Tổng quan lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là khái niệm được chú ý nhiều. Các nghiên cứu lý

luận hay thực nghiệm đề cập đến chủ đề này từ những năm 1950. Xét thấy tầm quan trọng của

CSR ngày càng tăng, các học giả cũng như nhà quản lý cần tập trung nghiên cứu các khía cạnh

của CSR. Bài viết tổng kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến các chủ đề về CSR, các khung

lý thuyết, đánh giá kết quả nghiên cứu, đo lường CSR theo lý thuyết các bên liên quan để tìm ra

hướng nghiên cứu tiếp theo. Qua lược khảo cho thấy nhiều lý thuyết được sử dụng trong nghiên

cứu CSR nhưng lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết Carroll được sử dụng phổ biến nhất. Trong

nước, CSR được quan tâm nhiều để hoàn thiện về mặt thể chế chung, chưa đi sâu từng ngành

nghề. Trong khi các nghiên cứu nước ngoài phân tích theo từng khía cạnh khách hàng, nhân

viên và thương hiệu nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý theo từng ngành.

pdf 9 trang kimcuc 5920
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Tổng quan lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
,QWHUQDO6FLHQWLILF-RXUQDOʵ9LHW1DP$YLDWLRQ$FDGHP\9RO'HF
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
Trần Diệu Hằng và Lê Thị Châu Kha*
Khoa Vận tải Hàng không và * Khoa Cảng Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam
Email: hangtd@vaa.edu.vn, Số điện thoại: (+84)986.028.108
*Email: khaltc@vaa.edu.vn, Số điện thoại: (+84)963.61.68.16
TÓM TẮT
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là khái niệm được chú ý nhiều. Các nghiên cứu lý
luận hay thực nghiệm đề cập đến chủ đề này từ những năm 1950. Xét thấy tầm quan trọng của
CSR ngày càng tăng, các học giả cũng như nhà quản lý cần tập trung nghiên cứu các khía cạnh 
của CSR. Bài viết tổng kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến các chủ đề về CSR, các khung
lý thuyết, đánh giá kết quả nghiên cứu, đo lường CSR theo lý thuyết các bên liên quan để tìm ra 
hướng nghiên cứu tiếp theo. Qua lược khảo cho thấy nhiều lý thuyết được sử dụng trong nghiên
cứu CSR nhưng lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết Carroll được sử dụng phổ biến nhất. Trong
nước, CSR được quan tâm nhiều để hoàn thiện về mặt thể chế chung, chưa đi sâu từng ngành
nghề. Trong khi các nghiên cứu nước ngoài phân tích theo từng khía cạnh khách hàng, nhân
viên và thương hiệu nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý theo từng ngành.
Từ khóa: Các bên liên quan, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ABSTRACT
Corporate social responsibility (CSR) is one of the most prominent concepts in the literature.
Theoretical and empirical research largely addressed this issue since 1950s. Given that CSR is 
important, scholars and managers should pay attention to different aspects of CSR. The main
purpose of this review is to proffer a precise understanding of what has already been investigated
and the findings regarding the issues of CSR. It is to discuss conceptual frameworks of CSR,
evaluates findings, reliable measures of CSR to stakeholders, and then to propose directions for
future studies. The literature review revealed many theories used in CSR reasearches but Carroll's
theory and stakeholder theory were the most in use. In Vietnam, CSR was discussed aiming to
improve regulatory frameworks in general; while foreign studies analyzed each aspect of
customer, employee, and branding to build suitable business strategies.
Keywords: stakeholders, financial performance, corporate social responsibility
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế luôn đi kèm với các vấn đề môi trường và xã
hội. Vấn đề này đòi hỏi các chủ thể kinh tế,
trong đó có các doanh nghiệp tham gia giải
quyết. Khởi đầu từ các nước phát triển, sau đó
hoạt động trách nhiệm xã hội phát triển rộng
ra ở các nước đang phát triển và Việt Nam 
không phải là ngoại lệ, đặc biệt trong xu thế
hội nhập và canh tranh gay gắt như hiện nay. 
Các doanh nghiệp đóng vai trò kết nối các chủ
thể của nền kinh tế và cần tiên phong trong 
thực thi các xu hướng toàn cầu như trách nhiệm 
xã hội của doanh nghiệp (CSR). Toàn cầu hóa
và việc chia sẻ thông tin một cách dễ dàng trên
quy mô toàn thế giới đã đẩy trách nhiệm xã hội
trở thành vấn đề đi đầu trong kế hoạch chiến
lược của các loại tổ chức kể cả tổ chức lợi
nhuận và phi lợi nhuận. Do đó, các hoạt động
liên quan đến phát triển bền vững đi đôi với
hiệu quả kinh tế cũng diễn ra rất sôi nổi.
