Tình trạng tiếp xúc Styrene qua sản phẩm chuyển hóa axit mandelic và Axit Phenylglyoxylic

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ các sản

phẩm dân dụng đến những công trình phục vụ

công nghiệp, quốc phòng thu hút một lượng lớn

người lao động tham gia trong lĩnh vực này, mức

tăng trưởng bình quân 20% đã mang lại việc làm

cho hàng ngàn lao động với mức thu nhập cao

hơn so với sản xuất truyền thống. Do đặc thù sử

dụng các loại chất dẻo có chứa styrene nên

người lao động phải tiếp xúc trực tiếp hơi

styrene trong suốt ca làm việc, nguy cơ ảnh

hưởng đến sức khỏe người lao động.

Styrene là một chất độc hại khi uống phải, hít

thở và hấp thu qua da, gây kích ứng cho da và

mắt. Năm 2011, báo cáo của Chương trình

Nghiên cứu Chất độc Quốc gia Mỹ (NTP) cũng

đã bổ sung styrene vào danh sách các chất có

thể gây ung thư ở người. Tác dụng gây độc cấp

tính thần kinh chủ yếu được thấy ở những người

lao động tiếp xúc với liều styrene trên 100

ppm/phút, các tác động quan sát được trên hệ

thần kinh trung ương (CNS) bao gồm các triệu

chứng như buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu và

mệt mỏi (Rueff, 2009) [1]. Một số nghiên cứu cho

thấy tiếp xúc nghề nghiệp với styrene, thậm chí

ở mức bình thường, có thể dẫn đến bệnh của

não với các hiệu ứng như thay đổi nhân cách,

mất kỹ năng vận động, mất trí nhớ và tập trung

khó khăn. Tác động với hệ thống thính giác,

styrene là một chất hoá học gây ra mất thính

giác. Kolstad (1994) [2] nghiên cứu sự xuất hiện

của bệnh không ác tính và ung thư trong công

nhân tiếp xúc với styrene trong ngành công

nghiệp nhựa composite gia cường tại Đan

Mạch.

pdf 9 trang kimcuc 3660
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng tiếp xúc Styrene qua sản phẩm chuyển hóa axit mandelic và Axit Phenylglyoxylic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng tiếp xúc Styrene qua sản phẩm chuyển hóa axit mandelic và Axit Phenylglyoxylic

