Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo tăng trưởng năm 2015

Bài viết này cũng có nhận định chung giống với nhiều đánh giá khác rằng, nền kinh tế VN năm 2014, bắt đầu có sự thay đổi căn bản về và tái cơ cấu nền kinh tế. Điều này được minh chứng qua báo cáo của tăng trưởng

Tổng cục Thống kê, về tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng

5,98% so với năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 150 tỷ USD,

tăng 13,6% so với năm 2013. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD.

Về sử dụng GDP năm 2014, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,20% so với năm 2013, đóng

góp 4,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung, đồng thời tích lũy tài sản tăng 8,90%,

đóng góp 2,90 điểm phần trăm. Bài viết cũng cho rằng, Triển vọng nền kinh tế nhước

ta trong năm 2015 sẽ có nhiều dầu hiệu tăng trưởng khoảng 6,2%, khả năng thu hút

đầu tư nước ngoài cao hơn, sau khi TPP được kí kết, xuất khẩu sẽ tăng trưởng nhanh

hơn, thị trường nội địa sức mua sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ phát triển tốt hơn.

pdf 11 trang kimcuc 7100
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo tăng trưởng năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo tăng trưởng năm 2015

Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2014 và dự báo tăng trưởng năm 2015
Số 21 (31) - Tháng 03-04/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam 
3
1. Tổng quát những kết quả tích 
cực đạt được của kinh tế VN 
năm 2014
Một, về tốc độ tăng trưởng 
kinh tế (GDP).Theo báo cáo của 
Tổng cục Thống kê, tổng sản 
phẩm trong nước (GDP) năm 
2014 ước tính tăng 5,98% so 
với năm 2013, trong đó quý I 
tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; 
quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 
6,96%. Mức tăng trưởng năm 
nay cao hơn mức tăng 5,25% của 
năm 2012 và mức tăng 5,42% của 
năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích 
cực của nền kinh tế. Trong mức 
tăng 5,98% của toàn nền kinh 
tế, khu vực nông, lâm nghiệp và 
thủy sản tăng 3,49%, cao hơn 
mức 2,64% của năm 2013, đóng 
góp 0,61 điểm phần trăm vào 
mức tăng chung; khu vực công 
nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, 
cao hơn nhiều mức tăng 5,43% 
của năm trước, đóng góp 2,75 
điểm phần trăm; khu vực dịch vụ 
tăng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm 
phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm 
nghiệp và thủy sản, ngành lâm 
nghiệp có mức tăng cao nhất với 
6,85%, nhưng do chiếm tỷ trọng 
thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm 
phần trăm vào mức tăng chung; 
ngành nông nghiệp mặc dù tăng 
thấp ở mức 2,60% nhưng quy mô 
trong khu vực lớn nhất (Khoảng 
74%) nên đóng góp 0,35 điểm 
phần trăm; ngành thủy sản tăng 
6,53%, đóng góp 0,21 điểm phần 
trăm.
Trong khu vực công nghiệp 
và xây dựng, ngành công nghiệp 
tăng 7,15% so với năm trước, 
trong đó công nghiệp chế biến, 
chế tạo có chuyển biến khá tích 
cực với mức tăng cao là 8,45%, 
cao hơn nhiều so với mức tăng 
của một số năm trước (Năm 
2012 tăng 5,80%; năm 2013 tăng 
7,44%), đóng góp đáng kể vào 
tốc độ tăng của khu vực II và góp 
phần quan trọng vào mức tăng 
trưởng chung. Trong ngành chế 
biến, chế tạo, các ngành sản xuất 
đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; 
sản xuất da và các sản phẩm có 
liên quan; sản xuất giấy; sản 
xuất sản phẩm từ kim loại đúc 
sẵn (Trừ máy móc thiết bị); sản 
phẩm điện tử máy tính; sản xuất 
xe có động cơ là những ngành 
có đóng góp lớn vào tăng trưởng 
với chỉ số sản xuất tăng khá cao 
ở mức trên 10%. Ngành khai 
khoáng tăng 2,40%, có đóng góp 
Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2014 
và dự báo tăng trưởng năm 2015
PGS. TS. Đào Duy HuâN
Bài viết này cũng có nhận định chung giống với nhiều đánh giá khác rằng, nền kinh tế VN năm 2014, bắt đầu có sự thay đổi căn bản về tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế. Điều này được minh chứng qua báo cáo của 
Tổng cục Thống kê, về tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 
5,98% so với năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 150 tỷ USD, 
tăng 13,6% so với năm 2013. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD. 
Về sử dụng GDP năm 2014, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,20% so với năm 2013, đóng 
góp 4,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung, đồng thời tích lũy tài sản tăng 8,90%, 
đóng góp 2,90 điểm phần trăm. Bài viết cũng cho rằng, Triển vọng nền kinh tế nhước 
ta trong năm 2015 sẽ có nhiều dầu hiệu tăng trưởng khoảng 6,2%, khả năng thu hút 
đầu tư nước ngoài cao hơn, sau khi TPP được kí kết, xuất khẩu sẽ tăng trưởng nhanh 
hơn, thị trường nội địa sức mua sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ phát triển tốt hơn..
Từ khóa: Kinh tế VN, thế giới
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 21(31) - Tháng 03-04/2015
Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
 4
của dầu thô và khí đốt tự nhiên. 
