Triển khai các nghiên cứu, ứng dụng máy gia tốc kotron 13 tại trung tâm chiếu xạ Hà Nội

Theo thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Hàn Quốc, phía Hàn

Quốc đã viện trợ cho Việt Nam một Trung tâm PET-Cyclotron (đặt tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội)

bao gồm một máy gia tốc KOTRON13 gia tốc hạt proton tới năng lượng 13 MeV, hệ bia mẫu tạo đồng

vị phóng xạ 18F và hotcell tổng hợp dược chất phóng xạ 18FDG cùng hệ chia liều. Chức năng chính

của Trung tâm PET-Cyclotron này là sản xuất dược chất phóng xạ sử dụng cho thiết bị chụp ảnh

phóng xạ PET như 18FDG, 11C,. Ngoài ra Trung tâm còn là nơi nghiên cứu về công nghệ gia tốc, hóa

phóng xạ và đào tạo nhân lực về các lĩnh vực này cho Viện Năng lượng Nguyên tử Việt nam. Ngày

22 tháng 8 năm 2014, Trung tâm gia tốc KOTRON13 đã được nghiệm thu kỹ thuật và chính thức đưa

vào hoạt động từ cuối năm 2014.

pdf 7 trang kimcuc 12360
Bạn đang xem tài liệu "Triển khai các nghiên cứu, ứng dụng máy gia tốc kotron 13 tại trung tâm chiếu xạ Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Triển khai các nghiên cứu, ứng dụng máy gia tốc kotron 13 tại trung tâm chiếu xạ Hà Nội