Trong vài năm gần đây, chính sách môi
trường, xã hội của các doanh nghiệp đã được
62
s: Stakeholders, financial performance, corporate social responsibility
NỘI SAN KHOA HỌC – HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM, KỲ I/12/2018 
chú trọng hơn. Hầu hết các tổ chức quốc tế lớn 
như Liên hiệp quốc, Ngân hàng thế giới, các 
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), 
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đều đưa ra 
các hướng dẫn nhằm nghiên cứu và xúc tiến 
CSR. Năm 1977, dưới 50% các công ty trong 
danh sách Fortune 500 đề cập đến CSR trong 
báo cáo thường niên, đến cuối thập niên 1990, 
gần 90% các công ty coi CSR là một phần 
quan trọng trong mục tiêu hoạt động, trình bày 
các hoạt động CSR trong báo cáo thường niên 
(Boli và Hartsuiker, 2001). Theo Sprinkle và 
Maines (2010), vì tất cả nhân viên, khách 
hàng, nhà đầu tư, tổ chức chính phủ và các bên 
liên quan khác đều có kỳ vọng rằng các tổ chức 
đã đang và sẽ hoạt động một cách có trách 
nhiệm. Trong khi nhu cầu xã hội là vậy, các 
doanh nghiệp cũng khó có thể từ bỏ mục tiêu 
tối đa hóa lợi nhuận của mình (Sprinkle và 
Maines, 2010). Vì vậy, nghiên cứu này mong 
muốn tổng kết các kết quả nghiên cứu trong 
thời gian qua cả về lý thuyết hay thực nghiệm 
về các chủ đề chính của CSR. 
2. NỘI DUNG 
2.1 Khái niệm CSR 
Tuy trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp trở thành chủ đề nghiên cứu mới trong 
vài thập kỷ gần đây nhưng có rất nhiều lý luận 
xung quanh chủ đề này. Có nhiều nghiên cứu 
lý luận cũng như thực nghiệm, nhưng chưa có 
một khái niệm nhất quán nào về CSR. Wood 
(2010) cho rằng CSR rất khó để định nghĩa, 
các đối tượng khác nhau nhìn nhận CSR khác 
nhau. Mặc dù thiếu một định nghĩa nhất 
quán nhưng tất cả định nghĩa đều thể hiện rằng 
công ty nên đáp ứng các kỳ vọng của xã hội 
khi hoạch định các chiến lược quản lý môi 
trường (Gossling và Vocht, 2007). Vào thập 
niên 1930, trong tạp chí Harvard Law Review, 
vấn đề CSR được đưa ra tranh luận tập trung 
vào trách nhiệm của nhà quản lý đối với xã 
hội (Dodd, 1932). Điều đó cho thấy CSR 
thuộc lãnh vực quản trị, hướng tới nhấn mạnh 
ý nghĩa, nhiệm vụ và các kỳ vọng từ CSR cũng 
như tác động của nó lên thực trạng công ty. 
Sau đó, từ CSR đầu tiên xuất hiện trong quyển 
“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social 
Reponsibilities of the Businessmen) của 
Bowen (1953) cho rằng CSR là nghĩa vụ của 
người làm kinh doanh trong việc đề xuất và 
thực thi các chính sách không làm tổn hại đến 
quyền và lợi ích của người khác. Votaw (1972) 
nhấn mạnh thuật ngữ CSR có nghĩa là công ty 
có trách nhiệm tại địa phương, nơi đang hoạt 
động. 
Một định nghĩa về trách nhiệm xã 
hội của doanh nghiệp được nhiều nghiên cứu 
lựa chọn là định nghĩa của Carroll (1979, 
1991) “Trách nhiệm xã hội là tất cả các vấn đề 
kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng từ thiện của 
một tổ chức mà xã hội mong đợi trong mỗi thời 
điểm nhất định”. Định nghĩa này được sử 
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về trách 
nhiệm xã hội, tùy vào tổ chức mà người quản 
lý có thể chọn vấn đề nào trong bốn mức độ 
trên. 
Một định nghĩa phổ biến khác về trách 
nhiệm xã hội doanh nghiệp của Ủy hội 
châu Âu (European Commission, 2001) cho 
rằng các doanh nghiệp tích hợp các mối quan 
tâm của xã hội và môi trường vào hoạt động 
kinh doanh của mình - có sự tương tác với các 
bên liên quan trên cơ sở tự nguyện. Năm 2011, 
chiến lược đổi mới CSR 2011- 2014 đã đưa ra 
khung khổ mới, mở rộng phạm vi và các khía 
cạnh của CSR, ít nhất bao gồm các vấn đề: 
nhân quyền, lao động và việc làm (đào tạo, đa 
dạng hóa cơ hội, bình đẳng giới và sức khỏe 
người lao động, phúc lợi doanh nghiệp), 
vấn đề môi trường (chẳng hạn như đa dạng 
sinh học, biến đổi khí hậu, sử dụng tài nguyên 
có hiệu quả, phòng ngừa ô nhiễm), chống hối 
lộ và tham nhũng. Sự tham gia của cộng đồng 
và hỗ trợ phát triển xã hội bảo đảm khả năng 
hội nhập của người tàn tật, bảo vệ lợi ích của 
người tiêu dùng cũng là một phần không thể 
thiếu của CSR. 