Ngành xây dựng đã có dấu hiệu 
phục hồi với mức tăng 7,07%, 
tăng cao so với mức 5,87% của 
năm 2013, chủ yếu do đóng góp 
của khu vực doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài với giá trị sản 
xuất xây dựng khu vực này tăng 
mạnh ở mức 58%.
Trong khu vực dịch vụ, đóng 
góp của một số ngành có tỷ trọng 
lớn vào mức tăng trưởng chung 
như sau: Bán buôn và bán lẻ 
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức 
tăng 6,62% so với năm 2013, 
đóng góp 0,91 điểm phần trăm 
vào mức tăng trưởng chung; hoạt 
động tài chính, ngân hàng và bảo 
hiểm tăng 5,88%; hoạt động kinh 
doanh bất động sản được cải 
thiện hơn với mức tăng 2,85%, 
cao hơn mức tăng 2,17% của 
năm trước với nhiều tín hiệu tốt 
trong hỗ trợ thị trường bất động 
sản nói chung và phân khúc nhà 
chung cư giá trung bình và giá 
rẻ nói riêng, trong đó giá trị tăng 
thêm của khấu hao nhà ở dân cư 
tăng 2,93%.
Cơ cấu nền kinh tế năm nay 
tiếp tục theo hướng tích cực. Khu 
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 
chiếm tỷ trọng 18,12%; khu vực 
công nghiệp và xây dựng chiếm 
38,50%; khu vực dịch vụ chiếm 
43,38% (Cơ cấu tương ứng của 
năm 2013 là: 18,38%; 38,31%; 
43,31%).
Xét về góc độ sử dụng GDP 
năm 2014, tiêu dùng cuối cùng 
tăng 6,20% so với năm 2013, 
đóng góp 4,72 điểm phần trăm 
vào mức tăng chung (Tiêu dùng 
cuối cùng của dân cư tăng 6,12%, 
cao hơn mức tăng 5,18% của 
năm trước); tích lũy tài sản tăng 
8,90%, đóng góp 2,90 điểm phần 
trăm.
Hai, sự phát triển của khu vực 
công nghiệp: Tính chung cả năm 
2014, chỉ số sản xuất toàn ngành 
công nghiệp ước tính tăng 7,6% so 
với năm 2013 với xu hướng tăng 
nhanh vào các tháng cuối năm (Quý 
I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý 
III tăng 7,8%, quý IV ước tính tăng 
10,1%), cao hơn nhiều mức tăng 
5,9% của năm 2013. Trong mức 
tăng chung cả năm của toàn ngành 
công nghiệp, ngành khai khoáng 
tăng 2,5%, đóng góp 0,5 điểm phần 
trăm; ngành chế biến, chế tạo tăng 
8,7%, cao hơn mức tăng 7,3% của 
năm 2013, đóng góp 6,2 điểm phần 
trăm; sản xuất và phân phối điện 
tăng 12,1%, đóng góp 0,8 điểm 
phần trăm; ngành cung cấp nước, 
xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, 
đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Xét theo công dụng của sản 
phẩm công nghiệp, chỉ số sản 
xuất của sản phẩm dùng cho quá 
trình sản xuất tiếp theo năm nay 
tăng 7,8% so với năm trước; sản 
phẩm cho tích lũy và tiêu dùng 
cuối cùng tăng 7,4%. Đối với 
sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 
9,6% (Công cụ sản xuất tăng cao 
ở mức 22,9%; nguyên vật liệu 
xây dựng tăng 7%); sản phẩm 
tiêu dùng của dân cư tăng 6,5%.
Trong các ngành sản xuất, một 
số ngành có chỉ số sản xuất năm 
2014 tăng cao so với năm 2013: 
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy 
vi tính và sản phẩm quang học 
tăng 37,5%; sản xuất xe có động 
cơ tăng 22,8%; sản xuất da và 
các sản phẩm có liên quan tăng 
21,2%; dệt tăng 20,8%; sản xuất 
giấy và các sản phẩm từ giấy 
tăng 15,8%; sản xuất sản phẩm 
từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc 
thiết bị) tăng 13,7%; sản xuất và 
phân phối điện tăng 12,1%; sản 
xuất trang phục tăng 11,8%. Một 
số ngành có mức tăng khá: Sản 
xuất đồ uống tăng 10,0%; sản 
xuất kim loại tăng 9,8%; sản xuất 
sản phẩm từ khoáng phi kim loại 
khác tăng 8,5%. Một số ngành có 
mức tăng thấp hoặc giảm: Khai 
thác, xử lý và cung cấp nước 
tăng 7,4%; sản xuất chế biến thực 
phẩm tăng 5,1%; sản xuất hóa 
chất và các sản phẩm hóa chất 
tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm từ 
cao su và plastic tăng 3,4%; sản 
xuất thuốc, hóa dược và dược 
liệu tăng 2,4%; khai thác dầu thô 
và khí đốt tự nhiên tăng 2,3%; 
sản xuất thiết bị điện tăng 1,6%; 
khai thác than cứng và than non 
tăng 1%; sản xuất thuốc lá tiếp 
tục giảm ở mức 12,5%.
Trong các sản phẩm công 
nghiệp, một số sản phẩm đạt 
mức tăng cao trong năm 2014: 
Điện thoại di động tăng 67,5% 
so với năm 2013; ô tô tăng 29%; 
sữa tươi tăng 20,9%; giày, dép 
da tăng 19%; tivi tăng 18%; vải 
dệt từ sợi tự nhiên tăng 16,9%. 
Một số sản phẩm tăng khá: Điện 
sản xuất tăng 12,7%; thủy hải 
sản chế biến tăng 9,4%; quần áo 
mặc thường tăng 9,1%. Một số 
sản phẩm giảm so với năm 2013: 
Sữa bột giảm 3,8%; khí hóa lỏng 
(LPG) giảm 8,3%; xe máy giảm 
8,6%; thuốc lá điếu giảm 12,5%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 
năm 2014 so với năm 2013 của 
một số địa phương có quy mô sản 
xuất công nghiệp lớn như sau: 
Hải Phòng tăng 12,3%; Long 
An tăng 12,2%; Đà Nẵng tăng 
10,9%; Hải Dương tăng 10,3%; 
Bình Dương tăng 8,8%; Đồng 
Nai tăng 8%; thành phố Hồ Chí 
Minh tăng 7%; Quảng Nam tăng 
5,1%; Quảng Ninh tăng 4,6%; 
Hà Nội tăng 4,6%; Bà Rịa-Vũng 
Tàu tăng 3,6%; Vĩnh Phúc giảm 
Số 21 (31) - Tháng 03-04/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
5
2,6%; Bắc Ninh giảm 12,8%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành 
công nghiệp chế biến, chế tạo 
tháng Mười Một năm nay tăng 
3% so với tháng trước vàtăng 
14,2% so với cùng kỳ năm trước. 
Tính chung 11 tháng, chỉ số tiêu 
thụ ngành này tăng 11,1% so với 
cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức 
tăng 3,6% của cùng kỳ năm 2012 
và mức tăng 9,2% của cùng kỳ 
năm 2013. Các ngành có chỉ số 
tiêu thụ 11 tháng tăng cao so với 
cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản 
phẩm điện tử, máy vi tính và sản 
phẩm quang học tăng 45,1%; sản 
xuất da và các sản phẩm có liên 
quan tăng 23,3%; sản xuất sản 
phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ 
máy móc thiết bị) tăng 16,2%; 
sản xuất xe có động cơ tăng 
16%; sản xuất thiết bị điện tăng 
12%. Một số ngành có chỉ số tiêu 
thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất 
hoá chất và sản phẩm hoá chất 
tăng 9,4%; sản xuất trang phục 
tăng 8,8%; sản xuất sản phẩm từ 
khoáng phi kim loại khác tăng 
8%; sản xuất giấy và sản phẩm 
từ giấy tăng 7,6%; dệt tăng 7,1%; 
sản xuất đồ uống tăng 6,3%; sản 
xuất kim loại tăng 5,7%; sản 
xuất, chế biến thực phẩm tăng 
5,5%; sản xuất sản phẩm từ cao 
su, plastic tăng 4,9%; sản xuất 
sản phẩm thuốc lá giảm 9,6%. 
Chỉ số tồn kho toàn ngành 
công nghiệp chế biến, chế tạo tại 
thời điểm 01/12/2014 tăng 4,4% 
so với tháng trước; tăng 10% so 
với cùng thời điểm năm 2013 
(Cùng thời điểm năm 2012 là 
20,1% và năm 2013 là 10,2%). 
Một số ngành có chỉ số tồn kho 
giảm hoặc tăng thấp hơn mức 
tăng chung: Sản xuất sản phẩm 
điện tử, máy vi tính và sản phẩm 
quang học giảm 45,1%; sản xuất 
sản phẩm thuốc lá giảm 35,5%; 
sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 
19,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 
12,2%; sản xuất hoá chất và sản 
phẩm hóa chất giảm 11,2%; sản 
xuất da và sản phẩm có liên quan 
giảm 6,6%; sản xuất sản phẩm từ 
khoáng phi kim loại khác tăng 
1,3%. Một số ngành có chỉ số tồn 
kho tăng cao hơn nhiều so với 
mức tăng chung: Sản xuất giấy 
và sản phẩm từ giấy tăng 89,5%; 
sản xuất chế biến thực phẩm tăng 
40,1%; sản xuất kim loại tăng 
38,3%; sản xuất trang phục tăng 
27,9%; sản xuất thuốc, hóa dược 
và dược liệu tăng 21,9%.
Chỉ số sử dụng lao động 
đang làm việc trong các doanh 
nghiệp công nghiệp tại thời 
điểm 01/12/2014 tăng 1,1% so 
với tháng trước và tăng 5,8% so 
với cùng thời điểm năm trước, 
trong đó lao động khu vực doanh 
nghiệp Nhà nước tăng 0,7%; 
doanh nghiệp ngoài Nhà nước 
tăng 2,5%; doanh nghiệp có vốn 
đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 
9,5%. Tại thời điểm trên, chỉ số 
sử dụng lao động trong các doanh 
nghiệp công nghiệp khai khoáng 
giảm 4,5% so với cùng thời điểm 
năm 2013; công nghiệp chế biến, 
chế tạo tăng 6,7%; sản xuất, phân 
phối điện tăng 1,6%; cung cấp 
nước, xử lý rác thải, nước thải 
tăng 2%.