Triển khai các nghiên cứu, ứng dụng máy gia tốc kotron 13 tại trung tâm chiếu xạ Hà Nội
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
1Số 51 - Tháng 6/2017
I. Giới thiệu về máy gia tốc cyclotron 
KOTRON13 
Máy gia tốc cyclotron KOTRON13, do 
Công ty SAMYUONG cung cấp, thuộc loại máy 
có tần số RF và từ trường nam châm cố định. 
Nam châm bao gồm 4 sectors với góc của “Dee” 
là 43,5o. Điện áp gia tốc đạt tới 45 kV tại mỗi khe 
gia tốc. Sau mỗi vòng chuyển động, hạt proton 
nhận được năng lượng tăng thêm khoảng 180 keV. 
Nguồn ion tạo ra hạt điện tích H- chuyển động 
trong máy KOTRON13 được chế tạo theo công 
nghệ PIG. Năng lượng chùm hạt tại bia khoảng 
TRIỂN KHAI CÁC NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG 
MÁY GIA TỐC KOTRON 13
TẠI TRUNG TÂM CHIẾU XẠ HÀ NỘI
Theo thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Hàn Quốc, phía Hàn 
Quốc đã viện trợ cho Việt Nam một Trung tâm PET-Cyclotron (đặt tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội) 
bao gồm một máy gia tốc KOTRON13 gia tốc hạt proton tới năng lượng 13 MeV, hệ bia mẫu tạo đồng 
vị phóng xạ 18F và hotcell tổng hợp dược chất phóng xạ 18FDG cùng hệ chia liều. Chức năng chính 
của Trung tâm PET-Cyclotron này là sản xuất dược chất phóng xạ sử dụng cho thiết bị chụp ảnh 
phóng xạ PET như 18FDG, 11C,... Ngoài ra Trung tâm còn là nơi nghiên cứu về công nghệ gia tốc, hóa 
phóng xạ và đào tạo nhân lực về các lĩnh vực này cho Viện Năng lượng Nguyên tử Việt nam. Ngày 
22 tháng 8 năm 2014, Trung tâm gia tốc KOTRON13 đã được nghiệm thu kỹ thuật và chính thức đưa 
vào hoạt động từ cuối năm 2014.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
2 Số 51 - Tháng 6/2017
13 MeV và dòng trên bia trong chế độ hoạt động 
thường xuyên đạt tới 50 µA. Hạt proton được 
đưa ra khỏi máy gia tốc và hướng tới bia theo 
công nghệ Stripper. Máy được sử dụng để sản 
xuất dược chất phóng xạ 18FDG dùng trong kỹ 
thuật chụp ảnh PET/CT nhằm chuẩn đoán bệnh 
ung thư sớm.
Hình 1. Máy gia tốc cyclotron KOTRON13
II. Các nghiên cứu, triển khai hoạt động của 
KOTRON13
Các nghiên cứu triển khai được tiến hành 
tại Trung tâm gia tốc KOTRON13 với hai mục 
tiêu cơ bản: Triển khai các công việc nhằm đưa 
sản phẩm đầu ra của hệ thiết bị là dược chất phóng 
xạ 18FDG vào sử dụng cho thiết bị ghi hình PET/
CT và tiến hành các nghiên cứu khoa học trong 
lĩnh vực công nghệ gia tốc và hóa phóng xạ.
1. Hoàn thiện hệ thiết bị kiểm tra chất 
lượng dược chất phóng xạ 18FDG
Dược chất phóng xạ 18FDG được kiểm tra 
chất lượng tại phòng thí nghiệm QA/QC Trung 
tâm Chiếu xạ Hà Nội và được kiểm tra chéo tại 
phòng thí nghiệm QA/QC Bệnh viện Trung ương 
quân đội 108. Kết quả là chất lượng thuốc đảm 
bảo các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn dược điển Anh. 
Quá trình thử nghiệm lâm sàng trên động vật và 
quét ảnh trên máy PET/CT tại Bệnh viện Trung 
ương quân đội 108 cho thấy hình ảnh phân bố rõ 
theo đặc điểm sinh lý. 
Hiện tại, Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội đang 
tiến hành các thủ tục xin cấp phép cho hoạt động 
sản xuất 18FDG từ Bộ Y tế.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra chất lượng 
18FDG với tổng số 12 chỉ tiêu
2. Đánh giá năng lực sản suất đồng vị 
phóng xạ 18F trên máy KOTRON13
Đặt vấn đề: Trong quá trình sản xuất đồng 
vị phóng xạ 18F sử dụng cho PET/CT trên máy gia 
tốc cyclotron, một vấn đề được quan tâm là dự 
đoán được cường độ dòng proton trên bia và thời 