Tình trạng tiếp xúc Styrene qua sản phẩm chuyển hóa axit mandelic và Axit Phenylglyoxylic
80
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
TÌNH TRẠNG TIẾP XÚC STYRENE
QUA SẢN PHẨM CHUYỂN HÓA AXIT MANDELIC
VÀ AXIT PHENYLGLYOXYLIC
ThS. Lê Quang Công, BS. Tr1n Lê Hà Giang
Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh Lao động và Bảo vệ Môi trường miền Trung
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong 25 năm qua, với ưu thế ngày càngđược thừa nhận, nhựa compositeđược sử dụng ngày càng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ các sản
phẩm dân dụng đến những công trình phục vụ
công nghiệp, quốc phòng thu hút một lượng lớn
người lao động tham gia trong lĩnh vực này, mức
tăng trưởng bình quân 20% đã mang lại việc làm
cho hàng ngàn lao động với mức thu nhập cao
hơn so với sản xuất truyền thống. Do đặc thù sử
dụng các loại chất dẻo có chứa styrene nên
người lao động phải tiếp xúc trực tiếp hơi
styrene trong suốt ca làm việc, nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động.
Styrene là một chất độc hại khi uống phải, hít
thở và hấp thu qua da, gây kích ứng cho da và
mắt. Năm 2011, báo cáo của Chương trình
Nghiên cứu Chất độc Quốc gia Mỹ (NTP) cũng
đã bổ sung styrene vào danh sách các chất có
thể gây ung thư ở người. Tác dụng gây độc cấp
tính thần kinh chủ yếu được thấy ở những người
lao động tiếp xúc với liều styrene trên 100
ppm/phút, các tác động quan sát được trên hệ
thần kinh trung ương (CNS) bao gồm các triệu
chứng như buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu và
mệt mỏi (Rueff, 2009) [1]. Một số nghiên cứu cho
thấy tiếp xúc nghề nghiệp với styrene, thậm chí
ở mức bình thường, có thể dẫn đến bệnh của
não với các hiệu ứng như thay đổi nhân cách,
mất kỹ năng vận động, mất trí nhớ và tập trung
khó khăn. Tác động với hệ thống thính giác,
styrene là một chất hoá học gây ra mất thính
giác. Kolstad (1994) [2] nghiên cứu sự xuất hiện
của bệnh không ác tính và ung thư trong công
nhân tiếp xúc với styrene trong ngành công
nghiệp nhựa composite gia cường tại Đan
Mạch. Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư
Tóm tắt
Kết quả phân tích nồng độ MA + PGA mẫu nước tiểu của 100 lao động tại 03 cơ sở sản xuất
nhựa compossite có 7% số mẫu vượt nồng độ cho phép. So sánh giữa các bộ phận sản xuất
cho thấy bộ phận đánh nhựa lên sợi có tỷ lệ mẫu niệu với các chỉ số MA + PGA cao hơn so với
các bộ phận sản xuất khác. Tại 3 cơ sở sản xuất nhựa cho thấy 3/40 mẫu niệu thu thập tại cơ
sở 1; 3/24 mẫu tại cơ sở 2 và 1/36 mẫu cơ sở 3 lớn hơn 400mg/g creatinine. Kết quả khảo sát
cũng cho thấy mức phơi nhiễm styrene trong các mẫu cá nhân thu được và tổng MA + PGA trên
hàm lượng creatinine trong nước tiểu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau.
T: khóa: Styrene, môi trường lao động, axit mandelic, axit phenylglyoxylic, người lao động,
sản phẩm chuyển hóa styren, chuyển hóa sinh học, composite.
81
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
(IARC), phân loại styrene như là có thể gây ung
thư cho con người (Nhóm 2B).
Khi hít vào hoặc hấp thu vào cơ thể, styrene
chuyển đổi hình thức sinh học, một phần nhỏ
tích lũy trong các mô mỡ, gan. Khi hít styrene
mức phản ứng chuyển hóa được nhanh chóng,
do đó, các sản phẩm được nhanh chóng đào
thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.
Tiếp xúc với dung môi được đánh giá thông
qua đo nồng độ dung môi trong không khí xung
quanh, tuy nhiên thực tế trong những năm gần
đây giám sát sinh học (trong máu hoặc nước
tiểu) cho kết quả chính xác hơn về tiếp xúc. Tiếp
xúc nghề nghiệp với styrene xảy ra chủ yếu qua
việc hít phải hơi và ở mức độ thấp hơn qua tiếp
xúc với chất lỏng styrene, khoảng 3% lượng khí
styrene bị hấp thụ sẽ không bị thay đổi và
khoảng 90% được chuyển thành axit mandelic
(MA) và phenylglyoxylic axít (PGA) và bài tiết ra
trong nước tiểu [1].
Các chất chuyển hóa trong nước tiểu MA và
PGA, được đo tại thời điểm kết thúc ca làm việc
và trước khi vào ca làm việc là những chỉ số
được sử dụng nhiều nhất để giám sát sinh học
[3]. Nồng độ styrene trong máu tĩnh mạch cũng
đã được đề xuất như một chỉ thị sinh học vì tính
đặc thù của nó (F. Brugnone và cộng sự (1993)
[4]; MA và PGA cũng có thể chuyển hoá từ các
chất khác do đó sẽ không chính xác nếu các cá
nhân được lấy mẫu có sử dụng rượu, ma túy và
nhiễm các hơi dung môi khác.
Các phương pháp sinh học để theo dõi việc
tiếp xúc với styrene đã được đề xuất bởi
Guillemin & Berode, 1988 [5]. Sử dụng phương
pháp giám sát sinh học, chỉ số giám sát sinh học
qua sản phẩm bài tiết của styrene trong nước
tiểu là axít Mandelic và axít phenylglyoxylic trong
nước tiểu và styrene trong máu. Hội nghị các
nhà vệ sinh công nghiệp của Chính phủ Hoa Kỳ
(ACGIH), 2011 cũng đã đề xuất chỉ số giám sát
sinh học là tổng nồng độ MA + PGA trong nước
tiểu với nồng độ cho phép là ≤400mg/g creatine,
thời gian thu mẫu vào cuối ca làm việc. Hiện nay,
các nghiên cứu đều lấy chỉ số giám sát và giới
hạn cho phép theo ACGIH làm cơ sở đánh giá
phơi nhiễm styrene của NLĐ
Phương pháp sắc ký khí (GC) được sử dụng
để định lượng axit Mandelic và axit phenylgly-
oxylic trong nước tiểu sau khi chiết axit và các
dẫn xuất bằng sắc ký khí mao quản (GC-FID)
trên cột nhồi hoặc cột mao quản (Guillemin &
Bauer, 1976) [6]. Sắc ký lỏng hiệu năng cao
được sử dụng rộng rãi để xác định các chất
chuyển hóa này.
Ikeda và cộng sự (1982) [7] tìm thấy mối
tương quan cao với hệ số tương quan 0,88 giữa
nồng độ styrene trong không khí bằng lấy mẫu
cá nhân và kết hợp các phép đo axit mandelic và
phenylglyoxylic đã được chuẩn bằng creatinine
khi nghiên cứu trên 96 người đàn ông làm việc
trong nhà máy sản xuất thuyền sợi thủy tinh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Người lao động tiếp xúc trực tiếp với styrene
làm việc tại 5 bộ phận: pha chế; đánh nhựa lên
sợi; đóng rắn, lắp ráp; sửa lỗi của 03 cơ sở sản
xuất sản phẩm nhựa composite tại 3 tỉnh miền
Trung.
- Tiêu chu2n l<a ch6n:
+ Người lao động tiếp xúc trực tiếp với
styrene
+ Sức khỏe bình thường
+ Tuổi đời: > 18 tuổi
+ Tuổi nghề: > 1 năm
- Tiêu chu2n lo/i tr::
+ NLĐ không tiếp xúc trực tiếp với styrene
trong môi trường lao động
+ Có sức khỏe lao động bình thường
+ Không sử dụng các chất kích thích như hút
thuốc, uống rượu bia, sử dụng thuốc kích thích,
chất có cồn, chất kích thích, ma túy,...
- Khảo sát 100 lao động tại 3 cơ sở có tuổi
đời trung bình 36,44 (cơ sở 1), 35,87 (cơ sở 2)
và 43,33 (cơ sở 3), trong đó số lượng lao động
82
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