Ba: Sự tăng trưởng giá trị của 
khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp 
và thủy sản năm 2014 theo giá so 
sánh 2010 ước tính đạt 830 nghìn 
tỷ đồng, tăng 3,9% so với năm 
2013, bao gồm: Nông nghiệp đạt 
617,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,9%; 
lâm nghiệp đạt 23,9 nghìn tỷ đồng, 
tăng 7,1%; thủy sản đạt 188,6 
nghìn tỷ đồng, tăng 6,8%. Trong 
đó Sản lượng lúa cả năm 2014 ước 
tính đạt gần 45 triệu tấn, tăng 955,2 
nghìn tấn so với năm trước, trong 
đó diện tích gieo trồng ước tính đạt 
7,8 triệu ha, giảm 88,8 nghìn ha; 
năng suất đạt 57,6 tạ/ha, tăng 1,9 
tạ/ha. Nếu tính thêm 5,2 triệu tấn 
ngô thì tổng sản lượng lương thực 
có hạt năm nay ước tính đạt 50,2 
triệu tấn, tăng 956 nghìn tấn so với 
năm 2013.
Cây công nghiệp lâu năm tiếp 
tục phát triển theo hướng thay 
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với 
điều kiện canh tác của từng vùng 
để mang lại hiệu quả kinh tế cao, 
phục vụ tiêu dùng trong nước 
và xuất khẩu. Diện tích cho sản 
phẩm và sản lượng một số cây 
chủ yếu tăng so với năm 2013, 
trong đó diện tích chè ước tính 
đạt 132,1 nghìn ha, tăng 1,8%, 
sản lượng đạt 962,5 nghìn tấn, 
tăng 2,8%; cà phê diện tích đạt 
641,7 nghìn ha, tăng 0,7%, sản 
lượng đạt 1395,6 nghìn tấn, tăng 
1%; cao su diện tích đạt 977,7 
nghìn ha, tăng 2%, sản lượng đạt 
953,7 nghìn tấn, tăng 0,7%; hồ 
tiêu diện tích đạt 83,8 nghìn ha, 
tăng 21,4%, sản lượng đạt 147,4 
nghìn tấn, tăng 13%.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 
những tháng cuối năm có nhiều 
thuận lợi và phát triển tốt do giá 
bán sản phẩm chăn nuôi luôn ở 
mức cao và ổn định, dịch bệnh 
được khống chế trong nhiều 
tháng qua. Đàn trâu cả nước năm 
nay có 2,5 triệu con, giảm 1,9% 
so với năm 2013 do điều kiện bãi 
chăn thả bị thu hẹp; đàn bò có 5,2 
triệu con, tăng 1,5%, riêng chăn 
nuôi bò sữa tiếp tục tăng nhanh, 
tổng đàn bò sữa năm 2014 của 
cả nước là 227,6 nghìn con, tăng 
22,1% so với năm 2013; đàn lợn 
có 26,8 triệu con, tăng 1,9%; đàn 
gia cầm có 327,7 triệu con, tăng 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 21(31) - Tháng 03-04/2015
Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
 6
3,2% (Đàn gà 246 triệu con, tăng 
4,9%). Sản lượng thịt hơi các loại 
năm nay ước tính đạt khá, trong 
đó sản lượng thịt trâu đạt 86,9 
nghìn tấn, tăng 1,6%; sản lượng 
thịt bò đạt 292,9 nghìn tấn, tăng 
2,6%; sản lượng thịt lợn đạt 3,4 
triệu tấn, tăng 3,1%; sản lượng 
thịt gia cầm đạt 875 nghìn tấn, 
tăng 5,3%.
 Về Lâm nghiệp, diện tích 
rừng trồng tập trung năm 2014 
ước tính đạt 226,1 nghìn ha, tăng 
6,1% so với năm 2013, trong đó 
một số địa phương có diện tích 
rừng trồng mới tập trung nhiều: 
Nghệ An 16 nghìn ha; Quảng 
Nam 14,4 nghìn ha; Quảng Ngãi 
14,2 nghìn ha; Tuyên Quang 
13,8 nghìn ha; Quảng Ninh 13,3 
nghìn ha; Yên Bái 12,3 nghìn ha. 
Số cây lâm nghiệp trồng phân tán 
cả năm đạt 155,3 triệu cây, bằng 
98,7% năm trước. Sản lượng gỗ 
khai thác đạt 6456 nghìn m3, tăng 
khá ở mức 9,3% so với năm 2013, 
chủ yếu do nhu cầu của thị trường 
tiêu thụ cả trong và ngoài nước 
đều tăng cao. Một số địa phương 
có sản lượng gỗ khai thác tăng 
nhiều so với năm trước: Quảng 
Nam tăng 51%; Quảng Ngãi 
tăng 49,5%; Thừa Thiên Huế 
tăng 31,2%; Quảng Ninh tăng 
23,3%; Bình Định tăng 19,6%; 
Quảng Trị tăng 11%. Tại một số 
địa phương, nhiều nhà máy sản 
xuất sản phẩm từ gỗ đang thực 
hiện cơ chế liên doanh, liên kết 
với các hộ gia đình để trồng rừng 
đầu tư phát triển nguồn nguyên 
liệu nhằm bao tiêu sản phẩm.
Về Thủy sản, Sản lượng năm 
2014 ước tính đạt 6332,5 nghìn 
tấn, tăng 5,2% so với năm trước, 
trong đó cá đạt 4571 nghìn tấn, 
tăng 4,5%; tôm đạt 790,5 nghìn 
tấn, tăng 9,3%.