gian bắn bia thích hợp để sản xuất ra một lượng 
phóng xạ vừa đủ cho nhu cầu thực tế. Khi bắn bia 
nước nặng H2O
18 tạo đồng vị 18F, hai quá trình vật 
lý chính xảy ra là quá trình tạo đồng vị phóng xạ 
18F qua phản ứng hạt nhân hợp phần:
8
O18 + 
1
H1 9F18 + 0n1
Và quá trình phân rã hạt nhân 18F với chu 
kỳ bản rã của Flo là 109,74 phút.
Hoạt độ phóng xạ suy giảm theo công 
thức sau:
 2ln
0
2/1T
t
eAA
−
=
Trong đó : 
+ A
o
: Hoạt độ phóng xạ tại thời điểm ban đầu.
+ A: Hoạt độ phóng xạ còn lại sau thời gian t.
+ T
1/2
: Chu kỳ bán ra của đồng vị phóng xạ.
Để đánh giá khả năng tạo đồng vị phóng 
TT Các chỉ tiêu Phương pháp Giá trị trên mẫu Tiêu chuẩn BP 
Kết 
luận 
1 Cảm quan Quan sát qua kính chì 
Dung dịch trong suốt, 
không màu 
Dung dịch trong suốt, 
không màu hoặc vàng 
nhạt 
Đạt 
2 Độ pH So màu 7 4,5 – 8,5 Đạt 
3 Độ sạch hóa phóng xạ Radio- TLC 99,23 – 100% > 95% Đạt 
4 Độ sạch hóa học Radio- HPLC 97,37 – 98,73% > 95% Đạt 
5 Độ sạch hạt nhân phóng xạ 
Phổ gamma 
(MCA) 100% (511 KeV) 
> 99,95% (511 KeV 
hoặc 1022 KeV) Đạt 
6 Thời gian bán rã Dose Calibrator 108,48 -110,94 phút 105 - 115 phút Đạt 
7 Acetone GC Không phát hiện thấy < 5 mg/ml Đạt 
8 Methanol GC Không phát hiện thấy < 5 mg/ml Đạt 
9 Ethanol GC 0,0008 - 0,01 mg/ml < 5 mg/ml Đạt 
10 Acetonitrile GC 0,008 - 0,018 mg/ml < 0,4 mg/ml Đạt 
11 Endotoxin Endosafe PTS 1000 
Hoạt độ mẫu 60 - 80 
mCi/ml, Endotoxin có 
giá trị 0,050 EU/ml 
(0,014 - 0,15 EU/ liều 
tiêm) 
< 175 EU/ liều tiêm Đạt 
12 Độ vô trùng Tiệt trùng 100% theo 
dược điển BP 
Tiệt trùng 100% theo 
dược điển BP Đạt 
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
3Số 51 - Tháng 6/2017
xạ từ các máy gia tốc PET Cyclotron, người ta 
đã đưa ra thông số về giá trị bão hòa tạo đồng vị 
phóng xạ Y
sat
.
Trong đó :
+ Y
sat
: Được gọi là suất bão hòa tạo đồng vị 
phóng xạ có thứ nguyên là mCi/µA.
+ Activity EOB: Hoạt độ phóng xạ được tạo 
ra tại bia sau khi kết thúc bắn.
+ T
1/2
: Chu kỳ bán rã của 18F
+ T
irradiation
: Thời gian bắn bia. 
Để xác định được giá trị Y
sat
 cho mỗi máy 
PET Cyclotron, người ta đã sử dựng phương pháp 
bán thực nghiệm: Biết giá trị của ActivityEOB, 
dòng trên bia, chu kỳ bán rã của đồng vị phóng 
xạ và thời gian bắn bia có thể tính giá trị Y
sat
 cho 
máy gia tốc.
Tính toán suất bão hòa hoạt độ 18F của 
cyclotron KOTRON13
Bảng 2. Số liệu thực nghiệm liên quan 
giữa dòng trên bia, thời gian bắn bia và hoạt độ 
phóng xạ tạo ra trên bia
Dòng trung bình 
trên bia (µA) 
Thời gian 
bắn bia (phút) 
Hoạt độ phóng xạ 
đo được (Ci) 
Hoạt độ ngoại 
suy EOB (Ci) 
43 126 2,020 2,222 
42 113 2,040 2,244 
43 126 2,020 2,222 
43 120 1,96 2,156 
42 123 1,945 2,136 
Tính toán suất bão hòa của máy gia tốc 
KOTRON13
Từ công thức Y
sat
, với các giá trị thực 
nghiệm của dòng trên bia, thời gian chiếu bia, 
chu kỳ bán rã của 18F và hoạt độ ngoại suy EOB 
ta có kết quả Y
sat
 theo bảng sau:
Bảng 3. Giá trị suất bão hòa Y
sat
Dòng trung bình 
trên bia (µA) 
Thời gian bắn 
bia (phút) 
Chu kì bán rã 18F 
(phút) 
Hoạt độ EOB 
(Ci) 
Suất bão hòa 
Ysat 
(mCi/µA) 
43 126 109,74 2,222 94,16 
42 113 109,74 2,244 104,72 
43 126 109,74 2,222 94,16 
43 120 109,74 2,156 94,36 
42 123 109,74 2,136 94,28 
Với 5 kết quả trên của giá trị Y
sat
, kết quả 
thứ 2 (Y
sat
=104,72) lệch nhiều so với 4 kết quả 
Y
sat
 còn lại. Trong kết quả tính toán giá trị trung 
bình của Y
sat
, tạm thời bỏ giá trị này.
Kết quả cuối cùng: Y
sat
 = 94,24 ± 0,05. 