nữ chiếm khoảng 10% tổng số lao động được
khảo sát. Công nhân được chọn thu mẫu là
những người làm việc liên tục trong ca làm việc,
người có tuổi nghề cao nhất là 10 năm và thấp
nhất là 1 năm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- C8 m3u và ph.-ng pháp ch6n m3u
Chọn 03 cơ sở sản xuất có số lượng lao động
ổn định. Trong đó, cơ sở 1 tại Quảng Nam (40
lao động), cơ sở 2 tại Đà Nẵng (24 lao động) và
cơ sở 3 tại Thừa thiên Huế (36 lao động), tổng
số lao động được khảo sát: 100 lao động.
- Ph.-ng pháp thu m3u
+ Lấy mẫu môi trường không khí cá nhân: Sử
dụng bơm hút Sibata tốc độ 0,01 - 0,2 lít/phút;
ống hấp phụ than hoạt tính có chứa hai phần
than hoạt tính (phần trước: 100mg, phần sau:
50mg, được ngăn cách bởi 2mm xốp urethane).
Ống than được đặt trong vùng thở của NLĐ cố
định bằng kẹp chắc chắn nối với dây dẫn đến
máy bơm đeo cố định vào thắt lưng NLĐ, trong
quá trình di chuyển và làm việc NLĐ luôn đeo
mẫu, kể cả thời gian nghỉ giữa ca. Thay mẫu
định kì giữa ca (4 tiếng/lần).
+ Phương pháp lấy mẫu nước tiểu: Mẫu nước
tiểu được lấy cuối ca làm việc, lấy vào cốc giấy
sau đo chắt sang ống nhựa chuyên dụng để
đựng mẫu, thể tích 15ml có nắp vặn, bảo quản
lạnh và chuyển về phòng thí nghiệm.
Tại phòng thí nghiệm bảo quản mẫu trong tủ
âm sâu - 800C đến khi phân tích. Mẫu đã lấy ra
phân tích không bảo quản lại.
- Ph.-ng pháp phân tích trong phòng thí
nghi5m:
+ Phân tích mẫu đo môi trường: Mẫu được
phân tích trên máy sắc ký khí GC/FID phát hiện
tổng Styrene. Phương pháp phân tích theo
NIOSH Method 1501.
+ Phân tích mẫu giám sát sinh học MA +PGA:
Sắc ký lỏng khối phổ, theo Phương pháp của
CDC (Centers for Disease Control), thiết bị phân
tích: LC/MS Ngưỡng phát hiện ppb, sai số ±
10%.
- Ph.-ng pháp x; lý phân tích s7 li5u: sử
dụng phần mềm SPSS, Excel và vẽ đồ thị.
- Tiêu chu2n đánh giá: Nồng độ MA+PGA
trong nước tiểu < 400mg/g creatine; Nồng độ
styrene ≤ 85mg/m3.
III. KẾT QUẢ
Số liệu về tuổi đời trung bình của lao động
nam, lao động nữ, tỷ lệ giới tính ở các cơ sở sản
xuất composite được trình bày ở Bảng 1.
Các mẫu nước tiểu của 100 lao động tại 03
cơ sở sản xuất nhựa compossite được thu thập
trong một ngày cùng với việc đo nồng độ hơi
styrene trong môi trường lao động và mẫu
styrene cá nhân.
Đánh giá sản phẩm chuyển hóa sinh học của
styrene được thực hiện bằng cách xác định
đồng thời hai sản phẩm chuyển hóa trong nước
tiểu, PGA và MA, bằng phương pháp Sắc ký
lỏng khối phổ. Kết quả phân tích nồng độ
PA+PGA của người lao động trong Bảng 2.
Bảng 1. Số liệu tuổi đời người lao động của các cơ sở sản xuất vật liệu composite
STT 7rQ ÿѫQvӏ
/Ĉ QDP
QJѭӡi) 
Tӹ lӋ
(%) 
/Ĉ Qӳ
QJѭӡi)
Tӹ lӋ
(%) 
TuәL ÿӡi
trung bình 
TuәL ÿӡi
trung bình 
/Ĉ QDP
TuәL ÿӡi
trung bình 
/Ĉ Qӳ
1 &ѫ Vӣ 1 75 84,27 14 15,73 36,44 36,51 36 
2 &ѫ Vӣ 2 18 75 6 25 35,875 36,17 36 
3 &ѫ Vӣ 3 34 94,44 2 5,56 43,33 43,82 35 
83
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Bảng 2. Kết quả phân tích nồng độ PA+PGA của người lao động
STT Vӏ trí làm và Nhóm vӏ trí làm viӋc
Mã ngѭӡi
ODR ÿӝng
Giӟi
tính 
NӗQJ ÿӝ
styrene 
mg/m3
MA+PGA 
(mg/g 
creatinine) 
MүX Yѭӧt
(mg/g 
creatinine) 
&ѫ Vӣ 1
1 ĈyQJ Uҳn 26400 Nam 71,4 267,19 - 
2 ĈyQJ Uҳn 21319 Nam 58,1 215,63 - 
3 ĈyQJ Uҳn 21396 Nam 29,4 141,19 - 
4 ĈyQJ Uҳn 21320 Nam 71,6 267,05 - 
