Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện trường đại học y dược Huế

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu có

bệnh lý đường tiết niệu được điều trị tại Khoa ngoại Tiết niệu – Thần kinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược

Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 474 bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu được điều trị tại Khoa

Ngoại Tiết niệu – Thần kinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 7/2017 đến 4/2018, có nước tiểu

> 25 bc/ul có triệu chứng triệu chứng của bệnh lý đường tiết niệu hoặc kèm hội chứng nhiễm khuẩn được cấy

nước tiểu và xét nghiệm kháng sinh đồ. Các trường hợp cấy nước tiểu dương tính được phân tích về lâm sàng

và đặc điểm vi khuẩn. Kết quả: 187/474 (39,5%) bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến nhiễm khuẩn đường

tiết niệu. Có 85/474 (17,9%) bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Triệu chứng đau thắt

lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (50,6%). Các triệu chứng của nhiễm khuẩn đường tiết niệu đa dạng, không có triệu

chứng nổi bật. Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính là 45,5%. Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (46,67%), theo sau

Enterococcus spp (16%), Enterobacter spp (12%), Staphycoccus aureus (10,67%), Pseudomonas aeruginosa

(8,0%), Streptococcus faecali và Proteus (2,67%). Tỷ lệ sinh ESBL E.coli là 69,23%, Enterobacter spp là 33,33%.

Tỉ lệ đề kháng với nhóm cephalosporin thế hệ 3 và quinolon cao. Nhóm vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với

meropenem, imipenem, amikacin trong khi gram dương còn nhạy cảm vancomycin. Kết luận: Triệu chứng

lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiết niệu đa dạng, triệu chứng điển hình cho NKĐTN chiếm tỷ lệ thấp. E.coli là

loại vi khuẩn thường gặp nhiễm khuẩn đường tiết niệu 46,67%. Các vi khuẩn đề kháng cao với một số kháng

sinh thông thường nhất là nhóm cephalosporin thế hệ 3 và quinolon. Nhóm vi khuẩn gram (+) còn nhạy với

vancomycin, nhóm vi khuẩn gram (-) còn nhạy với cefoxitin, amikacin, và carbapenem.

pdf 9 trang kimcuc 5280
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện trường đại học y dược Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện trường đại học y dược Huế

Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện trường đại học y dược Huế
100
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
địa chỉ liên hệ: Lê đình Khánh, email: ledinhkhanhdhyh@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/5/2018; Ngày đồng ý đăng: 22/6/2018; Ngày xuất bản: 5/7/2018 
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 
TẠI KHOA NGOẠI TIẾT NIỆU
 BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Lê Đình Khánh, Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng, 
Nguyễn Xuân Mỹ, Võ Minh Nhật, Nguyễn Ngọc Minh, Hồ Thị Ngọc Sương
Trường đại học Y Dược, đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu có 
bệnh lý đường tiết niệu được điều trị tại Khoa ngoại Tiết niệu – Thần kinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 
Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 474 bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu được điều trị tại Khoa 
Ngoại Tiết niệu – Thần kinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 7/2017 đến 4/2018, có nước tiểu 
> 25 bc/ul có triệu chứng triệu chứng của bệnh lý đường tiết niệu hoặc kèm hội chứng nhiễm khuẩn được cấy 
nước tiểu và xét nghiệm kháng sinh đồ. Các trường hợp cấy nước tiểu dương tính được phân tích về lâm sàng 
và đặc điểm vi khuẩn. Kết quả: 187/474 (39,5%) bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến nhiễm khuẩn đường 
tiết niệu. Có 85/474 (17,9%) bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Triệu chứng đau thắt 
lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (50,6%). Các triệu chứng của nhiễm khuẩn đường tiết niệu đa dạng, không có triệu 
chứng nổi bật. Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính là 45,5%. Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (46,67%), theo sau 
Enterococcus spp (16%), Enterobacter spp (12%), Staphycoccus aureus (10,67%), Pseudomonas aeruginosa 
(8,0%), Streptococcus faecali và Proteus (2,67%). Tỷ lệ sinh ESBL E.coli là 69,23%, Enterobacter spp là 33,33%. 
Tỉ lệ đề kháng với nhóm cephalosporin thế hệ 3 và quinolon cao. Nhóm vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với 
meropenem, imipenem, amikacin trong khi gram dương còn nhạy cảm vancomycin. Kết luận: Triệu chứng 
lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiết niệu đa dạng, triệu chứng điển hình cho NKĐTN chiếm tỷ lệ thấp. E.coli là 
loại vi khuẩn thường gặp nhiễm khuẩn đường tiết niệu 46,67%. Các vi khuẩn đề kháng cao với một số kháng 
sinh thông thường nhất là nhóm cephalosporin thế hệ 3 và quinolon. Nhóm vi khuẩn gram (+) còn nhạy với 
vancomycin, nhóm vi khuẩn gram (-) còn nhạy với cefoxitin, amikacin, và carbapenem.
Từ khóa: nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Abstract
URINARY INFECTION AT DEPARTMENT OF UROLOGY OF HUE 
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL
Le Dinh Khanh, Le Dinh Dam, Nguyen Khoa Hung, 
Nguyen Xuan My, Vo Minh Nhat, Nguyen Ngoc Minh, Ho Thi Ngoc Suong
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To investigate clinical characteristics, bacterial characteristics, drug resistance status in 
patients with urinary tract infections treated at Department of Urology, Hue University Hospital. Materials 
and Method: The study was conducted in 474 patients with urological disease treated at Department of 
Urology, Hue Universiry Hospital from July 2017 to April 2018. Urine culture was done in the patients with 
urine > 25 Leu/ul who have symptoms of urinary tract disease or infection symptoms. Patients with positive 