Giá trị này cũng tương đương với các máy PET 
cyclotron đang hoạt động tại Hàn Quốc do 
SAMYUONG chế tạo.
Dự đoán hoạt độ phóng xạ 18F tạo thành 
với thời gian bắn bia khác nhau
Tính toán hoạt độ 18F tạo thành (EOB) và 
kết quả đo sau 10 phút chuyển từ bia sang hotcell 
với dòng bắn 42 µA với thời gian bắn lần lượt là 
10, 30, 50, 70, 90, 110 và 150 phút.
Điều kiện tính: Giá trị Y
sat
 = 94,24 và chỉ 
tính giá trị hoạt độ EOB.
Kết quả: Sự phụ thuộc thời gian bắn và 
hoạt độ tại Hotcell sau 10 phút chuyển từ bia 
được mô tả trên hình 2.
Từ đồ thị tính toán trên và thực tế sản suất 
đồng vị phóng xạ 18F, với dòng trên bia khoảng 40 
µA, thời gian bắn 1,5 giờ có thể tạo ra một lượng 
phóng xạ với hoạt độ khoảng 1,5 Ci. Với hiệu 
suất tổng hợp 18FDG trung bình 40% thì lượng 
dược chất phóng xạ tạo ra khoảng 0,7 Ci đủ để 
dùng cho 2 máy PET/CT trong 1 ngày hoạt động.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
4 Số 51 - Tháng 6/2017
Hình 2. Đồ thị mô tả hoạt độ phóng xạ 
18F tại Hotcell với dòng bắn 42 µA
3. Tiến hành các công việc về bảo 
dưỡng, sửa chữa nhỏ nhằm từng bước làm chủ 
hoạt động máy gia tốc KOTRON13
Hình 3. Các cán bộ tự bảo dưỡng, sửa 
chữa một số trường hợp tại KOTRON13
Thông thường với các máy gia tốc 
cyclotron, việc bảo dưỡng định kỳ cùng các công 
việc sửa chữa máy đều do các hãng chế tạo nước 
ngoài thực hiện. Kinh phí để thực hiện công việc 
này rất lớn từ 5 - 7% giá trị thiết bị hàng năm. 
Với kiến thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ 
khoa học tại KOTRON13, một phần lớn các công 
việc về bảo dưỡng, sửa chữa đã được tiến hành 
ngay tại Trung tâm. Một số công việc cơ bản về 
bảo dưỡng thiết bị có thể nêu ra như sau:
- Điều chỉnh phối hợp trở kháng giữa khối 
công suất RF và buồng cộng hưởng gia tốc: Trở 
kháng lối ra của khối RF là 50 Ω. Khi có việc bảo 
dưỡng sửa chữa phải mở máy gia tốc, trở kháng 
buồng cộng hưởng phải điều chỉnh lại giá trị 50 
Ω. Hệ số phản xạ RF từ buồng cộng hưởng về 
khối RF phải nhỏ hơn 3% trong chế độ hoạt động 
bình thường của máy. Khi phối hợp trở kháng 
giữa khối công suất RF và buồng cộng hưởng 
không tốt sẽ gây ra hiện tượng cháy nổ trong khối 
công suất RF.
- Bảo dưỡng, vệ sinh nguồn ion theo công 
nghệ PIG trong máy gia tốc: Nguồn ion PIG có 
cấu tạo gồm một anode hình trụ và 2 cathode 
phẳng đặt tại hai đầu anode. Vùng Plasma được 
tạo ra tại vùng tâm của anode. Sau một thời gian 
hoạt động, anode, cathode và các vùng lân cận 
nguồn ion bị cháy và cần lau chùi, thay thế các 
linh kiện mới. Dòng ra của máy gia tốc phụ thuộc 
rất nhiều vào cấu hình của nguồn ion, vị trí các 
linh kiện khi lắp đặt nguồn ion và vị trí 3 chiều 
của nguồn ion trong vùng lõi của máy gia tốc. 
Nguồn ion sau khi được bảo dưỡng sửa chữa phải 
đạt được dòng ra trên bia khoảng 30 µA trong 
các điều kiện sau: Dòng Arc Current: 1,5 A; Lưu 
lượng dòng khí H2: 10 sccm; Giá trị Duty Cycle: 
35%. Dòng nam châm tạo từ trường: 135,200 A.
- Bảo dưỡng khối phát công suất RF: 
Phần điện tử tạo RF của KOTRON13 gồm các bộ 
phận chính sau.
+ Khối tạo dao động RF: Khối điện tử tạo 
dao động điện tần số 77,3 Mhz
+ Khối tiền khuếch đại: Đây là bộ khuếch 
đại dải băng thông hẹp với tần số trung tâm 77,3 
Mhz, công suất 50 W.
+ Khối khếch đại trung gian (IPA): Tần số 
trung tâm 77,3 Mhz, công suất ra lên đến 1,5 kW.
+ Tầng khuếch đại lối ra PA: Tần số trung 
tâm 77,3 Mhz, công suất lên tới 20 kW. Đèn công 
suất ra loại Triode 3 cực nhãn hiệu EIMAQC 
