Trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần
Mục tiêu của bài viết là phân tích ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (TNXH) đến
lòng trung thành của khách hàng ở các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng Sông Cửu Long
thông qua mô hình TNXH của Carroll. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 207 khách hàng hiện
có giao dịch với ngân hàng để kiểm định bốn khía cạnh của TNXH tác động đến lòng trung thành.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy nhận thức về trách nhiệm đạo đức trong ngành ngân
hàng tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, kế tiếp là trách nhiệm từ thiện, trách
nhiệm pháp lý. Đặc biệt, nhận thức về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng. Do đó, để nâng cao lòng trung thành của khách hàng, một số khuyến nghị để thực hiện
tốt TNXH được đề xuất cho các ngân hàng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần
46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Lê Phước Hương*, Lưu Tiến Thuận**, Hứa Ngọc Lễ*** TÓM TẮT Mục tiêu của bài viết là phân tích ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội (TNXH) đến lòng trung thành của khách hàng ở các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng Sông Cửu Long thông qua mô hình TNXH của Carroll. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 207 khách hàng hiện có giao dịch với ngân hàng để kiểm định bốn khía cạnh của TNXH tác động đến lòng trung thành. Các phương pháp phân tích chính được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy nhận thức về trách nhiệm đạo đức trong ngành ngân hàng tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, kế tiếp là trách nhiệm từ thiện, trách nhiệm pháp lý. Đặc biệt, nhận thức về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Do đó, để nâng cao lòng trung thành của khách hàng, một số khuyến nghị để thực hiện tốt TNXH được đề xuất cho các ngân hàng. Từ khóa: ngân hàng, khách hàng, lòng trung thành, trách nhiệm xã hội. CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY AND CUSTOMER LOYALTY: CASE OF JOINT-STOCK COMMERCIAL BANKS ABSTRACT This study is aimed to investigate whether perceptions of corporate social responsibility (CSR) affect on consumer brand loyalty in commercial banks in Mekong Delta through the lens of Carroll’s corporate social performance model. Based on data collected from 207 banking consumers to test four dimensions of corporate social responsibility impact on consumer loyalty. Two main analytical methods used in this paper were Exploratory Factor Analysis (EFA) and Multiple Regression. Research results revealed ethical responsibility had the strongest impact on customer loyalty, following by philanthropic responsibility and legal responsibility. Especially, economic responsibility did not affect on consumer loyalty. Therefore, in order to enhance the loyalty of banking consumers, some recommendations related to CSR’s activities are proposed for commercial banks. Keywords: bank, corporate social responsibility, consumer, loyalty. * ThS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ. email: lphuong@ctu.edu.vn; ĐT: 0945.142.142 ** TS. Lưu Tiến Thuận. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ. email: ltthuan@ctu.edu.vn ; ĐT: 0918.867.787 *** Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank. ĐT: 0945.979.763 47 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Toàn cầu hóa và việc chia sẻ thông tin dễ dàng trên quy mô toàn thế giới đã ảnh hưởng đến việc cần thiết xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng của thực tiễn kinh doanh. Những mối quan tâm đối với vấn đề về môi trường toàn cầu và sự gia tăng tính tương tác giữa các bên liên quan đến doanh nghiệp, đẩy TNXH trở thành một vấn đề đi đầu trong các kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp và là một phần trong tầm nhìn và sứ mạng của doanh nghiệp. Thực hiện nghiên cứu TNXH xuất phát từ các nước Tây Âu trong lĩnh vực sản xuất, sau đó lan ra các nước đang phát triển và lĩnh vực dịch vụ. Ngành tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế phát triển thuận lợi và bền vững, việc nghiên cứu tác động của TNXH ngành ngân hàng là thật sự cần thiết. Ở nước ta, các doanh nghiệp tham gia ngày càng mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, song vấn đề TNXH vẫn chưa được quan tâm đúng mức dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu về việc thực hiện TNXH Việt Nam trong 2 năm 2012 và 2013 do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thực hiện cho thấy tình trạng đáng báo động về sự lãng quên TNXH. Cụ thể chỉ có 36% doanh nghiệp được hỏi trả lời có bộ phận giám sát thực hiện TNXH; 28% số doanh nghiệp chấp hành bảo vệ môi trường, 5% số doanh nghiệp thừa nhận có đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc y tế. 2% số doanh nghiệp nói họ đang là thành viên của nhóm thực hiện các tiêu chuẩn TNXH. Thêm vào đó, ngành ngân hàng phải đối mặt với các mối đe dọa và cơ hội từ sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế toàn cầu và dễ bị tổn thương hơn bởi những phản ứng tiêu cực từ các bên liên quan, các vấn đề xã hội và môi trường, những rủi ro của danh tiếng như so sánh với các tổ chức khác... TNXH ngành ngân hàng đã trở thành một nhu cầu tất yếu. Nếu ngân hàng quan tâm đến TNXH, nó có thể có được lợi nhuận cao hơn thông qua quản lý rủi ro tốt hơn, nhân viên trung thành và danh tiếng cao hơn nhờ đó giữ chân khách hàng cũ và thu hút những khách hàng mới, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính, phát triển bền vững. Đây là lý do tại sao các ngân hàng cố gắng có một thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng về TNXH. Với sự quan tâm về TNXH trong ngành ngân hàng ngày càng tăng, các ngân hàng ở Việt Nam đã bắt đầu tham gia các hoạt động TNXH nghiêm túc, nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu chuyên sâu vào khía cạnh TNXH cũng như ảnh hưởng của TNXH đến lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần” tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là thật sự cần thiết. Bài viết phân tích ảnh hưởng của nhận thức về TNXH đến lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng thông qua việc tăng cường hoạt động TNXH. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Votaw (1972) nhấn mạnh TNXH có nghĩa là công ty có trách nhiệm tại địa phương, nơi đang hoạt động, tuy nhiên thuật ngữ này khác nhau cho các tổ chức khác nhau. Bài viết tiếp cận TNXH theo mô hình kim tự tháp Carroll (1991) tập trung vào 4 khía cạnh: kinh tế, pháp luật, đạo đức, và từ thiện. Ở Việt Nam, nhiều lãnh đạo cho rằng TNXH là tham gia vào các chương trình từ thiện như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên tai... Quan trọng hơn, doanh nghiệp phải dự đoán và đo lường được những tác động xã hội và môi trường và phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực. TNXH là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng Trách nhiệm xã hội... 48 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp có TNXH liên quan đến mọi khía cạnh vận hành, cụ thể bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện (Carroll, 1991). Trách nhiệm kinh tế là doanh nghiệp có nghĩa vụ tạo ra lợi nhuận; cung cấp việc làm; và sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng cần (Carroll, 1991). Trách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Trách nhiệm pháp luật là doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân theo các luật lệ, pháp luật của địa phương, của đất nước và cả luật quốc tế trong quá trình hoạt động đối với các bên hữu quan. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của TNXH (Nguyễn Đình Tài, 2010). Trách nhiệm đạo đức là doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng các chuẩn mực, kỳ vọng khác của xã hội, những điều không được ghi trong luật. Cụ thể hơn là trách nhiệm đáp ứng được các chuẩn mực, kỳ vọng của các bên liên quan, gồm khách hàng, nhân viên, cổ đông, chủ nợ, cộng đồng (Nguyễn Hồng Hà, 2015). Trách nhiệm từ thiện là doanh nghiệp phải đáp ứng được các kỳ vọng từ xã hội, trở thành những công dân tốt. Những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng, các hoạt động nghệ thuật, giáo dục, hoạt động cộng đồng (Carroll, 1999). Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện TNXH đến mức độ này, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội mong đợi (Grigore, 2010). Đặc điểm khác biệt giữa trách nhiệm đạo đức và từ thiện là những mong đợi của bên thứ hai không được coi là đạo đức. Cộng đồng muốn các công ty đóng góp bằng tiền, cơ sở vật chất và thời gian của nhân viên vào các hoạt động nhân đạo, nhưng họ không coi các công ty này là phi đạo đức nếu họ không đề cập ở trên mức độ yêu cầu. Đó là lý do tại sao hoạt động từ thiện là một phần tự nguyện của doanh nghiệp, ngay cả khi luôn có những mong đợi từ xã hội về vấn đề này (Grigore, 2010). Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng giữ vai trò điều tiết và định hướng cho các ngành nghề khác, khiến cho các ngân hàng cố gắng trở nên đáng tin cậy trong tâm trí khách hàng (Alrubaiee, 2012; Pomering & Dolnicar, 2009; Roy & Shekhar, 2010). Các ngân hàng được coi là những nhà lãnh đạo trong phát triển bền vững và thường xuyên truyền đạt những nỗ lực của họ trong xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn (Matute‐Vallejo và cộng sự., 2011). Các ngân hàng thương mại đã đầu tư rất nhiều vào TNXH để tăng cường mối quan hệ với khách hàng và tạo lập danh tiếng (McDonald &Rundle- Thiele, 2008). Mối quan hệ chặt chẽ giữa TNXH và lòng trung thành, trong đó trách nhiệm đạo đức đã ảnh hưởng đến lòng trung thành thông qua sự tin tưởng, trong khi trách nhiệm từ thiện ảnh hưởng đến lòng trung thành thông qua ngân hàng đóng vai trò tích cực trong công tác cộng đồng chứ không đơn thuần là kinh doanh vì lợi nhuận (Brønn & Vrioni, 2001; Salmones và cộng sự., 2009). Khách hàng của ngân hàng thích các hoạt động TNXH mang lại lợi ích cho bản thân họ hơn là những lợi ích xã hội và môi trường, và các hoạt động TNXH theo định hướng khách hàng sẽ mang lại lợi tức đầu tư cho các ngân hàng (McDonald & Rundle-Thiele, 2008). Các hoạt động TNXH tuy khá tốn kém chi phí trong ngắn hạn nhưng nó lại tạo ra danh tiếng cho công ty, và xét về dài hạn nó còn giữ chân được các khách hàng trung thành. Nghiên cứu của Poolthong và Mandhachitara (2009) kiểm định vai trò của TNXH và chất lượng dịch vụ đối với lòng trung thành của khách hàng cho thấy TNXH doanh nghiệp có tác động thuận chiều trực tiếp và gián tiếp tới lòng trung thành 49 của khách hàng, trong đó trách nhiệm đạo đức là nhân tố có tác động mạnh nhất. Lòng trung thành là sự cam kết của khách hàng sẽ mua lại sản phẩm hoặc dịch vụ ưa thích (Chaudhuri, 1999), sẽ ưu tiên tìm mua sản phẩm của một thương hiệu nào đó (Yoo và cộng sự., 2000) trong tương lai. Theo Jacoby và cộng sự. (1977), trung thành là khuynh hướng thiên lệch của khách hàng khi nghĩ về một sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào đó. Điều này được thể hiện thông qua sự ràng buộc về mặt tâm lý, ý định mua sắm sản phẩm, dịch vụ, hay nói tốt và đề nghị người khác cùng mua sắm sản phẩm, dịch vụ đó. Khách hàng trung thành phải khách hàng mua lại hoặc mua thêm sản phẩm dịch vụ từ cùng một công ty, sẵn sàng giới thiệu cho người khác, không chuyển sang đối thủ cạnh tranh (Cronin & Taylor, 