urine cultures were analyzed for clinical and bacterial characteristics. Results: 187/474 (39.5%) patients had 
symptoms associated with urinary tract infections. 85/474 (17.9%) patients were diagnosed with urinary 
tract infection. The positive urine culture rate was 45.5%. Symptoms of UTI were varied, and no prominent 
symptoms. E. coli accounts for the highest proportion (46.67%), followed by, Staphycoccus aureus (10.67%), 
Pseudomonas aeruginsa (8,0%), Streptococcus faecali and Proteus (2.67%). ESBL - producing E. coli was 
69.23%, ESBL producing Enterobacter spp was 33.33%. Gram-negative bacteria are susceptible to meropenem, 
imipenem, amikacin while gram positive are vancomycin-sensitive. Conclusions: Clinical manifestations of 
101
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một 
trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất trong 
thực hành lâm sàng [7],[8]. Bệnh có thể xảy ra ở tất 
cả các độ tuổi [9], là nguyên nhân phổ biến nhất của 
nhiễm khuẩn bệnh viện, và cũng đồng thời là nguyên 
nhân phổ biến thứ 2 đưa bệnh nhân vào viện [11]. 
Với bệnh cảnh lâm sàng hết sức đa dạng, vi 
khuẩn niệu không triệu chứng, nhiễm khuẩn đường 
tiết niệu đơn giản đến phức tạp, có thể bệnh cảnh 
lâm sàng nhẹ nhàng nhưng cũng có khi biến chứng 
nặng gây tử vong hoặc suy chức năng thận không 
hồi phục Vì vậy việc phát hiện và điều trị NKĐTN 
sớm có vai trò hết sức quan trọng trong thực hành 
lâm sàng.
Việt Nam được xếp vào trong nhóm các nước 
có tỉ lệ nhiễm khuẩn với vi khuẩn kháng thuốc cao, 
trong đó bao gồm cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu. 
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hiện đang có chiều 
hướng diễn biến phức tạp theo hướng vi khuẩn đa 
để kháng với nhiều loại thuốc kể cả các loại thuốc 
thế hệ mới [3],[10]. Nhiều nghiên cứu cũng như 
những khuyến cáo về chẩn đoán, lựa chọn kháng 
sinh trong điều trị đã ra đời tuy nhiên cho đến nay 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu vẫn còn là một vấn 
đề khó. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm: khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu có bệnh lý đường tiết 
niệu được điều trị tại khoa ngoại Tiết niệu - Thần 
kinh Bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế và đặc 
điểm vi khuẩn, tình trạng kháng thuốc.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
474 bệnh nhân nhập viện tại Khoa Ngoại Tiết 
niệu – Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược Huế do 
các bệnh lý tiết niệu khác nhau vào 3 thời điểm khác 
nhau ở Huế gồm mùa nắng nóng (tháng 7,8/ 2017), 
mùa mưa (11,12/2017) và mùa mát trời (2,3/2018). 
187 bệnh nhân được tiến hành cấy nước tiểu và 85 
bệnh nhân trong số đó có kết quả cấy dương tính 
được phân tích về lâm sàng cũng như vi khuẩn học. 
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Ghi nhận tất cả bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu 
được điều trị nội trú tại trong các thời điểm trên. 
Bệnh nhân có bạch cầu niệu > 25 bc/ul kèm hội 
chứng nhiễm khuẩn hoặc kèm triệu chứng của bệnh 
lý đường tiết niệu (rối loạn tiểu tiện, đau vùng thắt 
lưng) được tiến hành cấy nước tiểu và định danh 
vi khuẩn cũng như xét nghiệm kháng sinh đồ. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu: Có triệu chứng nhiễm khuẩn đường tiết niệu 
và cấy nước tiểu dương tính với kết quả ≥ 105 khuẩn 
lạc [3].
- Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu
+ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: Khám và ghi 
nhận đặc điểm chung, chẩn đoán, triệu chứng lâm 
sàng nổi bật.
- Nghiên cứu các đặc điểm cận lâm sàng: Cấy 
nước tiểu, xét nghiệm kháng sinh đồ khi bệnh nhân 
khám để nhập viện. 
Số liệu xử lý theo phần mềm SPSS 20.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
- Tuổi trung bình của 474 BN 50,4 ± 21,6 tuổi
- Giới: Nam 329 bệnh nhân (69,4%), Nữ : 145 bệnh nhân (30,6%)
Bảng 3.1. Chẩn đoán của bệnh nhân được điều trị nội trú
Chẩn đoán
Sỏi
 tiết niệu
Tăng sinh lành 
tính TTL
K TTL
K bàng 
quang
Dị tật 
hệ tiết niệu
Khác Tổng
n 247 54 18 36 62 57 474
% 52,1 11,4 3,8 7,6 13,1 12,0 100
Đặc điểm của 187 bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến NKĐTN
- Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu 187/474 (39,5%).
urinary tract infections varied and its typical symptoms are unclear. E.coli is a common bacterium (46.67%). 
Isolated bacteria have a high rate of resistance to some common antibiotics especially the third generation 
cephalosporins and quinolones. Most bacteria are resistant to multiple antibiotics at the same time. Gram 
(+) bacteria are susceptible to vancomycin, and gram (-) bacteria are susceptible to cefoxitin, amikacin, and 
carbapenem.
Keywords: urinary tract infection
102
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Giới: Nam: 107 bệnh nhân (57,2%), Nữ 80 bệnh nhân (42,8%)
- Tuổi trung bình 55,4 ± 16,6 tuổi
- Tình hình sử dụng thuốc trước khi vào viện: Có sử dụng thuốc ở nhà 81 (43,32%), Chưa dùng thuốc 106 
(56,68%). Không rõ loại thuốc sử dụng.
Bảng 3.2. Lý do vào viện
LDVV Sốt
Tiểu 
buốt
Tiểu 
máu
Tiểu 
mủ
Tiểu 
khó
Tiểu 
rắt
Bí tiểu Đau TL
Quặn 
thận
Đau hạ 
vị
n 32 14 9 6 15 8 10 87 2 4
Lý do vào viện bệnh nhân rất đa dạng. Chủ yếu là do đau thắt lưng 106/187 bệnh nhân. Các lý do vào viện 
khác chiếm tỷ lệ thấp. 
3.2. Kết quả cấy nước tiểu
- Dương tính 85 mẫu (45,5%), âm tính 95 mẫu (50,8%), tạp nhiễm 7 mẫu (3,7%)
3.3. Đặc điểm của bệnh nhân có cấy nước tiểu dương tính
- 85 bệnh nhân được chẩn đoán là NKĐTN đúng theo tiêu chuẩn. Tỉ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu có 
đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán 85/474 (17,9%).
- Giới: Nam 43/85 bệnh nhân, nữ 42/85 bệnh nhân.
- Tuối: 55,7 ± 16,1 tuổi
- 85 bệnh nhân có cấy nước tiểu dương tính gồm 63 BN (75,3%) sỏi hệ tiết niệu, 11 (12,9%) Tăng sinh lành 
tính tuyến tiền liệt (TTL), 2 BN (2,4%) Ung thư TTL, 3 BN (4,7%) Dị dạng đường tiết niệu, 3 BN (3,5%) U bàng 
quang, 3 BN (3,5%) có chẩn đoán khác
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng nổi bật của bệnh nhân NKĐTN
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % (trên 85 bệnh nhân)
Sốt 14 16,47
Vẻ mặt nhiễm trùng môi khô lưỡi bẩn 2 2,35
Rét run 6 7,06
Tiểu buốt 30 35,3
Tiểu rắt 24 28,24
Tiểu máu 6 7,06
Tiểu mủ 20 23,53
Tiểu khó 16 18,82
Bí tiểu 4 4,71
Thiểu niệu 3 3,53
Đau thắt lưng 43 50,59
Đau quặn thận 2 2,35
Đau vùng hạ vị 6 7,06
Rung thận (+) 4 4,71
Thận lớn 3 3,53
Khác 6 7,06
Các triệu chứng nổi bật đa dạng. Trong đó đau thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 50,59%.
3.4. Đặc điểm vi khuẩn
- Vi khuẩn được định danh gồm: E. Coli (45,88%), Enterbacter spp (12,94%), Klebsiella pneumoniae 
(2,35%), Pseudomonas aeruginosa (8,24%), Proteus spp (3,52), Enterococus spp (15,29%), Staphycoccus au-
reus (9,43%), Streptococcus faecalis (2,35)
- Gram (+): 23 (27,1%), Gram (-) : 62 (72,9%). 
