Tính toán động học máy Ta-Rô ren tự động
Gia công ren là một trong những nguy n công
quan trọng trong công nghiệp chế tạo. Ren
đ c sử dụng ho c để cố định các chi tiết máy
v i nhau, ho c để truyền tải, truyền chuyển
động giữa các bộ phận máy. Gia công ren
bằng ta-rô là một quá trình gia công dùng tarô để tạo ren l ti u chuẩn. Bi n dạng ren
đ c tạo giống bi n dạng ren của ta-rô. Có
hai dạng gia công bằng ta-rô là ta-rô bằng tay
và ta-rô bằng máy [1]. Ta-rô máy đ c sử
dụng khi sản l ng, năng suất y u cầu l n.
Điểm cần l u ý là khi cắt ren bằng ta-rô,
nhiều l ỡi cắt đ ng thời tham gia cắt, dẫn đến
điều kiện cắt gọt khắc nghiệt, điều kiện thoát
nhiệt, thoát phoi khó khăn n n phát sinh
mômen xoắn l n, có thể gây gãy ta-rô. Do
vậy, không thể gia công v i vận tốc cắt l n.
Nâng cao năng suất gia công là một trong
những chỉ ti u quan trọng khi gia công ren
bằng ta-rô.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính toán động học máy Ta-Rô ren tự động
ISSN: 1859-2171 e-ISSN: 2615-9562 TNU Journal of Science and Technology 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 209 TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC MÁY TA-RÔ REN TỰ ĐỘNG Cao Thanh Long, Trần Văn Quân*, Hà Đức Thuận Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả tính toán động học nhằm thiết kế máy ta-rô ren tự động, phục vụ sản xuất hàng loạt đai ốc trong các thiết bị điện. Máy thực hiện các chức năng: định h ng và cấp phôi, k p ch t, gia công l ren M4 bằng ta-rô li n tục và hoàn toàn tự động. Các thông số động học đ c tính toán thiết kế bao g m: xích tốc độ và tốc độ quay trục chính, xích động học điều khiển nhằm đạt năng suất y u cầu. Kết quả gia công thử nghiệm v i các thông số đã xác định cho thấy năng suất gia công có thể đạt đ c 35 đai ốc/phút. Sản phẩm có khả năng ứng dụng tốt cho các mô hình sản xuất hàng loạt. Từ khóa: Cơ khí chế tạo; ta-rô ren; gia công tự động; ren lỗ thông; cấp phôi tự động Ngày nhận bài: 23/11/2019; Ngày hoàn thiện: 28/11/2019; Ngày đăng: 29/11/2019 KINEMATIC CALCULATION OF AN AUTOMATIC TAPPING MACHINE Cao Thanh Long, Tran Van Quan * , Ha Duc Thuan University of Technology - TNU ABSTRACT This paper presents the results of the kinetic design of an automatic tapping machine, which produces threading nuts for electrical devices. The machine performs all functions of separating and feeding the workpieces, clamping and tapping the M4 nuts automatically. The determined kinetic papameters includes cutting velocity, kinetic transmission chains, spindle speed and kinetic control with subject to demanded production rate. The pilot operations showed that the production rate can reach 35 nuts per minute. The machine designed is promising for mass producing of small nuts. Keywords: Manufacturing; thread tapping; automation; through thread; automatic feeding Received: 23/11/2019; Revised: 28/11/2019; Published: 29/11/2019 * Corresponding author. Email: tvquan@tnut.edu.vn Cao Thanh Long và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 210 1. Đặt vấn đề Gia công ren là một trong những