1992), và sẵn sàng trả giá cao hơn bình thường (Zeithaml và cộng sự., 1996). Hành vi của khách hàng trung thành bao gồm việc mua nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau hơn từ một công ty, và giới thiệu công ty đó cho người khác, và thể hiện sự cam kết lâu dài đối với thương hiệu đó (Lee & Feick, 2001). Trong ngành ngân hàng, lòng trung thành của khách hàng trở thành một vấn đề quan trọng để đảm bảo kinh doanh liên tục và thịnh vượng (Zineldin, 2005). Nhiều ngân hàng đề cao khách hàng trung thành như là tiền đề cho thành công trong tương lai (Hasan và cộng sự., 2001). Bên cạnh đó, những khách hàng này luôn gắn bó với công ty ngay cả những lúc khó khăn nhất và mang lại một nguồn lợi bền vững mà các đối thủ cạnh tranh rất khó lôi kéo và lấy đi mất. Nghiên cứu của Reichheld (2003) cho thấy nếu tăng được 2% khách hàng trung thành, công ty có thể giảm được 10% chi phí hoạt động. TNXH như một công cụ chiêu thị nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và giữ chân khách hàng hiện tại. TNXH có ảnh hưởng đáng kể đến sự định giá của người tiêu dùng và việc định giá có mối quan hệ tích cực mạnh mẽ với lòng trung thành của khách hàng. Lin và cộng sự. (2009) đã kiểm định thực nghiệm về nhận thức về TNXH và lòng trung thành của khách hàng cho thấy chất lượng sản phẩm, lòng tin, hình ảnh và sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng, trong khi không có mối quan hệ trực tiếp quan trọng giữa TNXH và lòng trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, Mohr & Webb (2005) chứng minh mối liên hệ tích cực giữa TNXH và sự trung thành và cho thấy nhận thức về các hoạt động TNXH có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến lòng tin của người tiêu dùng (Pivato và cộng sự., 2008). Belás & Gabcova (2016) đề cập đến trách nhiệm kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện trường trong các ngân hàng thương mại. Bốn yếu tố đã được lựa chọn để đánh giá sự hài lòng của khách hàng tại các ngân hàng: sự sẵn có của chi nhánh, chất lượng dịch vụ, giá cả và phí và chất lượng của ngân hàng điện tử. Sự hài lòng của nhân viên đã được xác định bởi ba yếu tố: hỗ trợ và nguồn lực bao gồm lợi ích của nhân viên, cơ hội học tập và phát triển, điều kiện làm việc khi xem xét việc làm môi trường, thiết bị hiện có và thời gian làm việc. Về sự trung thành ba yếu tố đã được lựa chọn cho khách hàng và nhân viên tương ứng. Về phía khách hàng có các yếu tố thể hiện sự hài lòng như sự sẵn lòng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cho người khác đại diện cho yếu tố đáng tin cậy. Việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ hiện tại tương lai ngân hàng thể hiện sự trung thành của nhân viên và khách hàng, yếu tố thứ ba của lòng trung thành của khách hàng khi khách hàng chọn ngân hàng là ưu tiên đầu tiên khi cần. Còn sự trung thành của nhân viên, làm việc theo các quy định và quy định của ngành ngân hàng và theo các quy tắc đạo đức thể hiện yếu tố đạo đức. Cam kết yếu tố thứ ba đại diện cho ý định của nhân viên để tiếp tục làm việc trong ngân hàng hiện tại. Từ đó, bài viết đề xuất mô hình như sau: Trách nhiệm xã hội... 50 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Trên cơ sở đó xây dựng phương trình hồi quy như sau: Y=β 0 + β 1 .X 1 + β 2 .X 2 + β 3 .X 3 + β 4 .X 4 Trong đó: X 1 : Nhận thức về trách nhiệm kinh tế X 2 : Nhận thức về trách nhiệm pháp luật X 3 : Nhận thức về trách nhiệm đạo đức X 4 : Nhận thức về trách nhiệm từ thiện Y: Lòng trung thành của khách hàng β 1 , β 2 , β 3 , β 4 , β 0 : hệ số hồi quy từng phần tương ứng với các biến độc lập Bài viết sử dụng chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Số liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Tổng số quan sát hợp lệ của mẫu là 207 khách hàng. Đặc điểm của