5 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26401 Nam 73,1 283,24 - 
6 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21323 Nam 62,6 223,66 - 
7 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21326 Nam 33,6 176,88 - 
8 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21329 Nam 72,4 270,21 - 
9 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26402 Nam 70,1 275,55 - 
10 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21332 Nam 101 550,18 
11 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21335 Nam 142 989,29 
12 Pha chӃ 21338 Nam 69,3 238,9 - 
13 Pha chӃ 26403 Nam 45,8 189,99 - 
14 Pha chӃ 21341 Nam 42,4 170,58 - 
15 ĈyQJ Uҳn 21343 Nam 55,9 211,29 - 
16 ĈyQJ rҳn 21344 Nam 89,2 379,95 - 
17 ĈyQJ Uҳn 26404 Nam 61,8 223,25 - 
18 ĈyQJ Uҳn 21346 Nam 84,5 357,88 - 
19 ĈyQJ Uҳn 21347 Nam 28,1 138,11 - 
20 ĈyQJ Uҳn 21349 Nam 79,6 327,22 - 
21 ĈyQJ Uҳn 26405 Nam 73,7 297,08 - 
22 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21393 Nam 75,9 296,72 - 
23 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21370 Nam 82,4 314,67 - 
24 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21371 Nam 45,1 198,62 - 
25 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26406 Nam 94,8 409,92 
26 Sӱa lӛi 21390 Nam 37,5 96,91 - 
27 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21374 Nam 35,8 173,32 - 
28 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21373 Nam 43,8 201,96 - 
29 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26407 Nam 84,1 351,64 - 
30 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21387 Nam 77,9 269,7 - 
31 Sӱa lӛi 21292 Nam 36,4 64,85 - 
32 Sӱa lӛi 21376 Nam 38,1 139,31 - 
33 Sӱa lӛi 26408 Nam 77,2 248,84 - 
34 Lҳp ráp 21293 Nam 18,1 9,51 - 
84
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
STT Vӏ trí làm và Nhóm vӏ trí làm viӋc
Mã ngѭӡi
ODR ÿӝng
Giӟi
tính 
NӗQJ ÿӝ
styrene 
mg/m3
MA+PGA 
(mg/g 
creatinine) 
MүX Yѭӧt
(mg/g 
creatinine) 
35 Lҳp ráp 21295 Nam 26,8 23,93 - 
36 Lҳp ráp 21296 Nam 24,9 39,26 - 
37 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26409 Nam 66,8 227,41 - 
38 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21298 Nam 37,9 103,84 - 
39 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21301 Nam 48,6 155,92 - 
40 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21302 Nam 59,2 208,45 - 
&ѫ Vӣ 2
41 ĈyQJ Uҳn 21304 Nam 16,4 7,93 - 
42 ĈyQJ Uҳn 21305 Nam 13,4 6,81 - 
43 ĈyQJ Uҳn 21307 Nam 24,3 18,12 - 
44 ĈyQJ Uҳn 26430 Nam 31,5 116,47 - 
45 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21308 Nam 70,1 242,9 - 
46 Pha chӃ 21310 Nam 45,5 123,05 - 
47 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26429 Nam 119 580,77 
48 Pha chӃ 21311 Nӳ 44,6 154,38 - 
49 Pha chӃ 21313 Nam 36,1 73,45 - 
50 Sӱa lӛi 26428 Nӳ 38,3 95,35 - 
51 ĈyQJ Uҳn 21314 Nam 33,1 40,68 - 
52 ĈyQJ Uҳn 21316 Nam 48,8 193,69 - 
53 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26422 Nӳ 89,6 378,92 - 
54 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21317 Nӳ 70,8 245,56 - 
55 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21356 Nӳ 36,3 122,13 - 
56 Sӱa lӛi 26411 Nam 32,8 152,96 - 
57 Sӱa lӛi 21337 Nam 25,9 48,62 - 
58 Lҳp ráp 21355 Nam 31,2 114,49 - 