nguy n công quan trọng trong công nghiệp chế tạo. Ren đ c sử dụng ho c để cố định các chi tiết máy v i nhau, ho c để truyền tải, truyền chuyển động giữa các bộ phận máy. Gia công ren bằng ta-rô là một quá trình gia công dùng ta- rô để tạo ren l ti u chuẩn. Bi n dạng ren đ c tạo giống bi n dạng ren của ta-rô. Có hai dạng gia công bằng ta-rô là ta-rô bằng tay và ta-rô bằng máy [1]. Ta-rô máy đ c sử dụng khi sản l ng, năng suất y u cầu l n. Điểm cần l u ý là khi cắt ren bằng ta-rô, nhiều l ỡi cắt đ ng thời tham gia cắt, dẫn đến điều kiện cắt gọt khắc nghiệt, điều kiện thoát nhiệt, thoát phoi khó khăn n n phát sinh mômen xoắn l n, có thể gây gãy ta-rô. Do vậy, không thể gia công v i vận tốc cắt l n. Nâng cao năng suất gia công là một trong những chỉ ti u quan trọng khi gia công ren bằng ta-rô. Gia công đai ốc điện tại các làng nghề tại Việt Nam đòi hỏi năng suất khá l n. Chẳng hạn, tạo ren cho đai ốc cấy M4 dùng trong các thiết bị điện dân dụng nh đế âm, phích cắm nhằm cung cấp cho nhà máy SINO và LiOA theo số liệu điều tra của nhóm nghi n cứu khoảng 15 triệu chiếc m i tháng. Một số máy ta-rô tự động do Nhật Bản sản xuất đang đ c sử dụng tại một số làng nghề áp dụng nguy n lý cắt li n tục bằng ta-rô đuôi cong. Các mẫu máy này có thể đạt năng suất gia công đai ốc đến 28 chiếc/phút. Nhu cầu gia công mong muốn có máy ta-rô ren chuy n dùng v i năng suất cao hơn. Đ ng thời, cũng cần chủ động về thiết bị do khả năng mua sắm và sửa chữa máy nhập của Nhật Bản rất khó khăn, chi phí l n. Bài báo này trình bày tính toán thiết kế động học máy ta-rô đai ốc nhằm đạt năng suất 35 chiếc/phút, nhằm giải quyết nhu cầu thực tế nói tr n. Hiện nay, tr n thị tr ờng có khá nhiều mẫu máy ta-rô bán tự động, chẳng hạn xem tại [2,3]. Một số nghi n cứu cũng đ c thực hiện nhằm thiết kế và chế tạo máy gia công bán tự động kết h p khoan và ta-rô [4-6]. Các mẫu máy này thực hiện đảo chiều quay trục chính sau khi cắt xong nhằm tháo ta-rô ra khỏi chi tiết. Quá trình này một m t làm giảm năng suất gia công, một m t đòi hỏi bổ sung cơ cấu đảo chiều chính xác, làm tăng giá thành máy. Hệ thống k p chi tiết gia công cũng ch a đ c tự động hóa, dẫn đến năng suất gia công không cao. Các máy này cũng sẽ đ c phân tích đối chứng trong phần sau của bài báo. 2. Cơ sở lý thuyết Để thực hiện đ c quá trình cắt khi ta-rô ren đai ốc đòi hỏi phải có tối thiểu hai chuyển động chính, đó là phôi gia công ho c ta-rô phải quay tròn để tạo n n chuyển động cắt và phải tịnh tiến chuyển động chạy dao dọc để gia công hết chiều dài ren tạo thành sản phẩm. uất phát t đây, nghi n cứu này lựa chọn ph ơng án dùng ta-rô chuôi cong chuyển động tịnh tiến còn phôi gia công sẽ thực hiện chuyển động là quay tròn. (a) (b) H nh . Đai c a v kết cấu một ta-rô chuôi cong (b) Hình 1a mô tả kích đai ốc cần gia công ren. Chi tiết cần tạo ren l hàng loạt có vật liệu là đ ng (Copper), đã đ c gia công thành dạng trụ r ng chiều dài 4 mm, đ ờng kính ngoài 6 mm, xấn rãnh rộng 1,5 mm v i chiều sâu 0,5 mm. Để gia công ren M4 ti u chuẩn có b c ren p 0,7mm, đ ờng kính l tạo tr c tr n phôi