mẫu thể hiện trong bảng sau: Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu quan sát Tiêu chí Tần suất Tỷ trọng (%) Giới tính Nam 111 53,6 Nữ 96 46,4 Độ tuổi 19 đến 30 169 81,5 31 đến 40 30 14,5 Trên ... đặt tên là nhận thức về Trách nhiệm từ thiện. Đối với biến phụ thuộc Y (Lòng trung thành của khách hàng) - bằng phân tích EFA sử dụng với phương pháp trích nhân tố Principal component và phép quay Varimax đã trích được một nhân tố duy nhất với tổng phương sai trích là 71.4% (>50%), đạt yêu cầu. Đồng thời, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều đạt lần lượt đều lớn hơn 0,5. Nên tất cả các biến quan sát được chấp nhận trong thang đo. Như vậy các bước đánh giá chất lượng thang đo thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá của bốn biến độc lập và một biến phụ thuộc là lòng trung thành của khách hàng thì các kết quả đều thỏa có thể kết luận rằng mô hình là phù hợp và có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả phân tích hồi quy như sau: Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui Giả thuyết Sig. Beta Kết luận VIF H 1 : Trách nhiệm kinh tế → Lòng trung thành 0,141 0,703 Bác bỏ 1,064 H 2 : Trách nhiệm pháp lý → Lòng trung thành 0,019 0,141 Chấp nhận 1,563 H 3 : Trách nhiệm đạo đức → Lòng trung thành 0,000 0,572 Chấp nhận 1,528 H 4 : Trách nhiệm từ thiện → Lòng trung thành 0,015 0,148 Chấp nhận 1,596 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu, năm 2017 Hệ số Durbin –Watson 2,181 nằm trong khoảng điều kiện 1<DW<3 nên mô hình hồi quy không có hiện tự tương quan giữa các biến độc lập. Giá trị R2 = 52,9% nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc Y (lòng trung thành) thì có 52,9% sự biến động là do ba biến độc lập X 2 , X 3 , X 4 ảnh hửởng, còn lại là do sai số ngẫu nhiên, hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình. Kiểm định F là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Giả thuyết được đặt ra là β 1 = β 2 =β 3 = β 4 = 0. Nếu giả thuyết này bị bác bỏ khi (Sig <0,05) khi đó kết hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của biến phụ thuộc, điều này có nghĩa là mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu. Hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Như vậy các biến độc lập này hoàn toàn phù hợp trong mô hình. Kết quả chạy hồi quy trên ta thấy có biến “X 1 ” có ý nghĩa thống kê ở mức 14,10% (> 5%) nên ta bác bỏ giả thuyết H 1 nghĩa là cảm nhận về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến sự lòng trung thành của khách hàng. Kết quả cho thấy biến cảm nhận về trách nhiệm đạo đức là yếu tố có ảnh hưởng cao nhất đến lòng trung thành của khách hàng (β 3 = 0,562); kế tiếp là biến Cảm 53 nhận về trách nhiệm từ thiện (β 4 = 0,148); cuối cùng là biến cảm nhận về trách nhiệm pháp luật (β 2 = 0,141) với ý nghĩa thống kê ở mức <0,05 và thuận chiều với kỳ vọng ban đầu của mô hình. Điều này chứng tỏ lòng trung thành của khách hàng và 3 loại trách nhiệm tương tác cùng chiều. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lagace và cộng sự. (1991) hành vi đạo đức doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng nhất trọng đến lòng trung thành khách hàng. Luarn &Lin (2003), tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa nhận thức của khách hàng về các hoạt động TNXH và lòng trung thành cũng như nhận thức của khách hàng về các hoạt động và cam kết của TNXH. Bên cạnh đó trong nghiên cứu này thì cảm nhận về trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng dường như ít quan tâm đến các hoạt động không đem lại lợi ích trực tiếp cho họ (McDonald & Rundle-Thiele, 2008). Khách hàng của ngân hàng thích các hoạt động TNXH mang lại lợi ích cho bản thân của họ hơn là những lợi ích cho ngân hàng, nhân viên hay các hoạt động bảo vệ môi trường, và các hoạt động