Theo lý thuyết các bên liên quan 
(Stakeholder theory), Hopkins (2007) nhấn 
mạnh CSR ảnh hưởng đến các ứng xử có trách 
nhiệm với các bên hữu quan bên trong và 
bên ngoài doanh nghiệp. Hay nói cách khác 
mục đích của CSR là tạo ra mức sống ngày 
càng cao cùng lúc với bảo tồn lợi ích công ty 
cho các bên liên quan. Như đã phân tích ở trên, 
CSR là một khái niệm rộng và được diễn tả 
theo quan điểm của từng nhà nghiên cứu, 
phụ thuộc vào bối cảnh nghiên cứu 
(Dahlsrud, 2008). Do đó,từng học giả phải 
lựa chọn sử dụng khái niệm CSR nào cho 
phù hợp với điều kiện thực tế, từ đó đưa ra 
các chiến lược hợp lý, cụ thể là tập trung vào 
năm khía cạnh: các bên liên quan, xã hội, kinh 
tế, tự nguyện và môi trường. 
63
Internal Scientific Journal – Viet Nam Aviation Academy, Vol 1, Dec 2018
2.2. Các lý thuyết được sử dụng trong 
nghiên cứu CSR 
Đa số các nghiên cứu liên quan đến trách 
nhiệm xã hội tại các ngân hàng với cách tiếp 
cận theo lý thuyết các bên liên quan. Các bên 
liên quan là các đối tượng tham gia, ảnh 
hưởng hay hưởng lợi từ các hoạt động liên 
quan đến CSR bao gồm cổ đông/chủ sở hữu, 
cộng đồng, khách hàng, đối tác, người lao 
động. Theo Lee (2011), lý thuyết các bên liên 
quan phát triển lên từ lý thuyết thể chế. Cách 
tiếp cận lý thuyết các bên liên quan đầu tiên 
được Freeman (1984) trình bày về đạo đức 
kinh doanh trong một tổ chức. Theo lý thuyết 
này, các bên liên quan là bất kỳ nhóm hay cá 
nhân bị ảnh hưởng, có thể trực tiếp hoặc gián 
tiếp, bởi các hoạt động của công ty. Theo 
Deegan và Samkin (2009) doanh nghiệp nên 
hài hòa lợi ích của các bên, nếu các bên xung 
đột lợi ích, doanh nghiệp có nhiệm vụ cân bằng 
lợi ích tối ưu. 
Bên cạnh đó, lý thuyết của Caroll (1979) 
cũng được sử dụng và phát triển trong nhiều 
nghiên cứu. Đặc biệt, mô hình kim tự tháp 
(Carroll, 1991) có thể áp dụng cho tất cả các 
ngành nghề. Mô hình này gồm 4 cấp độ: 
trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, 
trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm cộng 
đồng. 
Ngoài ra, các lý thuyết khác được sử 
dụng trong nghiên cứu về CSR thời gian qua 
cũng đa dạng. Cụ thể như Becker-Olsen et al. 
(2006) và McDonald và Rundle-Thiele (2008) 
sử dụng lý thuyết Marketing nghiên cứu các 
hoạt động CSR mang lại lợi ích cho công ty 
nhờ hành vi mua của khách hàng. Scholtens 
(2009) dùng lý thuyết đầu tư có trách nhiệm xã 
hội của Sparkes và Cowton (2004). Vassileva 
(2009) dùng cách tiếp cận Kéo và Đẩy; Kang 
et al. (2010) dùng lý thuyết tác động tích cực, 
tiêu cực. Thêm vào đó, một số lý thuyết được 
sử dụng gần đây như lý thuyết nhận dạng xã 
hội (He và Li, 2011); lý thuyết tổ chức (Lee, 
2011); lý thuyết giá trị hợp lý (Carnevale et al., 
2012). Thêm vào sự đa dạng đó, lý thuyết 
hành vi truyền thông Habermasian được Lock 
và Seele (2016) sử dụng để nghiên cứu các 
Báo cáo CSR ở châu Âu. Lý thuyết Quy kết 
(Attribution theory), một lý thuyết giả định 
rằng cố gắng để hiểu được hành vi của người 
khác bằng cách quy cảm xúc, niềm tin và ý 
định của họ, được Karaosmanoglu et al. 