3CW20000A7.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
5Số 51 - Tháng 6/2017
+ Toàn bộ hệ thống được điều khiển bởi 
một PLC.
+ Khối nguồn nuôi gồm 2 chức năng: Tạo 
thế cao áp nuôi điện cực Anode của đèn Triode 
(khoảng 8 kV) và thế thấp áp 5 V; 7,5 V nuôi sợi 
đốt đèn công suất khối IPA và PA.
Hình 4. Sơ đồ khối phần phát công suất 
RF của KOTRON13
Ngoài ra còn một số công việc khác về 
bảo dưỡng đã được thực hiện bởi các cán bộ trung 
tâm như hệ chân không, hệ làm mát bằng nước,
4. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo từng 
phần máy gia tốc cyclotron KOTRON13
Phát triển công nghệ gia tốc là một lĩnh 
vực khó và tốn kém. Công nghệ này chỉ có thể 
phát triển tại các nước có nền kinh tế, kỹ thuật 
đủ mạnh. Các kiến thức về lý thuyết cơ bản có 
thể tiếp cận trong các tài liệu, các hội nghị khoa 
học,... song các số liệu thực nghiệm về thiết kế, 
chế tạo, lắp đặt là bí quyết và là quyền sở hữu trí 
tuệ riêng của các công ty sản xuất thiết bị. Các 
nước muốn phát triển công nghệ gia tốc phải tự 
đầu tư nghiên cứu chứ không có trợ giúp từ nước 
ngoài. Tại Việt Nam, trong thời gian 10 năm trở 
lại đây, các máy gia tốc đã được triển khai nhiều 
vào Việt Nam bao gồm các loại máy sau:
- Máy gia tốc LINAC: Sử dụng nhiều 
trong y tế dùng để xạ trị các bệnh ung thư và 
trong chiếu xạ thực phẩm. 
- Máy gia tốc Cyclotron: Chủ yếu sản 
xuất các dược chất phóng xạ sử dụng chụp ảnh 
phóng xạ PET và SPECT. Các đồng vị phóng xạ 
sản xuất ra bao gồm 18F, 11C, 13N, 15O, 201Tl, 67Ga,.. 
- Ngoài ra còn một máy gia tốc tĩnh điện 
loại Tandem Pelletron gia tốc proton năng lượng 
thấp và một máy Microtron gia tốc hạt điện tử 
được sử dụng trong các nghiên cứu vật lý hạt 
nhân.
Sau khi tiếp nhận máy gia tốc IBA30 tại 
Bệnh viện Trung ương quân đội 108 và máy gia 
tốc KOTRON13 tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội 
(thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam), 
một hướng nghiên cứu đã được hình thành là từng 
bước làm chủ công nghệ gia tốc cyclotron bằng 
cách nghiên cứu lắp đặt, thiết kế chế tạo từng 
phần máy gia tốc. Nguồn ion theo công nghệ PIG 
là khởi đầu hướng nghiên cứu này. Mục tiêu cần 
đạt được của đề tài có thể tóm tắt như sau: 
+ Làm chủ công nghệ nguồn ion công 
nghệ PIG của máy gia tốc cyclotron KOTRON13.
+ Nghiên cứu thiết kế, chế tạo ra nguồn 
ion PIG nhằm thay thế cho nguồn ion nhập khẩu 
cùng loại của máy gia tốc KOTRON13.
+ Lắp đặt vận hành và đồng bộ hóa nguồn 
ion PIG với máy gia tốc KOTRON13.
Nguyên lý cơ bản của nguồn ion 
Penning Ionization Gauges (PIG)
Quá trình tạo ion hydro trong nguồn ion 
PIG dựa trên hiệu ứng bắn phá của các hạt điện tử 
vào nguyên tử khí hydro trung hòa. Cấu tạo nguồn 
ion PIG bao gồm 1 ống anode hình trụ rỗng cùng 
với 2 cathodes nằm ở mỗi đầu ống anode. Toàn 
bộ nguồn PIG được đặt trong từ trường B song 
song với trục của anode. Khi điện áp một chiều 
được cấp vào các điện cực anode và cathode, các 
điện tử phát ra từ bề mặt cathode được gia tốc 
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
6 Số 51 - Tháng 6/2017
trong điện trường và chuyển động với động năng 
lớn về phía anode. Từ trường B làm các hạt điện 
tử chuyển động xoáy trôn ốc dọc theo ống anode 
và gây ra hiệu ứng ion hóa khí hydro. 
Trạng thái plasma được tạo ra tại vùng 
tâm của ống anode. Tại đây các điện tử chuyển 
động với động năng lớn gây ra các hiệu ứng ion 
hóa các phân tử khí H2 tạo ra các ion H
+ và tạo ra 