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 
cả năm ước tính đạt 3413,3 nghìn 
tấn, tăng 6,1% so với năm trước, 
trong đó cá 2449,1 nghìn tấn, 
tăng 4,1%; tôm 631,5 nghìn tấn, 
tăng 12,7%. Sản lượng tôm nuôi 
tăng mạnh chủ yếu do nhiều địa 
phương thực hiện chuyển đổi 
phần lớn diện tích nuôi tôm sú 
sang nuôi tôm thẻ chân trắng, 
đồng thời tăng diện tích nuôi 
thâm canh và bán thâm canh, 
giảm dần diện tích nuôi quảng 
canh. So với năm trước, diện tích 
thu hoạch tôm sú giảm 19 nghìn 
ha, diện tích thu hoạch tôm thẻ 
chân trắng tăng 28 nghìn ha. Sản 
lượng tôm thẻ chân trắng tăng 
mạnh, ước tính đạt 349 nghìn 
tấn, tăng 36,3% so với năm trước, 
trong khi sản lượng tôm sú thu 
hoạch trong năm đạt 252 nghìn 
tấn, giảm 8,7% so với năm 2013. 
Nuôi cá tra tiếp tục chuyển dịch 
theo hướng tăng diện tích thả 
nuôi ở khu vực doanh nghiệp và 
giảm diện tích thả nuôi ... hải đối 
mặt với nợ công và nợ của khu vực 
kinh tế của khu vực tư nhân ở mức 
cao, kéo theo quá trình giảm nợ 
(deleverage) của các hộ gia đình, 
doanh nghiệp và chính phủ. Tuy 
vậy, theo IHS, sang năm 2015, 
những yếu tố cản trở tăng trưởng 
này sẽ giảm xuống ở một số quốc 
gia, nhất là Mỹ và Anh, vì vậy, các 
nền kinh tế này sẽ tăng trưởng khả 
quan hơn.
 Liên Hiệp Quốc công bố báo 
cáo về tình hình và triển vọng kinh 
tế 2015 cho thấy, kinh tế toàn cầu 
được dự báo tiếp tục tăng trưởng 
trong hai năm tới bất chấp những 
tàn dư từ cuộc khủng hoảng tài 
chính, thách thức địa chính trị toàn 
cầu và đại dịch Ebola ở Tây Phi 
kìm hãm đà tăng trưởng. Kinh tế 
toàn cầu được dự báo tăng trưởng 
3,1% trong năm 2015 và tăng lên 
3,3% trong Hai, năm 2016. 
Dự báo giá dầu thế giới trong 
năm 2015 giảm 33%, kinh tế toàn 
cầu phục hồi chậm và không ít bất 
trắc; và giá dầu giảm ảnh hưởng 
đến cân đối ngân sách và khả năng 
đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển; 
giá hàng hóa thế giới giảm, trong 
khi tốc độ tăng xuất khẩu đang có 
xu hướng giảm nhanh, nhất là khu 
vực nước ngoài.
Thế giới sẽ vẫn đối diện với 
nhiều thách thức và lúng túng về tái 
cấu trúc và tìm kiếm mô hình, động 
lực tăng trưởng mới, theo đó tình 
trạng thất nghiệp cao kéo dài và 
áp lực gia tăng nợ công bởi những 
căng thẳng và tranh chấp quân sự, 
biên giới, lãnh hải và chính trị song 
phương hoặc đa phương trên khắp 
thế giới.
Như vậy, kinh tế thế giới mặc 
dù phục hồi nhưng chậm và còn 
không ít bất trắc, nhất là trong điều 
kiện không thể dự báo được những 
thay đổi về quân sự, chính trị trên 
thế giới và các khu vực. Giá hàng 
hóa thế giới được dự báo giảm 
không chỉ trong năm 2015 mà 
thậm chí ở những năm tiếp theo 
phần nào sẽ ảnh hưởng đến xuất 
Số 21 (31) - Tháng 03-04/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 11
 Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
khẩu của VN.
3. Những điểm mạnh và yếu tác 
động đến tăng trưởng nền kinh 
tế VN trong năm 2015
3.1. Những điểm mạnh:
Một, năm 2015, chúng ta sẽ 
triển khai nhiều hiệp định tự do 
thương mại. Hiệp định thương 
mại tự do song phương VN- Hàn 
Quốc sẽ được ký trong khoảng 
đầu năm 2015. Đây là Hiệp định 
không chỉ có ý nghĩa quan trọng 
trong việc tăng cường hợp tác 
thương mại song phương hướng 
tới mục tiêu kim ngạch 70 tỷ USD 
vào năm 2020, mà còn góp phần 
thúc đẩy toàn diện quan hệ Đối 
tác hợp tác chiến lược VN - Hàn 
Quốc lên tầm cao mới. Chúng ta 
đang đồng thời tham gia đàm phán 
các Hiệp định thương mại tự do 
thế hệ mới có tiêu chuẩn cao với 
sự tham gia của các cường quốc, 
các khối kinh tế lớn trên thế giới 
như Mỹ, EU, Nga, Nhật, Úc... 
Đại diện Chính phủ VN và Chính 
phủ Hàn Quốc đã ký Biên bản 
thoả thuận về kết thúc đàm phán 
Hiệp định Thương mại tự do VN 
- Hàn Quốc, VN và Liên minh 
thuế quan Nga – Kazakhstan 
– Belarus cũng đã hoàn tất quá 
trình đàm phán FTA. Năm 2015, 
VN cũng sẽ chính thức tham gia 
Cộng đồng kinh tế ASEAN. Sự 
hội nhập quốc tế này sẽ tạo cơ 
hội, tạo ra động lực quan trọng 
đối với tăng trưởng thương mại 
và đầu tư, qua đó thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế, nâng cao chất 
lượng hội nhập kinh tế quốc tế 
của VN.