(2016) dùng để nghiên cứu tác động của CSR 
lên thương hiệu. 
2.3. Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu 
CSR 
Nhằm đo lường các khía cạnh khác nhau 
của CSR từ các dữ liệu khả dụng, nhiều nhà 
nghiên cứu đã tiến hành các cuộc điều tra để đo 
Bảng 1: Tổng hợp lý thuyết tiếp cận, phương 
pháp đo lường và nguồn dữ liệu 
Lý thuyết 
tiếp cận 
Phương 
pháp 
đo lường 
Nguồn 
dữ liệu 
Ví dụ 
Lý thuyết 
các bên 
liên quan 
Thực 
nghiệm, 
Kiểm định 
giả thuyết, 
SEM, 
Định tính, 
Phỏng vấn 
chuyên 
gia, Phân 
tích nhân 
tố, Biến 
trung gian 
Dữ liệu từ 
điều tra 
sơ cấp 
thông qua 
bảng câu 
hỏi 
McDonald và 
Hung Lai 
(2011);Mustafa 
et al.(2012); 
Lee et al. 
(2013); 
Öberseder 
et al. (2013); 
Fatma et 
al.(2014); 
Pérez 
và del Bosque 
(2015); Fatma 
và Rahman 
(2016) 
Lý thuyết 
Carroll 
Thực 
nghiệm, 
Kiểm định 
giả thuyết 
Dữ liệu từ 
điều tra 
sơ cấp 
thông qua 
bảng câu 
hỏi 
Lee et al. 
(2012); 
Polychronidou 
et al. 
(2014) 
Các lý 
thuyết khác 
Thực 
nghiệm, 
kiểm định 
giả thuyết, 
SEM, Biến 
trung gian, 
Thống kê 
mô tả, Hồi 
quy, Phân 
tích nhân 
tố 
Dữ liệu từ 
điều tra 
sơ cấp 
thông qua 
bảng câu 
hỏi 
Becker-Olsen 
(2006); 
Vassileva 
(2009); 
He và Li 
(2011);Yeung 
(2011); 
Blombäck 
và Scandelius 
(2013); 
Ferdous và 
Moniruzzaman 
(2013); Enock 
và 
Basavaraj 
(2014); Hur et 
al.(2014); 
Pérez và del 
Bosque(2014); 
Martínez et 
al. (2014);Khan 
et al.(2015); 
Fatma et al. 
(2016); 
Karaosmano 
glu et al (2016) 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
64
NỘI SAN KHOA HỌC – HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM, KỲ I/12/2018 
lường CSR (Buzby và Falk, 1978; Hung, 
2011); một số khác sử dụng nghiên cứu thực 
nghiệm hay nghiên cứu tình huống để đo lường 
CSR (O'Dwyer, 2011); phương pháp này 
có điểm yếu là phát sinh các sai lệch (biases) 
từ các đáp viên. 
Từ năm 2000, lý luận về trách nhiệm xã 
hội bắt đầu tập trung vào CSR và các công bố 
liên quan CSR trên các báo cáo của công ty. 
Điều này cho thấy bước chuyển mình từ 
nghiên cứu mô tả và định tính (không có giả 
thuyết và câu hỏi nghiên cứu) trong quản trị 
sang nghiên cứu định lượng (câu hỏi 
nghiên cứu cụ thể, kiểm định giả thuyết thông 
qua thực nghiệm). Dữ liệu chủ yếu đến từ các 
cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp, từ cơ sở dữ 
liệu như Datastream, EIRIS, DJSI, Báo cáo 
thường niên, Factiva, Thống kê lao động US 
Bureau Tóm lại, đo lường các hoạt động 
CSR cũng như các tác động từ các hoạt động 
CSR luôn là chủ đề tranh luận của giới học 
thuật hay người quản lý. Mỗi phương pháp đo 
lường đều có ưu nhược điểm, các nghiên cứu 
thường dựa vào tính khả thi của dữ liệu để 
chọn cách đo lường phù hợp nhất. Sự lựa chọn 
phương pháp đo lường cho phù hợp với nguồn 
dữ liệu và lý thuyết tiếp cận được các nghiên 
cứu áp dụng đa dạng, cụ thể được trình bày 
trong Bảng 1. 
3. TỔNG KẾT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN 
CỨU CSR VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Các nghiên cứu CSR ở Việt Nam 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 
đã và đang là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi 
trên thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. 
Chủ đề này mới phát triển mạnh trong hai thập 
kỷ gần đây, nhưng số lượng và chất lượng các 
bài nghiên cứu tăng lên nhanh chóng. Các 
nghiên cứu chia làm hai nhóm chính: nhóm 
nghiên cứu lý luận và nhóm nghiên cứu thực 
nghiệm. 