59 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26412 Nӳ 98,8 429,64 
60 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21352 Nam 18,3 28,87 - 
61 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21353 Nam 29,4 110,69 - 
62 ĈiQK QKӵa lên sӧi 26410 Nӳ 106 475,2 
63 Lҳp ráp 21328 Nam 8,19 KPH - 
64 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21362 Nam 22,3 36,59 - 
&ѫ Vӣ 3
65 Sӱa lӛi 21365 Nam 11,6 15,02 - 
66 Sӱa lӛi 21367 Nam 2,57 KPH - 
67 Sӱa lӛi 21318 Nam 5,79 3,69 - 
68 Sӱa lӛi 21368 Nӳ 3,05 KPH - 
85
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
STT Vӏ trí làm và Nhóm vӏ trí làm viӋc
Mã ngѭӡi
ODR ÿӝng
Giӟi
tính 
NӗQJ ÿӝ
styrene 
mg/m3
MA+PGA 
(mg/g 
creatinine) 
MүX Yѭӧt
(mg/g 
creatinine) 
69 Lҳp ráp 21336 Nam 3,84 KPH - 
70 Sӱa lӛi 21322 Nam 4,19 KPH - 
71 Lҳp ráp 21299 Nam 31,8 522,95 
72 Lҳp ráp 21358 Nam 49,5 70,17 - 
73 ĈyQJ Uҳn 21327 Nam 4,14 KPH - 
74 ĈyQJ Uҳn 21361 Nam 25,9 22,48 - 
75 Lҳp ráp 21334 Nam 33,6 171,72 - 
76 Lҳp ráp 21366 Nam 5,78 KPH - 
77 Sӱa lӛi 21331 Nam 7,81 KPH - 
78 Sӱa lӛi 21363 Nam 82,6 285,39 - 
79 Sӱa lӛi 21324 Nam 6,11 KPH - 
80 Sӱa lӛi 21360 Nam 38,3 29,68 - 
81 Sӱa lӛi 21321 Nӳ 7,13 KPH - 
82 Sӱa lӛi 21357 Nam 32,7 38,89 - 
83 Pha chӃ 21297 Nam 104 283,02 - 
84 Pha chӃ 21354 Nam 30,2 91,71 - 
85 Pha chӃ 21306 Nam 34,9 45,33 - 
86 Pha chӃ 21351 Nam 46,3 163,83 - 
87 Sӱa lӛi 21312 Nam 9,84 4,47 - 
88 ĈyQJ Uҳn 21350 Nam 31,9 34,17 - 
89 ĈyQJ Uҳn 21315 Nam 83,6 302,53 - 
90 ĈyQJ Uҳn 21364 Nam 39,1 57,77 - 
91 Lҳp ráp 21300 Nam 44,3 182,51 - 
92 Lҳp ráp 21325 Nam 6,18 KPH - 
93 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21309 Nam 71,7 239,48 - 
94 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21339 Nam 32,1 15,59 - 
95 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21303 Nam 22,4 10,72 - 
96 ĈiQK QKӵa lên sӧi 21359 Nam 32,5 16,52 - 
97 Sӱa lӛi 21291 Nam 34,8 32 - 
98 Sӱa lӛi 21330 Nam 53,6 29,45 - 
99 Lҳp ráp 21294 Nam 25,1 10,28 - 
100 Lҳp ráp 21340 Nam 8,19 KPH - 
Tiêu chuҭn cho phép: MA+PGA < 400mg/g creatine 
Ghi chú: KHP-Không phát hiện
86
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Kết quả phân tích nồng độ MA + PGA (mg/g
creatinine) niệu người lao động cho thấy có 7%
số mẫu vượt nồng độ cho phép (400mg/g crea-
tinine), trong đó có trường hợp nồng độ MA +
PGA cao gấp 2,5 lần giá trị cho phép. Một số
trường hợp (13 lao động chiếm 13%) không phát
hiện sản phẩm chuyển hóa MA + PGA trong
nước tiểu, những lao động này chủ yếu ở cơ sở
3 có công suất sản xuất thấp hơn so với 2 cơ sở
còn lại và chủ yếu ở bộ phận sửa lỗi (cắt, mài
các phần lỗi), lắp ráp sau khi sản phẩm đã hoàn
thiện, công đoạn này nhựa đã đóng rắn hoàn
chỉnh do đó nồng độ styrene thấp (nồng độ
styrene đo được từ 2,5 - 23,1mg/m3), tại các vị
trí này thời gian tiếp xúc với nhựa polyester của
lao động thấp hơn các bộ phận khác.
Đa số người lao động trong các cơ sở nhựa
composite có tổng nồng độ MA + PGA trong
nước tiểu ≤ 400mg/g creatinine (chiếm tỷ lệ
93%). Tại thời điểm khảo sát vào mùa mưa, đây
không phải là mùa sản xuất cao điểm của ngành
vật liệu composite, công suất sản xuất của các
nhà máy chỉ chiếm khoảng 30-50% sản lượng
trung bình cả năm do đó đa số mẫu có nồng độ
MA + PGA ≤ 400mg/g creatinine là dấu hiệu bình
thường.