Hai, năm 2015, chúng ta sẽ có 
nhiều bộ luật, đạo luật liên quan 
đến môi trường đầu tư và kinh 
doanh được ban hành và có hiệu 
lực như Luật Doanh nghiệp sửa 
đổi, Luật Đầu tư sửa đổi, Luật 
Quản lý sử dụng vốn nhà nước 
tại doanh nghiệp và một loạt các 
luật khác; Tất cả các bộ luật này 
tiếp cận theo hướng tích cực, 
hiện đại tạo ra môi trường kinh 
doanh thông thoáng. Cộng với 
cái mà Chính phủ đã và đang làm 
là cam kết đưa mức môi trường 
đầu tư kinh doanh của ta xuống 
mức bình quân của Asean 6, nhất 
là trong các lĩnh vực về thuế, 
hải quan, tiếp cận điện lực, đất 
đai
Ba, tổng cầu sẽ hồi phục trong 
năm 2015 do những nguyên nhân 
sau: Tiêu dùng phục hồi nhờ lạm 
phát thấp trong năm 2014 sẽ giúp 
cải thiện sức mua của dân chúng; 
Đầu tư tư nhân cải thiện do môi 
trường kinh tế vĩ mô cùng với 
những cải cách thể chế sẽ tạo 
dựng niềm tin của doanh nghiệp 
và hộ gia đình. Ổn định kinh tế vĩ 
mô được duy trì trong những năm 
gần đây sẽ tạo dựng niềm tin của 
doanh nghiệp trong năm 2015, 
khuyến khích các doanh nghiệp 
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. 
Đồng thời những giải pháp chính 
sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, 
cải cách thủ tục hành chính, cắt 
giảm lãi suất trong thời gian qua 
sẽ giúp giảm chi phí sản xuất cũng 
như chi phí tài chính cho doanh 
nghiệp, nâng cao hiệu quả sinh lời 
của doanh nghiệp để có động lực 
mở rộng sản xuất trong năm 2015; 
Tổng cung cũng được cải thiện nhờ 
quá trình tái cơ cấu dần phát huy 
tácdụng đối với năng suất của nền 
kinh tế; Hơn nữa, giá hàng hóa thế 
giới tiếp tục giảm sẽ tạo điều kiện 
cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí 
sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong 
nước. Trên cơ sở tínhtoán ở trên 
của UBGSTCQG về tỷ trọng của 
xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu 
trong tổng giá trị công nghiệp, với 
dự báo giá dầu thế giới trong năm 
2015 giảm 33%20 và giả định giá 
xăng dầu trong nước giảm tương 
ứng thì giá thành sản phẩm sản 
xuất trong nước sẽ giảm 3%.
Bốn, lạm phát sẽ không có biến 
động lớn do tổng cầu trong năm 
2015 mặc dù cải thiện so với năm 
2014 nhưng ở mức độ vừa phải 
và không gây áp lực lên lạm phát. 
Trong khi đó, giá hàng hóa thế giới 
được dự báo sẽ giảm trong năm 
2015, tạo điều kiện cắt giảm chi phí 
sản xuất và không tạo ra yếu tố lạm 
phát chi phí đẩy. Đồng thời, lạm 
phát tâm lí sẽ tiếp tục ổn định nhờ 
ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 
2014. Do đó, lạm phát trong năm 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 21(31) - Tháng 03-04/2015
Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
12
2015 phụ thuộc chủ yếu vào chính 
sách quản lý giá các mặt hàng cơ 
bản. UBGSTCQG 
Ba, dự báo lạm phát cơ bản 
(không tính đến giá lươngthực, 
thực phẩm, giá hàng hóa cơ bản 
và dịch vụ công) trong năm 2015 
ở khoảng 3%.
Năm, Cán cân thanh toán dự 
báo vẫn duy trì thặng dư. Mặc dù 
nhập khẩu có thể gia tăng do kinh 
tế phục hồi nhưng ổn định vĩ mô, 
nỗ lực cải cách thể chế và hội nhập 
kinh tế quốc tế sẽ là nền tảng duy 
trì sự ổn định của FDI, kiều hối, 
ODA và FII.Cán cân thanh toán 
thặng dư tạo điều kiện cho chính 
sách tỷ giá.
3.2. Những khó khăn, hạn chế:
Một, giá dầu giảm ảnh hưởng 
đến thu ngân sách và cân đối ngân 
sách. Theo UBGSTCQG, với dự 
báo giá dầu thanh toán trung bình 
năm 2015 là 60USD/thùng ( Dự 
báo của Cơ quan thông tin năng 
lượng Mỹ (EIA) gia dầu WTI 
trung bình năm 2015 là 62,5 USD/
thùng), thì thu ngân sách từ xuất 
khẩu dầu thô sẽ hụt 37 nghìn tỷ 
đồng so với dự toán (tương đương 
với 4% tổng thu NSNN), và giảm 
47% so với ước thực hiện của năm 
2014. Bên cạnh đó, giả định các 
mức thuế nhập khẩu và phí xăng 
dầu giữ nguyên như đầu năm 2014, 
thì với giá dầu như trên, thu ngân 
sách sẽ hụt thêm khoảng 6.000 tỷ 
đồng (hiện tại, thu ngân sách từ thuế 
nhập khẩu xăng dầu, thuế tiêu thụ 
đặc biệt, thuế GTGT và phí xăng 
dầu hiện khoảng13.000 tỷ đồng/
năm). Do vậy, tổng mức hụt thu 
ngân sách nhà nước từ xuất khẩu 
dầu và thuế, phí nhập khẩu dầu vào 
khoảng 43.000 tỷ đồng, bằng 4,6% 
tổng thu NSNN năm 2015.