TNXH theo định hướng khách hàng sẽ mang lại lợi tức đầu tư cho các ngân hàng (McDonald & Rundle-Thiele, 2008). Nghiên cứu tiếp tục sử dụng kiểm định T-test để xem xét sự khác biệt về mức độ trung thành giữa phái nam và nữ. Kết quả kiểm định Levene có mức ý nghĩa thống kê 84% (> 5%) nên phương sai giữa phái nam và nữ không có sự khác nhau. Kiểm định t có mức ý nghĩa thống kế 0,036 (< 0.05), kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa 2 giới tính. Vậy, kiểm định cho thấy mức độ trung thành có sự khác nhau giữa nhóm khách hàng nam và nhóm khách hàng nữ. Kiểm định mức độ trung thành giữa những người có độ tuổi khác nhau, giữa những người có trình độ học vấn khác nhau cho thấy không có sự khác biệt ở nhóm tuổi, trình độ học vấn. Kết quả tương tự cho thời gian gắn bó với ngân hàng khác nhau, kết luận không có sự khác biệt về mức độ trung thành của khách hàng có thời gian gắn bó với ngân hàng khác nhau. 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Nghiên cứu thực hiện khảo sát 207 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại tại ĐBSCL. Một số kết luận chính được đưa ra từ kết quả nghiên cứu: Thứ nhất, tình hình thực hiện hoạt động TNXH trong ngành ngân hàng hiện tại còn khá khiêm tốn, tập trung ngân hàng lớn, hoạt động lâu năm là duy trì thường xuyên và tham gia các hoạt động TNXH bài bản, còn lại đa phần các ngân hàng chỉ đơn thuần thực hiện các hoạt động từ thiện với quy mô nhỏ, rời rạc và không ổn định. Thứ hai, thứ tự giảm dần tầm quan trọng của bốn loại TNXH đến lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại ĐBSCL: trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện, trách nhiệm pháp lý, điều đáng nói là trách nhiệm kinh tế không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện trách nhiệm pháp luật có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Điều này phản ánh xu hướng chung của ngành ngân hàng khi một số vụ vi phạm pháp luật và những bất ổn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng ở nước ta trong thời gian gần đây làm cho yêu cầu tuân thủ pháp luật càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để làm tăng cường lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng, một số khuyến nghị liên quan đến TNXH cần thực hiện đồng bộ như sau: Tăng cường trách nhiệm đạo đức Trong nghiên cứu này trách nhiệm đạo đức là yếu tố tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng. Ngân hàng cần đảm bảo chuẩn mực đạo đức trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một phạm trù rất rộng, nó hàm chứa việc tuân thủ các quy định của pháp luật, việc giữ chữ tín là việc giữ lợi ích các bên tham gia vào hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó đạo đức kinh doanh còn là cách ứng xử rất nhân văn giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa Trách nhiệm xã hội... 54 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các nhân viên với nhau. Ngân hàng nên khuyến khích và bảo mật thông tin báo cáo, phản hồi từ nhân viên. Ngoài bộ phận kiểm soát, thanh tra nội bộ thì việc phát huy vai trò giám sát của mỗi nhân viên là rất cần thiết. Để làm được những việc này ngân hàng phải có những quy định rõ ràng, cụ thể để đảm bảo sự an toàn đối với những nhân viên. Chính sách khuyến khích từng cá nhân mạnh dạng tố cáo tiêu cực trong nội cáo về hành vi sai trái của đồng nghiệp. Hơn thế nữa, cần có kiểm soát nội bộ để làm trong sạch hệ thống. Trong bối cảnh có nhiều những sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng thời gian gần đây thì điều này càng trở nên có ý nghĩa. Tăng cường trách nhiệm từ thiện Các ngân hàng thương mại tập trung vào việc thực hiện TNXH với trọng tâm là hỗ trợ những người thiệt thòi, tổ chức tài trợ cho nhiều bệnh viện khác nhau nhằm hỗ trợ trẻ em và người cao tuổi. Các hoạt