đ c lựa chọn là 3,3 mm. Các thông số này sẽ đ c sử dụng cho quá trình tính toán động học máy sau này. Hình 1b mô tả kết cấu của một ta-rô chuôi cong, dụng cụ cắt đ c sử dụng tr n máy ta-rô tự động sẽ thiết kế, g m phần l ỡi cắt 1 , phần cán 2 và phần chuôi cong 3 . Sau khi đã đ c tạo l s n, phôi cần ta-rô ren sẽ đ c cấp chuyển động Cao Thanh Long và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 211 quay t ơng đối v i các l ỡi cắt 1 của ta-rô. Sau khi gia công xong, sản phẩm đai ốc sẽ đẩy nhau dịch chuyển sang phần cán 2 và cuối cùng đến phần chuôi cong 3 . R ràng, việc sử dụng ta-rô chuôi cong không đòi hỏi quay đảo chiều ta-rô nhằm tháo đai ốc ra sau khi kết thúc quá trình cắt ren. Điều này sẽ làm giảm đáng kể thời gian chạy không, t đó tạo điều kiện để nâng cao năng suất gia công. (a) (b) H nh 2. ơ đ nguyên l ta-rô tự động a v cấp phôi tự động v o tích uất phát t ý t ng đó, tr n Hình 2a, nghi n cứu này đề xuất cần thực hiện năm chuyển động g m S1, S2, S3, S4 và n2 để hoàn thành tiến trình ta-rô ren l M4 t lúc cấp phôi đến khi nhận đ c sản phẩm. Tr c hết, các phôi 4 đ c cấp li n tục vào ổ tích phôi 5 và có chuyển động S1 t tr n xuống d i nhờ trọng lực. Khi bắt đầu gia công, ty đẩy phôi 10 sẽ thực hiện chuyển động S2 để đẩy phôi 4 vào san-ga k p 9 . San-ga k p ch t phôi v i lực w đ ng thời thực hiện chuyển động quay n2 quanh trục để tạo n n chuyển động cắt chính. Trong khi đó, ta-rô chuôi cong 7 sẽ thực hiện chuyển động tiến dao dọc S4 để gia công hết chiều dài đai ốc. R ràng, quá trình cắt xảy ra đây cũng t ơng tự nh quá trình ăn kh p của c p vít me – đai ốc n n ta-rô 7 sẽ tự động thực hiện chuyển động chạy dao dọc S4 để cắt ren tr n toàn bộ chiều dài đai ốc phải gia công. Kết thúc quá trình gia công, các sản phẩm đai ốc 8 sẽ lần l t tự đẩy nhau thực hiện chuyển động S3 đến phần chuôi cong có kích th c nhỏ hơn và thoát ra ngoài. Để cấp phôi tự động, sơ đ nguy n lý cấu tạo cơ cấu cấp phôi tự động vào ổ tích phôi đ c nghiên cứu này lựa chọn nh tr n Hình 2b. Ph u chứa phôi có độ dốc, đáy đ c tạo rãnh 3 có chiều rộng 4,5mm n n phôi ch a định h ng 2 luôn có xu h ng di chuyển về phía rãnh. Do kích th c phôi d x L 6 x 4, mm n n chỉ có phôi tự định h ng đúng m i có khả năng rơi vào rãnh. Để đảm bảo cấp đ c 35 phôi/ph đòi hỏi tay gạt định h ng phôi 1 phải chuyển động lắc qua lại quanh chốt bản lề v i tần suất 35 chu k /ph, ngh a là ứng v i m i hành trình lắc của tay gạt 1 sẽ chỉ có một phôi gia công đ c rơi vào ổ tích phôi 5 . . T nh to n đ n h h n đ đ ng h y t - n t đ ng Để máy tự động hoàn toàn thì việc cấp phôi, ta-rô ren và thu h i sản phẩm đai ốc sau khi gia công phải tự động hoàn toàn. Để thực hiện và d dàng điều khiển các chuyển động S1, S2 và n2 có thể sử dụng hai ph ơng án. Ph ơng án dẫn động độc lập trong đó m i chuyển động tr n sẽ đ c thực hiện bằng một động cơ ri ng biệt. Ph ơng án này r ràng làm tăng chi phí của máy và giảm hiệu suất sử dụng đáng kể do việc sử dụng nhiều động cơ điện. Trong nghi n cứu này, ph ơng án dẫn động chung đ c nhóm tác giả lựa chọn. u điểm của ph ơng án dẫn