Các nghiên cứu lý luận: trình bày 
tổng quan các cuộc tranh luận về trách nhiệm 
xã hội, thực trạng CSR ở Việt Nam và các vấn 
đề tồn tại về tư duy đổi mới của nhà nước 
(Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 
2008). Từ đó, nghiên cứu đưa ra các kiến 
nghị để thực hiện CSR ở Việt Nam tốt hơn. 
Nghiên cứu làm rõ nội dung trách nhiệm xã 
hội của doanh nghiệp và vai trò của nó đối với 
doanh nghiệp Việt Nam (Phạm Văn Đức, 
2011). Một nghiên cứu khác của Nguyễn Đình 
Tài (2010) trình bày cơ sở lý luận gắn kết 
trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững. Giới 
hạn của các nghiên cứu lý luận này là 
không có số liệu minh chứng và trình bày chủ 
đề trách nhiệm xã hội với phạm vi rộng, nhấn 
mạnh ở vấn đề thể chế, chưa đi sâu vào các 
khía cạnh của CSR. Một số nghiên cứu khác 
phân tích về khía cạnh người lao động, lồng 
ghép các chính sách nhân sự với CSR nhằm 
thúc đẩy vào tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp và 
xã hội hoặc các bên hữu quan (Nguyễn Ngọc 
Thắng, 2010; Võ Khắc Thường, 2013; Phạm 
Long Châu, 2014). 
Các nghiên cứu thực nghiệm: về trách 
nhiệm xã hội trong nước thời gian qua cũng 
khá phong phú. Bài nghiên cứu phân tích các 
nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã 
hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Châu 
Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh, 2013). 
Bảng 1: Tổng hợp lý thuyết tiếp cận, 
phương pháp đo lường và nguồn dữ liệu 
(tt) 
Lý 
thuyết 
tiếp 
cận 
Phương 
pháp 
đo lường 
Nguồn dữ 
liệu Ví dụ 
Lý 
thuyết 
các 
bên 
liên 
quan 
Thống kê 
mô tả, Thực 
n ... Karaosmanoglu et al. (2016) cho 
rằng các hoạt động CSR là công cụ định vị 
thương hiệu cho công ty ở các thị trường mới 
nổi. 
Hai nghiên cứu của Blombäck và 
Scandelius (2013), Scharf và Fernandes (2013), 
Khojastehpour và Johns (2014), đều nghiên 
cứu về truyền thông CSR ảnh hưởng đến 
thương hiệu và đưa ra kết luận về mối quan hệ 
thuận chiều của hai chỉ tiêu này. Martínez et 
al.(2014) nghiên cứu chủ đề này trong lãnh 
vực khách sạn ở Tây Ban Nha; Hur et 
al.(2014) tìm hiểu khách hàng ở Hàn Quốc; 
Enock và Basavaraj (2014) nghiên cứu hai 
công ty tư nhân ở Ấn Độ; Tingchi Liu et al. 
(2014) nghiên cứu tình huống ở Trung Quốc. 
Mặc dù địa bàn nghiên cứu có khác nhau 
nhưng các nghiên cứu trên đều đưa đến kết 
luận về mối liên hệ thuận chiều giữa CSR 
và thương hiệu với mức độ chặt chẽ khác 
nhau. 
Hình 1:Tóm tắt tác động của CSR 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các bài 
nghiên cứu có liên quan 
4. KẾT LUẬN 
Thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ liên quan 
đến những thành công của doanh nghiệp trong 
dài hạn. Để thực hiện các chương trình này, 
các doanh nghiệp thực hiện các mô hình và 
chương trình thực tế dùng để dẫn dắt việc kinh 
doanh và giá trị xã hội thông qua các tổ chức 
và cộng đồng dân cư. Tổ chức các hoạt động 
tài trợ tương thích với các mục tiêu cụ thể phù 
hợp với các thách thức hiện tại, tạo năng 
lượng để sáng tạo, đo lường kết quả hoạt 
động và tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua 
chương trình trách nhiệm xã hội. Cả góc độ lý 
luận và thực nghiệm đều chứng minh lợi ích 
của các chương trình CSR cho công ty cũng 
như các bên liên quan. Hay nói cách khác, 
CSR đóng vai trò quan trọng giúp công ty xây 
dựng và thực thi chiến lược kinh doanh. Từ các 
nghiên cứu trong thời gian qua mở ra một số 
hướng nghiên cứu trong tương lai: 
+ Tập trung nghiên cứu hoạt động CSR ở 
các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ vì lĩnh 
vực này phát triển nhanh chóng, chiếm tỷ 
trọng ngày càng cao trong nền kinh tế. Khi các 
ngành dịch vụ hoạt động có trách nhiệm xã hội 
sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. 