động TNXH khác bao gồm tài trợ cho các dự án cộng đồng như cung cấp nước sạch, hỗ trợ nhà trẻ, bảo tồn sinh vật hoang dã, trồng cây, đóng góp lương thực và các hoạt động từ thiện tài trợ cho trẻ em đau tim, tật bẩm sinh. Các chương trình TNXH đã đề cập ở trên nên công khai và duy trì bền vững. Ngân hàng có thể quan tâm thực hiện một số biện pháp như xác định hoạt động từ thiện như là một phần tất yếu trong các hoạt động của ngân hàng. Gắn kết với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tổ chức các hoạt động từ thiện để đảm bảo đúng đối tượng và kịp thời. Ngân hàng cần triển khai hoạt động từ thiện ngay trong nội bộ ngân hàng, đối với trường hợp những nhân viên gặp hoạn nạn hay có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động từ thiện ngoài xã hội để nhân viên có điều kiện tham gia. Tăng cường hoạt động truyền thông về các hoạt động TNXH của ngân hàng Để phát triển niềm tin và hình ảnh lưu trữ tốt hơn, các ngân hàng nên xác định các hoạt động TNXH ngay tại phòng giao dịch bằng cách đưa ra các tín hiệu chân thành về tiếp thị của họ. Bằng cách nhấn mạnh rằng các chiến dịch TNXH nhằm giúp người nghèo và khách hàng có thu nhập thấp, các nhà bán lẻ có thể thuyết phục khách hàng rằng hành động của họ là liên quan đến đạo đức. Các ngân hàng nên tạo ra giá trị không chỉ cho xã hội mà còn cho khách hàng. Kết hợp với truyền thông nghiêm túc bằng cách phối hợp với các công ty truyền thông có uy tín, truyền thông bằng mạng xã hội. Thêm vào đó, ngân hàng cần truyền thông về các hoạt động TNXH nội bộ, từ đó sẽ có thêm sự ủng hộ của người tiêu dùng. Ngoài những kết quả như trên, vẫn có một số hạn chế trong nghiên cứu này. Mô hình nghiên cứu đã được thử nghiệm trong ngành ngân hàng ở ĐBSCL, thuộc lĩnh vực dịch vụ rất phức tạp. Tác giả đề xuất mô hình nên được thử nghiệm trong các ngành khác và các địa bàn khác. Thêm vào đó nghiên cứu áp dụng lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu trong tương lai nên được tiến hành với phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên giúp đại diện tốt hơn cho toàn bộ tổng thể. Ngoài ra, trách nhiệm kinh tế của TNXH được tìm thấy bằng chứng thống kê về mối quan hệ với lòng trung thành trong nghiên cứu này. Các nghiên cứu trong tương lai nên thực hiện bằng phương pháp định tính như phỏng vấn nhóm tập trung khám phá giả thuyết bị bác bỏ trong nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Alrubaiee, L. (2012). Exploring the relationship between ethical sales behavior, relationship quality, and customer loyalty. International Journal of Marketing Studies, 4(1), 7. [2]. Belás, J., & Gabcova, L. (2016). The relationship among customer satisfaction, loyalty and financial performance of commercial banks. E+ M Ekonomie a Management, (1), 132. [3]. Brønn, P. S., & Vrioni, A. B. (2001). Corporate social responsibility and cause-related 55 marketing: an overview. International journal of Advertising, 20(2), 207-222. [4]. Carroll, A. B. (1999). Corporate social responsibility: Evolution of a definitional construct. Business & society. 38(3), 268-295. [5]. Carroll, A. B. (1991). The pyramid of corporate social responsibility: Toward the moral management of organizational stakeholders. Business horizons. 34(4), 39-48. [6]. Chaudhuri, A. (1999). Does brand loyalty mediate brand equity outcomes? Journal of Marketing Theory and Practice, 7(2), 136-146. [7]. Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: a reexamination and extension. The journal of marketing, 55-68. [8]. Grigore, G. (2010). Ethical and philanthrop- ic responsibilities in practice. Of the univer- sity of PETROŞANI ECONOMICS. 