Hai, Hệ thống ngân hàng vẫn 
đối diện với áp lực giảm nợ xấu 
và sở hữu chéo, nâng cao năng 
lực quản trị và chuẩn hóa các chỉ 
tiêu hoạt động theo chuẩn chung 
quốc tế và cam kết hội nhập. Các 
hoạt động M&A sẽ gia tăng, nhất 
là trong lĩnh vực bất động sản, sản 
xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng, 
ngân hàng và cả dệt may, chế tạo 
cơ khí
Ba, một số yếu tố có thể tạo áp 
lực lên tỷ giá: lãi suất USD trên thị 
trường thế giới tăng sẽ giảm cơ hội 
duy trì mức chênh lệch cao giữa lãi 
suất đồng nội tệ và ngoại tệ trong 
nước. USD nhiều khả năng tiếp 
tục đà tăng giá so với ngoại tệ khác 
kéo theo VND lên giá so với ngoại 
tệ khác, ảnh hưởng đến sức cạnh 
tranh của hàng hóa VN.
Bốn, những ngành còn khó 
khăn sẽ liên quan nhiều đến lĩnh 
vực kinh doanh bất động sản cao 
cấp; cơ khí chế tạo, các doanh 
nghiệp (DN) vừa và nhỏ có cơ cấu 
sản phẩm và trình độ công nghệ lạc 
hậu; các DN nhà nước trì trệ, chậm 
đổi mới mô hình tổ chức và trang 
thiết bị, công nghệ và cả năng lực 
quản trị.
4. Dự báo tăng trưởng kinh tế 
VN năm 2015
Một, năm 2015, về tổng thể, 
trong trung hạn, theo nhận định 
của nhiều chuyên gia, tăng trưởng 
GDP của VN sẽ tiếp tục ở mức 
khiêm tốn và trạng thái ổn định 
kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục được củng 
cố. VN sẽ đạt tăng trưởng GDP từ 
5,8 đến 6,2 %; CPI cả năm dưới 
7% và các ngành kinh tế xuất khẩu 
sẽ có nhiều bứt phá quan trọng do 
nhận được nhiều xung lực phát 
triển tích cực mới từ những FTA 
mà VN đang và sẽ tham gia, tiêu 
biểu là cộng đồng kinh tế ASEAN, 
TPP, FTD VN - Hàn Quốc và VN 
- Liên minh hải quan Nga - Belarut 
- Kazakhstan
Hai, Kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội năm 2015 được Quốc 
hội thông qua, đã đặt mục tiêu 
tăng trưởng 6,2% GDP. Tổng kim 
ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%; 
nhập siêu khoảng 5%; tốc độ tăng 
giá tiêu dùng (CPI) khoảng 5%; 
tổng vốn đầu tư phát triển toàn 
xã hội chiếm 30-32% GDP; tỷ lệ 
hộ nghèo giảm 1,7-2%, riêng các 
huyện nghèo giảm 4%; tạo việc 
làm cho khoảng 1,6 triệu lao động; 
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành 
thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào 
tạo đạt 50%; tỷ lệ trẻ em dưới năm 
tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống 
dưới 15%.
Ba, Kinh tế VN năm 2015 sẽ 
có biến vững chắc hơn năm 2014; 
trong đó khu vực có vốn đầu tư 
nước ngoài tiếp tục đóng vai trò 
là động lực quan trọng của tăng 
trưởng kinh tế. Cải cách trong khu 
vực DN nhà nước sẽ được đẩy 
nhanh hơn để đạt chỉ tiêu đề ra.
 Bốn, các ngành du lịch, nông 
nghiệp, thủy, hải sản sẽ tiếp tục 
tăng trưởng thuận lợi. Xuất khẩu 
lao động, cả lao động giản đơn và 
lao động có trình độ chuyên môn, 
trong đó có bác sĩ, điều dưỡng 
viên trung cấp sẽ là một trong các 
trọng tâm tạo đột phá mới cho 
tăng trưởng việc làm. Ngành công 
nghiệp phụ trợ từng bước được 
định hình và phát triển theo hướng 
tham gia chuỗi cung ứng quốc tế 
với các thành viên tham gia FTA 
với VN.
Những ngành nghề dự báo sẽ 
tăng trưởng mạnh từ năm 2015 là 
bất động sản, vật liệu và dịch vụ 
xây dựng, dịch vụ tiêu dùng, hàng 
tiêu dùng, nông - lâm sản. Đầu tư 
vào quỹ mở đang là một lựa chọn 
thu hút ngày càng nhiều sự quan 
tâm của các nhà đầu tư tư nhân.
Đặc biệt, một chu kỳ mới của 
Số 21 (31) - Tháng 03-04/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam
13
thị trường bất động sản đang hình 
thành, ngày càng tăng trưởng về 
quy mô, tốc độ, cân bằng và hiệu 
quả hơn vào những năm cuối thập 
kỷ này, với triển vọng nhất là phân 
khúc nhà ở xã hội có diện tích 
và giá cả vừa phải, bảo đảm chất 
lượng.
Năm, giá xăng dầu giảm trong 
năm 2015 là cơ hội thuận lợi cho 
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, 
giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy sản 
xuất. Để doanh nghiệp tận dụng cơ 
hội này chính sách thuế nhập khẩu, 
phí nhập khẩu xăng dầu cần đảm 
bảo hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm 
nguồn thu ngân sách và mục tiêu 
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động 
sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, 
chính sách quản lý giá cần biện 
pháp đối với các doanh nghiệp sử 
dụng nhiều nhiên liệu đầu vào phải 
điều chỉnh giá bán thích hợp để tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp 
giảm giá thành.