- Vi khuẩn sinh ESBL (Men beta-lactamase phổ rộng - Extended spectrum beta-lactamase) gồm: Escherich-
ia coli (69,23%), Proteus spp (33,33%)
103
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.4. Kết quả kháng sinh đồ của E. coli (n=39)
Kháng sinh
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng
Tổng KSĐ làm
n % n % n %
Amoxicillin clavu 4 11,77 10 29,41 20 58,82 34
Ticarcillin +clavu 6 20,69 17 58,62 6 20,69 29
Piperacilline 4 12,90 6 19,36 21 67,74 31
Ampicillin 2 5,41 1 2,70 34 91,89 37
Cefoxitin 14 70 6 30 0 0 20
Ceftazidime 12 35,29 16 47,05 6 17,64 34
Ceftaxime 7 25,93 3 11,11 17 62,96 27
Cefoperazone 2 11,76 2 11,76 13 76,48 17
Ceftriaxone 5 33,33 2 13,34 8 53,33 15
Levofloxacin 2 18,18 8 72,73 1 9,09 11
Norfloxacin 5 17,24 1 3,45 23 79,31 29
Ofloxacin 1 6,67 0 0 14 93,33 15
Imipenem 23 65,71 9 25,72 3 8,57 35
Meropenem 35 97,22 0 0 1 2,7 36
Minocycline 5 18,52 6 22,22 16 59,25 27
Gentamycin 10 45,45 2 9,10 10 45,45 22
Netilmicin 17 45,95 11 29,73 9 24,32 37
Chloramphenicol 10 45,45 1 4,55 11 50 22
E.coli đề kháng cao với nhiều KS thông thường, ampicillin 91,89%, ofloxacin 93,33%, norfloxacin 79,31%, 
ceftaxime 62,96%
Bảng 3.5. So sánh kết quả kháng sinh đồ giữa E.coli sinh ESBL và E.coli không sinh ESBL
Kháng sinh
E. coli sinh ESBL 
(n=9)
E. coli không sinh ESBL 
(n=4)
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng Nhạy cảm Trung gian Đề kháng
Piperacilline 0 25 75 50 25 25
Ampicillin 0 0 100 0 33,33 66,67
Amoxicillin+clavu 33,33 22,22 44,45 0 25 75
Ticarcillin +clavu 0 20 80 50 0 50
Cefoxitin 80 0 20 50 50 0
Ceftazidime 22,22 66,67 11,11 75 0 25
Cefotaxime 0 25 75 100 0 0
Ceftriaxone 0 16,67 83,33 75 0 25
Cefoperazone 0 33,33 66,67 50 0 50
Imipenem 66,67 0 33,33 0 25 75
Meropenem 100 0 0 75 0 25
Minocycline 16,67 33,33 50 0 33,33 66,67
Netilmicin 44,44 33,33 22,22 50 25 25
Amikacin 100 0 0 100 0 0
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Ofloxacin 0 0 100 33,33 0 66,67
Norfloxacin 0 12,5 87,5 50 0 50
Chloramphenicol 66,67 0 33,33 0 0 100
E Coli sinh ESBL có tỷ lệ đề kháng cao hơn với nhóm không sinh ESBL. Tỉ lệ nhạy cảm với nhóm carbapenem 
còn cao.
Bảng 3.6. Kết quả kháng sinh đồ Enterococcus spp (n=13)
Kháng sinh
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng Tổng KSĐ 
làmn % n % n %
Penicillin 0 0 0 0 5 100 5
Amoxicillin 3 42,86 2 28,57 2 28,57 7
Oxacillin 2 16,67 0 0 10 83,33 12
Cefoxitin 1 10 0 0 9 90 10
Ceftriaxone 0 0 1 8,33 11 91,67 12
Tetracycline 0 0 0 0 11 100 11
Norfloxacin 2 16,67 2 16,67 8 66,67 12
Pefloxacin 0 0 0 0 9 100 9
Vancomycin 13 100 0 0 0 0 13
Gentamycin 1 8,33 5 41,67 6 50 12
Amikacin 0 0 1 9,10 10 90,9 11
Licomycin 2 18,18 0 0 9 81,82 11
Erythromycin 0 0 1 8,33 11 91,67 12
Tobramycin 0 0 0 0 4 100 4
Teicoplanin 6 54,55 0 0 5 45,45 11
Trimethoprim-sulfa 1 20 0 0 4 80 5
Chloramphenicol 0 0 2 40 3 60 5
Kết quả Enterococcus spp nhạy cảm 100% với vancomycin. Đề kháng cao với nhiều KS thông thường, 
pefloxacin 100%, tetracycline 100%, penicillin 100%, tobramycin 100%, ceftriaxone 91,67%, amikacin 90,9%, 
lincomycin 81,82%
Bảng 3.7. Kết quả kháng sinh đồ Enterobacter spp (n=11)
Kháng sinh
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng Tổng KSĐ 
làmn % n % n %
Amoxicillin clavu 0 0 2 22,22 7 77,78 9
Piperacillin 3 37,5 3 37,5 2 25 8
Ticarcillin+clavu 1 12,5 0 0 7 87,5 8
Ampicillin 0 0 1 11,11 8 88,89 9
Cefoxitin 2 22,22 1 11,11 6 66,67 9
Cefotaxime 3 37,5 1 12,5 4 50 8
Ceftriaxone 1 14,28 1 14,28 5 71,44 7
Ceftazidime 4 44,44 0 0 5 55,56 9