các nguyên tử hydro ở trạng thái kích thích H*,
Hình 5. Cấu tạo cơ bản của nguồn ion 
theo công nghệ PIG
Nguồn ion tạo ra trong máy KOTRON13 
là nguồn ion âm H-. Trong vùng plasma của ống 
anode, với động năng của điện tử vào khoảng 
~200 eV là điều kiện thuận lợi để tương tác sinh 
ra các nguyên tử khí kích thích H2
*. Các nguyên 
tử bị kích thích này dễ dàng kết hợp với các hạt 
điện tử lạnh (động năng khoảng 1 eV) để tạo ra 
các ion âm H-. Các ion H- chuyển động khuếch 
tán trong vùng plasma, được kéo ra khỏi nguồn 
ion PIG dưới tác dụng của điện trường và đi vào 
vùng gia tốc của cyclotron.
Lắp đặt nguồn ion PIG
Để lắp đặt nguồn ion PIG trong máy gia 
tốc cần phải có kinh nghiệm thực tế. Đây gần như 
là các bí quyết của các công ty cung cấp thiết bị. 
Sau một thời gian dài tham gia lắp đặt điều chỉnh 
máy gia tốc, các cán bộ tại Trung tâm Chiếu xạ 
Hà Nội đã có thể tự thực hiện công việc này.
Hình 6. Lắp đặt nguồn ion PIG
Giải thích: L1: Khe trung tâm của buồng 
cộng hưởng; L2: Cạnh mép trái của nguồn ion; 
L3: Mặt phẳng có khe ra ion H- của anode; L4: 
Trục trung tâm của buồng cộng hưởng; L5: Mặt 
phẳng tạo bởi hai mép của điện cực puller hướng 
về anode; L6- L7: Khoảng cách giữa 2 khe của 
điện cực puler được cố định là 2,1 mm.
Hình 7. Phổ cường độ dòng trên bia của 
KOTRON13 đạt 40 µA sau khi lắp đặt
Các thông số về lắp đặt cũng như các 
thông số hoạt động nguồn ion đã được công bố 
trong báo cáo tổng kết nhiệm vụ cấp bộ 2014-
2015 “Nghiên cứu tiếp thu quy trình vận hành, 
bảo dưỡng các thiết bị máy gia tốc KOTRON13 
và xác định các thông số tối ưu của thiết bị phục 
vụ quá trình sản xuất đồng vị phóng xạ 18F” và 
trong một số hội nghị khoa học do Viện năng 
lượng nguyên tử Việt Nam tổ chức.
Công việc tiếp theo trong các năm tới 
là nghiên cứu, thiết kế, chế tạo nguồn ion theo 
công nghệ PIG lắp đặt thành công trong máy 
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
7Số 51 - Tháng 6/2017
KOTRON13. Đây là sự mở đầu cho các nghiên 
cứu thực nghiệm về công nghệ gia tốc tại Viện 
Năng lượng nguyên tử Việt Nam nhằm tiến tới 
từng bước làm chủ về công nghệ gia tốc phục vụ 
cho nhu cầu trước mắt là vận hành, sửa chữa máy 
KOTRON13 phục vụ quá trình sản suất đồng vị 
phóng xạ 18F. 
III. Kết luận
Các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của 
cyclotron KOTRON13 là một nhiệm vụ được 
quan tâm tại Trung tâm Chiếu xạ Hà nội. Sau 
khi nhận bàn giao kỹ thuật máy KOTRON13 từ 
Công ty SAMYUONG Hàn Quốc, về cơ bản các 
cán bộ kỹ thuật của Trung tâm đã làm chủ được 
công việc vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ 
thiết bị. Các công việc chuẩn bị đưa thiết bị đủ 
điều kiện để sản suất dược chất phóng xạ 18FDG 
cũng được đồng thời triển khai. KOTRON13 đã 
có giấy phép về an toàn bức xạ của Cục An toàn 
bức xạ và hạt nhân. Hiện tại Trung tâm đã gửi 
các hồ sơ xin cấp phép hoạt động lên Bộ Y tế 
và đang chờ kết quả cấp phép. Đồng thời với các 
công việc trên, hướng nghiên cứu chế tạo từng 
phần máy gia tốc cyclotron mà nguồn ion PIG là 
bước đi đầu tiên đang được triển khai. Mục tiêu 
trước mắt là từng bước làm chủ về công nghệ gia 
tốc phục vụ quá trình sản xuất dược chất phóng 
xa 18FDG dùng cho các máy PET/CT trên địa bàn 
Hà Nội.
Nguyễn Tiến Dũng 
Nguyễn Tuấn Anh 
Phạm Minh Đức
Phòng Gia tốc KOTRON13, 
Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội

File đính kèm:

  • pdftrien_khai_cac_nghien_cuu_ung_dung_may_gia_toc_kotron_13_tai.pdf