10(3), 167-174. [9]. Hair, J. F., Black W. C. M., Babin, B. J., & Anderson R. E. (1998). Multivariate data analysis. [10]. Hasan, M. (2001). Customer loyalty in the age of convergence. Annual Review of Communications, 301-307. [11]. Jacoby, J., Chestnut, R. W., & Silberman, W. (1977). Consumer use and comprehension of nutrition information. Journal of Consumer Research, 4(2), 119-128. [12]. Lagace, R. R., Dahlstrom, R., & Gassenheimer, J. B. (1991). The relevance of ethical salesperson behavior on relationship quality: The pharmaceutical industry. Journal of Personal Selling & Sales Management, 11(4), 39-47. [13]. Lee, J. & Feick, L. (2001). The impact of switching costs on the customer satisfaction loyal link: monile phine service in France. Journal of ServicesMarketing, 15(1), 35-48. [14]. Lin, C. H., Yang, H. L., & Liou, D. Y. (2009). The impact of corporate social responsibility on financial performance: Evidence from business in Taiwan. Technology in Society. 31(1), 56-63. [15]. Luarn, P., & Lin, H. H. (2003). A customer loyalty model for e-service context. J. Electron. Commerce Res., 4(4), 156-167. [16]. Matute‐Vallejo, J., Bravo, R., & Pina, J. M. (2011). The influence of corporate social responsibility and price fairness on customer behaviour: evidence from the financial sector. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 18(6), 317-331. [17]. McDonald, L. M., & Rundle-Thiele, S. (2008). Corporate social responsibility and bank customer satisfaction: a research agenda. International Journal of Bank Marketing. 26(3), 170-182. [18]. Mohr, L. A., & Webb, D. J. (2005). The effects of corporate social responsibility and price on consumer responses. Journal of Consumer Affairs, 39(1), 121-147. [19]. Nguyễn Đình Tài. (2010). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các vấn đề đặt ra hôm nay, Kinh tế và Dự báo. [20]. Nguyễn Hồng Hà. (2015). Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trong ngành thức ăn chăn nuôi tại miền Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. [21]. Pivato, S., Misani, N., & Tencati, A. (2008). The impact of corporate social responsibility on consumer trust: the case of organic food. Business ethics: A European review, 17(1), 3-12. [22]. Pomering, A. & Dolnicar, S. (2009). Assessing the prerequisite of successful TNXH implementation: are consumers aware of TNXH initiatives? Journal of Business Ethics. 85(2), 285-301. [23]. Poolthong, Y., & Mandhachitara, R. (2009). Customer expectations of CSR, Trách nhiệm xã hội... 56 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật perceived service quality and brand effect in Thai retail banking. International Journal of Bank Marketing, 27(6), 408-427. [24]. Reichheld, F. F. (2003). The one number you need to grow. Harvard business review, 81(12), 46-55. [25]. Roy, S. K., & Shekhar, V. (2010). Dimensional hierarchy of trustworthiness of financial service providers. International Journal of Bank Marketing, 28(1), 47-64. [26]. Salmones, M. D. M. G. D., Perez, A., & Bosque, I. R. D. (2009). The social role of financial companies as a determinant of consumer behaviour. The International Journal of Bank Marketing, 27(6), 467-485. [27]. Votaw, D. (1972). Genius becomes rare: A comment on the doctrine of social responsibility Pt. I. California management review, 15(2), 25-31. [28]. Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000). An examination of selected marketing mix elements and brand equity. Journal of the academy of marketing science, 28(2), 195-211. [29]. Zeithaml, V. A., Berry, L. L., & Parasuraman, A. (1996). The behavioral consequences of service quality. The Journal of Marketing, 31-46. [30]. Zineldin, M. (2005). Quality and customer relationship management (CRM) as competitive strategy in the Swedish banking industry. The TQM magazine, 17(4), 329-344.
File đính kèm:
- trach_nhiem_xa_hoi_va_long_trung_thanh_cua_khach_hang_truong.pdf