động chung là chỉ sử dụng chung một động cơ M để thực hiện đ ng thời các chuyển động thông qua các bộ truyền và kết cấu cơ khí. Ph ơng án dẫn động chung đ c thể hiện b i sơ đ động học nh tr n Hình 3, trong đó iv là xích tốc độ và ic là xích điều khiển. Cao Thanh Long và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 212 H nh 3. ơ đ động học máy ta-rô ren tự động Phôi đã định hướng; 5 Ổ tích phôi; 6 Phôi đang ta- rô; 7 ũi ta-rô; (8) Phanh; (9) u v ng k p; an-ga; Ty đ y; Tr c Cam; Cam phanh tr c chính; Cam đ y phôi đã định hướng; 5 Cam ty đ y Sơ đ động học của máy ta-rô ren tự động đ c chia ra hai khối cơ bản: i khối gia công đảm bảo k p ch t đ c phôi để thực hiện chuyển động cắt chính; ii khối điều khiển thực hiện các chức năng chính là cấp phôi vào ổ tích tr c vùng đẩy, đẩy phôi vào san-ga k p đ ng thời cấp tín hiệu điều khiển để nhả phôi ra khỏi san-ga. ng h h i gi ng à p ph i Trong quá trình gia công, động cơ chính M v i tốc độ nmotor sẽ truyền chuyển động đến trục chính của máy ta-rô thông qua xích tốc độ iv để tạo n n chuyển động cắt n2. Ta có: vmotor inn 2 hay motor v n n i 2 (1) Theo [7], tốc độ quay của trục chính tạo n n chuyển động khi ta-rô ren đ c xác định theo công thức sau: )/(1940 4 80028,97028,97 2 phvg d v n tap r (2) Trong đó, vr là tốc độ cắt khuyến nghị, th ờng chọn trong khoảng 60 80 SFM (Surface feet per minute); dtap là đ ờng kính ta-rô, tính bằng mm. Vận tốc vr đ c chọn 80 SFM, đ ờng kính ta-rô dtap = 4 mm đ c sử dụng nh trong công thức 2 . V i b c ren ta-rô p 0,7mm và tốc độ quay n2 1940 vg/ph nh tr n, thời gian cần thiết để ta-rô đ c một đai ốc là: )(97,0 19407,0 )184(60)(60 22 s np ll np L t tapnut (3) Trong đó, lnut 4mm là chiều dài đai ốc; ltap 18mm là chiều dài phần có l ỡi cắt của ta-rô. Nh vậy, về m t lý t ng, trong một phút có thể gia công đ c khoảng 62 đai ốc. Tuy nhi n, quá trình thực tế cần phải có thời gian tháo chi tiết ra khỏi san-ga k p n n nghi n cứu lựa chọn số l ng sản phẩm ta-rô đ c trong một phút là 35 để tiến hành thiết kế và tính toán động học. Thiết kế ích t c độ c t chính iv Chuyển động cắt chính t động cơ đ c cấp đến trục chính của máy có thể đ c thực hiện theo nhiều ph ơng án nh dùng các c p bánh răng, dùng các bộ truyền đai cho xích tốc độ iv. Trong đó, trục chính có thể nhận đ c nhiều tốc độ khác nhau. Tuy nhi n, trong nghi n cứu này, máy ta-rô tự động đ c thiết kế v i mục ti u chuy n dùng để gia công một cỡ đai ốc (Hình 1a) n n trục chính tạo chuyển động cắt chỉ cần một cấp tốc độ. Do tốc độ quay l n n n nhóm tác giả lựa chọn xích tộc ic Cao Thanh Long và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 213 độ g m các bộ truyền đai, có u điểm là phù h p v i khoảng cách trục l n, làm việc m vận tốc cao. Động cơ điện trong sơ đ này đ c lựa chọn là loại 3 pha có công suất 0,375kW, tốc độ quay 1450 vg/ph. Sơ đ truyền động đ c thể hiện nh tr n Hình 4. Trong sơ đ này, động cơ điện 1 truyền chuyển động đến trục chính 9 thông qua ba bộ truyền đai. Bộ truyền đai thang 3 có tỉ số truyền ibelt1; bộ truyền đai thang 4 có tỉ số truyền ibelt2 và bộ truyền đai d t 5 có tỉ số truyền ibelt3. Trong bộ truyền đai 5 , pu-ly bị động đ c thiết kế thành hai khối, trong đó pu-ly 6 lắp cố định v i trục chính còn pu-ly 7 lắp v i trục chính bằng ổ lăn. Khi gia công, bộ truyền đai 5 sẽ truyền chuyển động cho pu-ly 6 làm trục chính quay. Khi gia công xong, tín hiệu điều khiển 10 sẽ tác động làm đai d t truyền chuyển động cho pu- ly 7 , đ ng thời phanh 8 sẽ phanh trục chính lại. (2) (3) (4) (5) (7)(6) (9) (8) (10) (1) H nh 4. ơ đ động học ích t c độ c a máy ta-rô tự động Theo biểu thức 1 và sơ đ động học Hình ), ta có có thể xác định đ c xích tốc độ nh sau: iv = ibelt1 × ibelt2 × ibelt3 (4) Tỉ số truyền của các bộ truyền trong xích tốc độ đ c lựa chọn lần l t nh sau: 1 1450 14501 1 motor shaft belt n n i ; 1 1450 1450 1 2 2 shaft shaft belt n n i ; 747,0 1940 1450 2 2 3 n n i shaft belt T đó, xích tốc độ của máy ta-rô là: iv = 1 × 1 × 0,74 = 0,74 Động học cơ cấu k p phôi v tháo n ph m ra kh i v ng k p Để tự động k p phôi vào san-ga khi ta-rô và nhả sản phẩm sau khi gia công xong, nghi n cứu này sử dụng cơ cấu k p ch t phôi theo nguy n lý đòn bẩy (Hình vào lực ly tâm trong quá trình quay của trục chính. Nh vậy, trục chính của động cơ phải đảm bảo xen kẽ giữa chu làm việc tạo lực ly tâm để k p ch t phôi và d ng chuyển động để tháo sản phẩm ra . Để thực hiện đ c quá trình này, pu-ly đai bị động tr n trục chính đ c thiết kế thành hai khối làm việc độc lập. Trong đó, một pu-ly đ c lắp l ng không v i trục chính, một pu-ly đ c lắp cố định v i trục chính Hình 4). Dây đai t pu-ly chủ động sẽ đ c khối điều khiển gạt sang truyền chuyển động cho các pu-ly bị động theo đúng y u cầu làm việc. Lực ly tâm k p phôi đ c xác định theo biểu thức 5 . R ràng, lực ly tâm sẽ l n nhất khi đạt tốc độ cắt n2, ngh a là phôi gia công đảm bảo đ c k p ch t trong quá trình ta-rô. 2 22 60 2 n rmmrPcent (5) Tuy nhi n, trục chính phải giảm nhanh tốc độ và d ng hẳn n2 0 thì lực ly tâm k p m i triệt ti u hoàn toàn để tháo đ c sản phẩm sau khi ta-rô xong ra khỏi vùng gia công. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành phanh trục chính. Nghi n cứu này sử dụng phanh bằng dây đai thang để chống giật và điều khiển quá trình phanh bằng cơ cấu cam thông qua khối điều khiển. ng h h i đi hi n Để thực hiện quá trình điều khiển các chức năng nh cấp phôi vào ổ tích tr c vùng đẩy, đẩy phôi vào san-ga k p đ ng thời cấp tín hiệu điều khiển để nhả phôi ra khỏi san-ga một cách hoàn toàn tự động và li n tục, trong nghi n cứu này, các cơ cấu cam và hệ đòn đ c kết h p sử dụng. Theo Hình 3, chuyển động sẽ đ c truyền t trục động cơ đến trục cam 14 , v i năng suất gia công lựa chọn là 35 đai ốc/ph thì trục cam phải đảm bảo quay Cao Thanh Long và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 209 - 214 Email: jst@tnu.edu.vn 214 đều v i tốc độ n3 35 vg/ph. Nh vậy, xích động học điều khiển ic đ c xác định nh sau: cmotor inn 3 hay 024,0 1450 353 motor c n n i (6) Sơ đ động của xích điều khiển đ c thể hiện trên Hình 5. Trong đó, động cơ 1 truyền chuyển động đến trục cam 6 thông qua bộ truyền đai thang 