Hướng nghiên cứu này phù hợp với bối cảnh 
Việt Nam hiện nay. Thêm vào đó, đa số các 
nghiên cứu CSR trong thời gian đầu tập trung 
vào các nước phát triển, vì thế việc chuyển 
hướng sang các nền kinh tế mới nổi hay các 
nước đang phát triển như Việt Nam là rất hợp 
lý. 
+ Trong mô hình nghiên cứu về CSR, đối 
tượng khách hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến xây 
dựng các chiến lược kinh doanh ở cấp công ty 
nhằm phát huy hơn nữa lợi ích từ CSR như 
tăng lòng trung thành, tăng giá trị thương hiệu. 
Tập trung vào đối tượng khách hàng sẽ mang 
lại lợi ích cho doanh nghiệp cả trong ngắn hạn 
và dài hạn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tiếng Việt 
1. Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh, 
2013. Phân tích những nhân tố thúc đẩy 
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các 
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần 
Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ. Số 25.pp. 9-16. 
2. Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 
2008. Trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp – CSR: một số vấn đề lý luận và yêu 
cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối 
với CSR ở Việt Nam. Tạp chí Quản lý Kinh 
tế. 4. 
67
Internal Scientific Journal – Viet Nam Aviation Academy, Vol 1, Dec 2018
3. Nguyễn Đình Tài, 2010. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp và các vấn đề đặt ra
hôm nay. Kinh tế và Dự báo. 2010.
4. Nguyễn Ngọc Thắng, 2010. Gắn quản trị
nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.
26.pp.232-238.
5. Nguyễn Phương Mai, 2013. Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp trong ngành dệt
may Việt Nam: Trường hợp công ty Cổ
phần May Đáp Cầu. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Số 1/29.pp. 32-40.
6. Nguyễn Tấn Vũ, 2012. Trách nhiệm xã hội
của Doanh nghiệp – Nhận thức và phản
ứng người tiêu dùng. Tuyển tập Báo cáo
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học.
Đại học Đà Nẵng.
7. Phạm Long Châu, 2014. Thực trạng và các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
Việt Nam. Kỷ yếu công trình khoa học. Đại
học Thăng Long.
8. Phạm Thị Thanh Hương, 2013. Nghiên cứu
chỉ số trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (CSR) ứng dụng tại Công ty Cổ
phần Dệt may 29/3. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Đà Nẵng.
9. Phạm Văn Đức, 2011. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn cấp bách trong việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu
Kinh tế.
10. Trần Thị Minh Hòa và Nguyễn Thị Hồng
Ngọc, 2014. Trách nhiệm xã hội trong kinh
doanh khách sạn tại Việt Nam Nghiên cứu
trường hợp tại khách sạn Sofitel Legend
Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội. Tạp chí
khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội. pp. 1-
11.
 Tiếng Anh 
11. Bauman, C. W., and Skitka, L. J., 2012.
Corporate social responsibility as a source
of employee satisfaction. Research in
Organizational Behavior. 32.pp. 63-86.
12. Becker-Olsen, K. L., Cudmore, B. A., Hill,
R. P., 2006. The impact of perceived
corporate social responsibility on
consumer behavior. Journal of Business
Research. 59/1.pp. 46-53.
13. Bhattacharya, C.B.,Daniel, K., and 
Sen,S.,2009. Strengthening stakeholder–
company relationships through mutually 
beneficial corporate social responsibility 
initiatives. Journal of Business Ethics. 
85/2.pp. 257-272. 
14. Blombäck, A., and Scandelius, C., 2013.
Corporate heritage in CSR
communication: a means to responsible
brand image? Corporate Communications:
An International Journal. 18/3.pp. 362-382.
15. Boli, J., and Hartsuiker, D., 2001. World
culture and transnational corporations:
sketch of a project. Istanbul: In
International Conference on Effects of and
Responses to Globalization.
16. Bowen, H., 1953. Social Responsibilities
of the Businessman. Harper.
17. Buzby, S.L and Falk, H., 1978. A survey of
the interest in social responsibility
information by mutual funds. Accounting,
Organizations and Society. 3/3-4.pp. 191-
201.
18. Carnevale, C., Mazzuca, M., Venturini, S.,
2012. Corporate social reporting in
European banks: The effects on a firm's
market value. Corporate Social 
Responsibility and Environmental 
Management. 19/3.pp. 159-177. 
19. Carroll, A. B., 1991. The pyramid of
corporate social responsibility: Toward the
moral management of organizational
stakeholders. Business horizons. 34/4.pp.
39-48.
20. Carroll, A. B., 2000. Ethical challenges for
business in the new millennium: Corporate
social responsibility and models of
management morality. Business Ethics
Quarterly. 10/1.pp. 33-42.
21. Carroll, A., 1979. A three-dimensional
conceptual model of corporate 
performance. The Academy of 
Management Review. 4.pp. 497-505. 