So sánh giữa các bộ phận sản xuất bao gồm
bộ phận pha chế hóa chất, bộ phận đánh nhựa
lên sợi, đóng rắn, lắp ráp, sửa lỗi cho thấy bộ
phận đánh nhựa lên sợi có tỷ lệ mẫu niệu với
các chỉ số MA + PGA cao hơn so với các bộ
phận sản xuất khác.
Kết quả xét nghiệm cho thấy người lao động
2 bộ phận đánh nhựa lên sợi và bộ phận lắp ráp
có nồng độ MA + PGA trong nước tiểu > 400mg/g
creatinine, trong đó, đa số là ở bộ phận đánh
nhựa lên sợi (6 trường hợp) và bộ phận lắp ráp
có 1 trường hợp.
Đặc điểm công việc ở các bộ phận này người
lao động phải tiếp xúc với styrene do quá trình
bay hơi từ chất dẻo có chứa styrene trong quá
trình làm việc, kết quả này cũng phù hợp với kết
quả phân tích mẫu styrene cá nhân người lao
động. Ở các bộ phận pha chế, đóng rắn, sửa lỗi,
Hình 1. Tỷ lệ tổng nồng độ MA + PGA niệu ở
người lao động tại 3 cơ sở
Hình 2. Biểu đồ nồng độ MA + PGA (mg/g creatinine) niệu ở người lao động sản xuất
sản phẩm nhựa composite theo bộ phận
87
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
người lao động tiếp xúc với styrene từng đợt
trong thời gian ngắn hoặc tiếp xúc trong giai
đoạn sắp hoàn thiện nên có thể nồng độ styrene
chưa đủ để tích lũy gây ảnh hưởng sức khỏe.
Nồng độ MA + PGA cá nhân trung bình tại các
công đoạn sản xuất tại 3 cơ sở của miền Trung
cho thấy công đoạn pha chế và đánh nhựa lên
sợi người lao động tiếp xúc styrene cao hơn các
công đoạn còn lại. Cả hai công đoạn này người
lao động thao tác trực tiếp với nhựa Polyester có
chứa styrene ở dạng lỏng, khi thực hiện các thao
tác khuấy trộn hoặc đắp các lớp nhựa lên sợi
bằng con lăn tốc độ hóa hơi styrene vào không
khí diễn ra thuận lợi hơn do áp suất hơi (867 Pa
ở 25ºC) và mật độ hơi tương đối không khí cao
(mật độ hơi tương đối không khí =1).
So sánh kết quả giám sát sản phẩm chuyển
hóa trong nước tiểu người lao động 3 cơ sở sản
xuất nhựa cho thấy trong số 40 mẫu niệu thu
thập tại cơ sở 1 có 3 mẫu vượt tiêu chuẩn cho
phép; 3/24 mẫu tại cơ sở 2 cao hơn mức cho
phép và 1/36 mẫu cơ sở 3 lớn hơn 400mg/g cre-
atinine. Trong số các mẫu vượt, có 2/100 mẫu ở
lao động nữ vượt tiêu chuẩn cho phép.
Một số trường hợp, nồng độ styrene cá nhân
đo được cao hơn tiêu chuẩn cho phép (Bảng 2)
tuy nhiên kết quả xét nghiệm MA + PGA vẫn nằm
trong giới hạn cho phép, vấn đề này có thể do cơ
Vӏ trí làm viӋc MA+PGA (mg/g creatinine) 
Cͷ sͷ 1 (n=40) Cͷ sͷ 2 (n=24) Cͷ sͷ 3 (n=36) 
Pha chӃ 199,82 116,9 205,95 
ĈiQK QKӵD Oên sӧL 299 293,8 70,5 
ĈyQJ UҳQ 256 63,95 83,39 
LҳS UiS 24,2 57,24 50,03 
SӱD OӛL 183,3 98,97 31,32 
Bảng 3. Nồng độ MA + PGA (mg/g creatinine) trung bình tại các bộ phận sản xuất của 3 cơ sở
0
50
100
150
0
200
400
600
800
1000
1200
1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96
St
yr
en
M
A+
PG
A
(m
g/
g
cr
ea
tin
in
e
^Һ ůӇӄŶŐ ŵҧƵ
MA+PGA (mg/g creatinine) Styren (mg/m3)
Hình 3. Đồ thị tương quan nồng độ styrene và tổng MA + PGA
địa của họ mà quá trình chuyển hóa và bài tiết
sản phẩm styrene chậm hơn hoặc sự hấp thu
vào các bộ phận của cơ thể cao hơn.
Để đánh giá tương quan nồng độ styrene cá
nhân và sản phẩm chuyển hóa là axit mandelic
và axit phenylglyoxylic, nghiên cứu sử dụng hàm
Correlation trong Data Analysic để tính toán hệ
số tương quan Pearson giữa hai biến nồng độ
styrene và tổng MA + PGA; trong đó đầu vào là