3 , dùng chung v i xích tốc độ, có tỉ số truyền ibelt1 = 1; qua hộp giảm tốc trục vít – bánh vít 2 có tỉ số truyền iworm = 1/30 và bộ truyền bánh răng côn 4 có tỉ số truyền igear = 1. T đây, chuyển động đ c truyền đến trục cam 6 qua bộ truyền đai 5 có tỉ số truyền ibelt4. Việc lựa chọn hộp giảm tốc trục vít - bánh vít không những cho ph p giảm tốc độ nhanh mà còn giúp máy làm việc rất m, không n kể cả khi làm việc tốc độ cao. (1) (3) (2)(4) (5) (6) (7) (8) (9) H nh 5. ơ đ động ích đi u khi n Nh vậy, t xích điều khiển có thể xác định đ c tỉ số truyền cần thiết của bộ truyền đai nh sau: ic = ibelt1 × iworm × igear × ibelt4 (7) 72,0 111 30024,0 1 4 gearwomrbelt c belt iii i i Tr n trục cam 6 bố trí ba cam điều khiển 7 , 8 và 9 . Cam 7 đ c dùng để điều khiển đ ng thời dây đai d t và phanh trục chính tr n sơ đ động học xích tốc độ, Hình 2 . Cam 8 đ c dùng để đẩy phôi t ổ tích phôi vào vùng gia công sơ đ động học, Hình 2a . Cam 9 đ c dùng để điều khiển cơ cấu cấp phôi tự động vào ổ tích phôi sơ đ cơ cấu cấp phôi tự động, b , đảm bảo tạo ra chuyển động n1 v i tần suất 35 hành trình m i phút. . ết luận Sơ đ động học máy ta-rô ren tự động phục vụ sản xuất hàng loạt đai ốc dùng trong các thiết bị điện đã đ c nghi n cứu, đề xuất và tính toán. Máy đảm bảo thực hiện các chức năng định h ng và cấp phôi, k p ch t, gia công l ren M4 v i chiều dài 4 mm bằng ta-rô li n tục và hoàn toàn tự động t khâu cấp phôi đến khi ra sản phẩm. Các thông số động học tính toán thiết kế đ c, bao g m: xích tốc độ iv 0,74 và tốc độ quay trục chính n2 = 1940 vg/ph; xích động học điều khiển nhằm đạt năng suất y u cầu ic 0,024. Thời gian cắt ren tính cho một sản phẩm đai ốc v i chiều dài 4mm là t 0,97 s. Kết quả chế tạo máy ta- rô tự động và gia công thử nghiệm v i các thông số đã xác định cho thấy năng suất ta-rô đạt đ c 35 đai ốc/ph. Lời ảm ơn Nghi n cứu này đ c Đại học Thái Nguy n tài tr kinh phí thông qua đề tài mã số ĐH2018-TN01-01. T I LIỆU THAM KH O [1]. H. A. Youssef and H. El-Hofy, Machining Technology: Machine Tools and Operations: CRC Press, 2008. [2]. 24h-Mechanical, “Automatic tapping machine”, available at accessed at 8/2019. [3]. EminVN, “Automatic tapping machine”, available: https://emin.vn/ktkt-360-may-ta-ro-tu- dong-ktk-t-360-1252/pr.html, accessed at 8/2019. [4]. N. U. Kakade, P. Bhake, S. Dandekar, et al., "Fabrication Of Combine Drilling And Tapping Machine," International Research Journal of Engineering and Technology, vol. 4, pp. 305-308, 2017. [5]. N. G. Lokhande, V. B. Emche, V. M. Khanke, et al., "Fabrication Of Drilling Cum Tapping Machine," International Journal of Creative Research Thoughts, vol. 5, pp. 44-48, 2017. [6]. N. Venkatesh, G. Thulasimani, S. Naveenkumar, et al., "Combined Drilling and Tapping Machine by using Cone Mechanism," International Journal of Scientific & Engineering Research, vol. 7, pp. 11-15, 2016. [7]. VikingDrill Tools, “How to Tap Effectively and Optimize Tool Life”, available at FeedandSpeed.php, accessed at 8/2019.
File đính kèm:
- tinh_toan_dong_hoc_may_ta_ro_ren_tu_dong.pdf