22. Dahlsrud, A., 2008. How corporate social
responsibility is defined: an analysis of 37
definitions. Corporate social responsibility
and environmental management.15/1.pp. 1-
13.
23. De la Cuesta-González, M., Muñoz-Torres,
M. J., & Fernández-Izquierdo, M. Á.,
2006. Analysis of social performance in the
Spanish financial industry through public
data. A proposal. Journal of Business
Ethics. 69/3.pp. 289-304.
24. Deegan, C. and Samkin, G., 2009. New
Zealand Financial Accounting. Sydney,
Australia: McGraw-Hill.
68
NỘI SAN KHOA HỌC – HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM, KỲ I/12/2018 
25. Dodd, E. M., 1932. For whom are 
corporate managers trustees? Havard Law 
Review. 5/7.pp. 1145-1163. 
26. Enock, O. N., and Basavaraj, K., 2014. 
CSR as a Media for Company Brand 
Image. The International Journal of 
Business & Management. 2/7.pp. 94-107. 
27. European Commission. Directorate-
General for Employment., 2001. 
Promoting a European Framework for 
Corporate Social Responsibility: Green 
Paper. Office for Official Publications of 
the European Communities. 
28. Inoue, Y. and Lee, S., 2011. Effects of 
different dimensions of corporate social 
responsibility on corporate financial 
performance in tourism-related industries. 
Tourism Management. 32.pp. 790-804. 
29. Fatma, M., Rahman, Z., and Khan, I., 
2014. Multi- item stakeholder based scale 
to measure CSR in the banking industry. 
International Strategic Management 
Review. 2/1.pp. 9-20. 
30. Fatma, M., and Rahman, Z., 2016. The 
CSR's influence on customer responses in 
Indian banking sector. Journal of Retailing 
and Consumer Services. 29.pp. 49-57. 
31. Fatma, M., Rahman, Z., and Khan, I., 
2016. Measuring consumer perception of 
CSR in tourism industry: Scale 
development and validation. Journal of 
Hospitality and Tourism Management. 
27.pp. 39-48. 
32. Ferdous, M., & Moniruzzaman, M., 2013. 
An empirical evidence of corporate social 
responsibility by banking sector based on 
Bangladesh. Asian Business Review. 
3/4.pp. 82-87. 
33. Freeman, R., 1984. Strategic Management: 
A Stakeholder Approach. Pittman. Boston. 
Gossling, T and Vocht, C., 2007. Social role 
conceptions and CSR policy success. 
Journal of Business Ethics. 47/40.pp. 363-
372. 
34. He, H., and Li, Y., 2011. CSR and service 
brand: The mediating effect of brand 
identification and moderating effect of 
service quality. Journal of Business Ethics. 
100/4.pp. 673-688. 
35. Hopkins, M., 2007. Corporate Social 
Responsibility and International 
Development: Is Business the Solution? 
Earthscan. London. 
36. Hung, H., 2011. Directors' roles in 
corporate social responsibility: A 
stakeholder perspective. Journal of 
Business Ethics. 103.pp. 385-402. 
37. Hur, W. M., Kim, H., and Woo, J., 2014. 
How CSR leads to corporate brand equity: 
Mediating mechanisms of corporate brand 
credibility and reputation. Journal of 
Business Ethics. 125/1.pp. 75-86. 
38. Kang, K.H., Lee, S., Huh, C., 2010. 
Impacts of positive and negative corporate 
social responsibility activities on company 
performance in the hospitality industry. 
International Journal of Hospitality 
Management.29.pp. 72-82. 
39. Karaosmanoglu, E., Altinigne, N., and 
Isiksal, D. G., 2016. CSR motivation and 
customer extra-role behavior: Moderation 
of ethical corporate identity. Journal of 
Business Research. 69.pp. 4161-4167. 
40. Khan, Z., Ferguson, D., and Pérez, A., 
2015. Customer responses to CSR in the 
Pakistani banking industry. International 
Journal of Bank Marketing. 33/4.pp. 471-
493. 
41. Lee, E. M., Park, S. Y., Rapert, M. I., and 
Newman, C. L., 2012. Does perceived 
consumer fit matter in corporate social 
responsibility issues? Journal of Business 
Research. 65/11.pp. 1558-1564. 
42. Lee, Y. K., Lee, K. H., and Li, D. X., 2012. 
The impact of CSR on relationship quality 
and relationship outcomes: A perspective 
of service employees. International Journal 
of Hospitality Management. 31/3.pp. 745-
756. 
43. Lee, E.M.; Park, S.; Lee, H.J., 2013. 
Employee perception of CSR activities: Its 
antecedents and consequences. Journal of 
Business Research. 66.pp. 1716-1724. 
44. Lee, M. D. P., 2011. Configuration of 
external influences: The combined effects 
of institutions and stakeholders on 
corporate social responsibility strategies. 
Journal of Business Ethics. 102/2.pp. 281-
298. 