5. Hàm ý về giải pháp để tăng 
trưởng năm 2015
Một, cần có các giải pháp để 
nâng cao năng lực cạnh tranh hàng 
hóa sản xuất trong nước, mở rộng 
thị trường xuất khẩu, quản lý nhập 
khẩu. Bên cạnh thúc đẩy xuất khẩu 
cũng cần khuyến khích tiêu dùng 
trong nước thông qua phát triển hệ 
thống phân phối, đẩy mạnh cho 
vay tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp 
tiêu thụ sản phẩm.
Hai, tiếp tục cải thiện môi 
trường kinh doanh để tăng thêm 
cơ hội cho các doanh nghiệp, nhất 
là việc triển khai có hiệu quả các 
Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật 
Đầu tư (sửa đổi). Đồng thời, tạo 
điều kiện thuận lợi cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn 
vốn tín dụng phục vụ phát triển sản 
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ba, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh 
tế, nhất là tái cơ cấu DNNN, thị 
trường tài chính; có biện pháp nâng 
cao năng suất chung của nền kinh 
tế. Bên cạnh việc tiếp tục tái cơ cấu 
tổng thể nền kinh tế, thực hiện ba 
khâu đột phá chiến lược, thì cần 
phải thực hiện tái cơ cấu cả từng 
ngành, từng doanh nghiệp.
Bốn, đẩy nhanh cải cách khu 
vực ngân hàng vẫn tiếp tục là một 
ưu tiên. Lãi suất huy động ngân 
hàng khó giảm thêm, nhưng tăng 
trưởng tín dụng sẽ nhanh hơn do cơ 
hội đầu tư và cả điều kiện tín dụng 
sẽ mở hơn, nhờ đó tạo thêm lực 
đẩy hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Nợ 
xấu được kiểm soát và từng bước 
xử lý linh hoạt, trong mục tiêu bảo 
đảm ổn định hệ thống và từng bước 
tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ 
chung.
 Năm, cần thực hiện có hiệu 
quả các đột phá chiến lược, tái cơ 
cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi 
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất 
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh 
của sản phẩm của doanh nghiệp 
và sức cạnh tranh của nền kinh tế; 
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản 
lý Nhà nước. Đặc biệt là nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, 
bảo đảm nợ công, nợ Chính phủ và 
nợ nước ngoài của quốc gia trong 
giới hạn an toàn.
Sáu, bảo đảm tiến độ giải ngân 
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất 
là các nguồn vốn ngân sách Nhà 
nước, trái phiếu Chính phủ, ODA, 
tập trung vốn đầu tư cho các công 
trình quan trọng có khả năng hoàn 
thành trong năm 2015. Ưu tiên 
kinh phí cho các dự án cấp bách, 
ổn định dân cư và tạo sinh kế thuận 
lợi hơn cho người dân.
Bảy, thực hiện có hiệu quả các 
điều ước quốc tế mà VN là thành 
viên; tích cực đàm phán, ký kết các 
hiệp định thương mại tự do song 
phương, đa phương, xây dựng cộng 
đồng ASEAN năm 2015; đồng thời 
đẩy mạnh thông tin truyền thông, 
hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp để DN, 
người dân chủ động hơn trong quá 
trình hội nhập.
Tiểu kết: năm 2015,triển vọng 
tích cực về kinh tế VN sẽ đậm nét 
và được hiện thực hóa cùng với sự 
thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn 
diện, đẩy mạnh tái cơ cấu gắn với 
đổi mới mô hình phát triển; nâng 
cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả 
quản lý nhà nước pháp quyền, bên 
cạnh việc đẩy mạnh phòng chống 
tham nhũng, phát huy dân chủ. 
Lòng tin phản ánh hiệu lực, hiệu 
quả và góp phần vào sự thành công 
của chính sách quốc gia. Giữ vững, 
củng cố và khai thác động lực lòng 
tin ngày càng trở thành định hướng 
và nhiệm vụ thường xuyên, nhất 
quán, mạnh mẽ; đó vừa là mục 
tiêu, vừa là động lực cho quá trình 
cải cách và phát triển đất nước và 
doanh nghiệp.
 Bài viết này là sự tổng hợp dữ 
liệu của nhiều tổ chức về đánh giá 
kinh tế năm 2014 và triển vọng 
2015 (xem tài liệu tham khảo), vì 
vậy không tránh khỏi các thiếu sót 
về tính sáng tạo, chất lượng bài 
viết, những vì sự cần thiết phải có 
bài viết tổng quan cho tham khảo, 
nghiên cứu, nên nó được ra đời. rất 
mong đọc giả bỏ qua. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Tổng cục thống kê (2014) báo cáo sơ kết 
kinh tế VN năm 2014
2.Ủy ban giám sát tài chín tiền tệ Quốc 
Gia(2014) tình hình kinh tế năm 2014 và 
triển vọng năm 2015
3.Theo mof.gov.vn (29/12/2014), Tình hình 
tăng trưởng kinh tế, hoạt động của doanh 
nghiệp, giá cả thị trưởng, đầu tư phát 
triển năm 2014

File đính kèm:

  • pdftong_quan_kinh_te_viet_nam_nam_2014_va_du_bao_tang_truong_na.pdf