nồng độ styrene (mg/m3) và tổng MA + PGA trên
hàm lượng creatinine trong nước tiểu.
Với những trường hợp có kết quả tổng MA +
PGA trên hàm lượng creatinine trong nước tiểu
là KPH thì sẽ được loại bỏ trong đánh giá tương
quan để đảm bảo tính đồng nhất về mặt số liệu.
Kết quả đánh giá cho thấy, nồng độ styrene
trong các mẫu cá nhân thu được và tổng MA +
PGA trên hàm lượng creatinine trong nước tiểu
có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Và với r =
0,931 cho thấy giữa nồng độ styrene trong các
mẫu cá nhân thu được và tổng MA + PGA trên
hàm lượng creatinine trong nước tiểu có mối
tương quan chặt chẽ, ở mức rất cao. Kết quả
này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Mária Poláková và cộng sự (2012) [8] với
r=0,92.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả phân tích sản phẩm chuyển hóa
styrene qua con đường sinh học của 100 mẫu
niệu thu được từ 100 lao động có nồng độ MA +
PGA trong nước tiểu có 93% mẫu ≤ 400mg/g
creatinine, 7% số mẫu vượt tiêu chuẩn cho
phép.
Trong các công đoạn sản xuất, nồng độ MA +
PGA cá nhân trung bình của người lao động tại
3 cơ sở của miền Trung tại công đoạn pha chế
và đánh nhựa lên sợi cao hơn các công đoạn
còn lại;
Kết quả đánh giá tương quan cho thấy, nồng
độ styrene trong các mẫu cá nhân thu được và
tổng MA + PGA trên hàm lượng creatinine trong
nước tiểu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Rueff J., Teixeira J.P., Santos L.S. and
Gaspar J.F.: (2009), Genetic effects and
biotoxicity monitoring of occupational styrene
exposure; Clininca Chimica Acta., 2009:399,
pp. 8-23
[2]. Kolstad, H.A, Lynge, E., Olsen, J. & Breum,
N. (1994), Do styrene exposed workers have
an increased risk of Iymphohaematopoietic
malignancies? Scand. J Work Environ. Health
(in press)
[3]. Bartolucci, G.B., De Rosa, E., Gori, G.P.,
Chiesura Corona, P., Perbellini, L. & Brugnone,
F. (1986), Biomonitoring of occupational expo-
sure to styrene. Appl. ind. Hyg., 1, 125–131
[4]. Brugnone, F., Perbellini, L., Wang, G.Z.,
Maranelli, G., Raineri, E., De Rosa, E., Saletti,
C., Soave, C. & Romeo, L. (1993), Blood styrene
concentrations in a ‘normal’ population and in
exposed workers 16 hours after the end of the
workshift. Int. Arch. occup. environ. Health, 65,
125–130
[5]. Guillemin, M.P. & Berode, M. (1988),
Biological monitoring of styrene: A review. Am.
ind. Hyg. Assoc. J., 49, 497–505
[6]. Guillemin, M.P. & Bauer, D. (1976), Human
exposure to styrene. II. Quantitative and specific
gas chromatographic analysis of urinary mandel-
ic and phenylglyoxylic acids as an index of
styrene exposure. Int. Arch. occup. environ.
Health, 37, 57–64
[7]. Ikeda, M., Koizumi, A., Miyasaka, M. &
Watanabe, T. (1982), Styrene exposure and
biologic monitoring in FRP boat production
plants. Int. Arch. occup. environ. Health, 49,
325–339
[8]. Mária Poláková, Zdenka Krajčovičová,
Vladimír Meluš, Mária Štefkovičová, Margaréta
Šulcová (2012), Study of Urinary concentrations
of Mandelic axít in employees exposed to
styren. Cent Eur J Public Health 2012; 20 (3):
226–232
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
K4t qu0 nghiên c9u KHCN
88

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_tiep_xuc_styrene_qua_san_pham_chuyen_hoa_axit_man.pdf