45. Lock, I., and Seele, P., 2016. The 
credibility of CSR (corporate social 
responsibility) reports in Europe. Evidence 
from a quantitative content analysis in 11 
countries. Journal of Cleaner Production. 
122.pp. 186-200. 
46. Mandhachitara, R. and Poolthong, Y., 
2011. A model of customer loyalty and 
69
Internal Scientific Journal – Viet Nam Aviation Academy, Vol 1, Dec 2018
corporate social responsibility. Journal of 
Services Marketing. 25/2.pp. 122-133. 
47. Martínez, P., Pérez, A., & del Bosque, I.
R., 2014. CSR influence on hotel brand
image and loyalty. Academia Revista
Latinoamericana de Administracion.
27/2.pp. 267-283.
48. McDonald, L. M., and Hung Lai, C., 2011.
Impact of corporate social responsibility
initiatives on Taiwanese banking
customers. International Journal of Bank
Marketing. 29/1.pp. 50-63
49. McDonald, L. M., and Rundle-Thiele, S.,
2008. Corporate social responsibility and
bank customer satisfaction: a research
agenda. International Journal of Bank
Marketing. 26/3.pp. 170-182.
50. Mustafa, S. A., Othman, A. R., and
Perumal, S., 2012. Corporate social
responsibility and company performance
in the Malaysian context. Procedia-Social
and Behavioral Sciences. 65.pp. 897-905.
51. Öberseder, M., Schlegelmilch, B. B., and
Murphy, P.E., 2013. CSR practices and
consumer perceptions. Journal of Business
Research. 66/10.pp. 1839-1851.
52. O'Dwyer, B., 2011. The case of
sustainability assurance: Constructing a
new assurance service. Contemporary
Accounting Research. 28/4.pp. 1230-1266.
53. Pérez, A., and del Bosque, I. R., 2014.
Customer CSR expectations in the banking
industry. International Journal of Bank
Marketing. 32/3.pp. 223-244.
54. Pérez, A., and del Bosque, I. R., 2015.
Customer values and CSR image in the
banking industry. Journal of Financial
Services Marketing. 20/1.pp. 46-61.
55. Polychronidou, P., Ioannidou, E., 
Kipouros, A., Tsourgiannis, L., & Simet, 
G. F., 2014. Corporate Social 
Responsibility in Greek Banking Sector–An 
Empirical Research. Procedia Economics 
and Finance. 9.pp. 193-199. 
56. Rhou, Y., Singal, M., and Koh, Y.,2016.
CSR and financial performance: The role
of CSR awareness in the restaurant
industry. International Journal of
Hospitality Management. 57.pp. 30-39.
57. Saeidi, S. P., Sofian, S., Saeidi, P., Saeidi,
S. P., and Saaeidi, S. A., 2015. How does
corporate social responsibility contribute
to firm financial performance? The
mediating role of competitive advantage,
reputation, and customer satisfaction. 
Journal of Business Research. 68/2.pp. 
341-350. 
58. Scholtens, B., 2009. Corporate social
responsibility in the international banking
industry. Journal of Business Ethics.
86/2.pp. 159-175.
59. Sprinkle, G. B., and Maines, L. A., 2010.
The benefits and costs of corporate social
responsibility. Business Horizons. 53/5.pp.
445-453
60. Tingchi Liu, M., Anthony Wong, I., Shi,
G., Chu, R., and L. Brock, J., 2014. The
impact of corporate social responsibility
(CSR) performance and perceived brand
quality on customer-based brand
preference. Journal of Services Marketing.
28/3.pp. 181-194.
61. Torres, A., Bijmolt, T. H., Tribó, J. A., and
Verhoef, P., 2012. Generating global
brand equity through corporate social
responsibility to key stakeholders.
International Journal of Research in
Marketing. 29/1.pp. 13-24.
62. Vassileva, B., 2009. Corporate social
responsibility– Corporate branding
relationship: an empirical comparative
study. Management & Marketing Journal.
7/2.
63. Wood, D., 2010. Measuring corporate
social performance: A review.
International Journal of Management
Reviews. 12/1.pp. 20-32
64. Wu, M. W., and Shen, C. H., 2013.
Corporate social responsibility in the
banking industry: Motives and financial
performance. Journal of Banking &
Finance. 37/9.pp. 3529-3547.
65. Votaw, D., 1972. Genius becomes rare: a
comment on the doctrine of social
responsibility. California Management
Review.15/2.pp. 25-31.
66. Yeung, S., 2011. The Role of Banks in
Corporate Social Responsibility. Journal
of Applied Economics and Business
Research. 1/2.pp. 103-115.
70

File đính kèm:

  • pdftong_quan_ly_thuyet_ve_trach_nhiem_xa_hoi_cua_doanh_nghiep.pdf