Cefoperazone 3 37,5 4 50 1 12,5 8
105
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Norfloxacin 2 25 1 12,5 5 62,5 8
Ofloxacin 1 20 1 20 3 60 5
Imipenem 3 33,33 4 44,44 2 22,22 9
Meropenem 7 63,64 2 18,18 2 18,18 11
Minocycline 1 12,5 1 12,5 6 75 8
Netilmicin 5 50 1 10 4 40 10
Amikacin 4 57,14 1 14,29 2 28,57 7
Trimethoprim sulfa 2 33,33 0 0 2 66,67 6
Chloramphenicol 1 12,5 3 37,5 4 50 8
Enterobacter spp đề kháng với nhiều KS thông thường ampicillin 88,89%, ceftriaxone 71,44%, cefoxitin 
66,67% đặc biệt tỷ lệ nhạy cảm với meropenem thấp 63,64%, imipenem 33,33%.
Bảng 3.8. Kết quả kháng sinh đồ Staphylococcus aureus (n=8)
Kháng sinh
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng Tổng KSĐ 
làmn % n % n %
Oxacillin 6 85,71 0 0 1 14,29 7
Amoxicillin 0 0 2 66,67 1 33,33 3
Amoxicillin clavu 2 66,67 0 0 1 33,33 3
Ceftriaxone 0 0 6 85,71 1 14,29 7
Cefoxitin 4 66,66 1 16,67 1 16,67 6
Cephalothin 3 60 0 0 2 40 5
Levofloxacin 3 42,86 1 14,28 3 42,86 7
Norfloxacin 2 33,33 0 0 4 66,67 6
Pefloxacin 1 33,33 0 0 2 66,67 3
Ofloxacin 1 33,33 0 0 2 66,67 3
Tetracycline 4 50 1 12,5 3 37,5 8
Teicoplain 2 28,57 1 14,28 4 57,15 7
Vancomycin 8 100 0 0 0 0 8
Erythromycin 4 57,14 0 0 3 42,86 7
Amikacin 7 100 0 0 0 0 7
Gentamycin 3 42,86 2 28,57 2 28,57 7
Lincomycin 3 60 1 20 1 20 5
Staphylococcus aureus nhạy cảm với vancomycin 100%, amikacin 100%, oxacillin 85,71%, cefoxitin 
66,66%, amoxicillin clavu 66,67%. Đề kháng cao với nhóm fluoroquinolon và norfloxacin 66,67%, ofloxacin 
66,67%, pefloxacin 66,67% và nhiều KS thông thường khác.
Bảng 3.9. Kháng sinh đồ của Pseudomonas aeruginosa (n=7)
Kháng sinh
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng Tổng KSĐ 
làmn % n % n %
Ampicillin 0 0 0 0 3 100 3
Piperacillin 3 42,85 0 0 4 57,14 7
Ticarcillin clavu 3 42,85 1 14,28 3 42,85 7
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Amoxicillin clavu 0 0 0 0 3 100 3
Cefotaxime 1 20 3 60 1 20 5
Ceftazidime 3 50 0 0 3 50 6
Cefoperazone 3 60 1 20 1 20 5
Imipenem 2 33,33 0 0 4 66,67 6
Meropenem 5 71,43 0 0 2 28,57 7
Gentamycin 2 50 0 0 2 50 4
Fosfomycin 1 33,33 0 0 2 66,67 3
Netilmicin 1 16,67 0 0 5 83,33 6
Norfloxacin 1 25 0 0 3 75 4
Minocycline 0 0 0 0 4 100 4
Chloraphenicol 0 0 0 0 3 100 3
Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm nhất với meropenem 71,43% thứ 2 với cefoperazone 60%, piperacillin 
42,8%. Đề kháng cao với minocycline 100%, netilmicin 83,33%, imipenem 66,67%, fosfomycin 66,67%
- Kết quả kháng sinh đồ của Proteus (n=3) cho thấy nhạy cảm cao với nhiều loại KS nhóm Cephalosphorin 
đều 100%, nhóm aminoglycoside đều 100%, các KS còn lại đều trên 50%. Chỉ có nofloxacin tỷ lệ nhạy cảm 
33,33%
- Kết quả kháng sinh đồ Klebsiella pneumonia (n=2) cho thấy đề kháng với nhiều loại KS thông thường. 
Nhạy cảm với Meropenem 2/2.
- Kết quả kháng sinh đồ của Streptococus spp (n=2)nhạy cảm với levofloxacin, ofloxacin, vancomycin, 
teicoplain 2/2. Đề kháng với ceftriaxone,amikacin, tetracycline, oxacillin, pefloxacin 2/2
Bảng 3.10. Mức độ đa đề kháng của vi khuẩn 
Nhạy cảm 
Vi khuẩn n
0 loại 1 loại 2 loại 3 loại >3 loại
n % n % n % n % n %
E.coli 39 0 0 0 0 4 10,26 5 12,82 30 76,92
Enterbacter spp 11 2 18,18 2 18,18 1 9,1 0 0 6 54,54
P.aeruginosa 7 2 28,57 1 14,29 0 0 0 0 4 57,14
Enterococus 13 0 0 2 15,38 3 23,08 3 23,08 5 38,46
S.aureus 8 0 0 0 0 0 0 1 12,5 7 87,5
Proteus spp 3 0 0 0 0 0 0 0 0 3 100
K. pneumoniae 2 0 0 1 50 0 0 0 0 1 50
S. faecalis 2 0 0 0 0 0 0 0 2 100
Tổng 85 4 4,71 6 7,06 8 9,41 9 10,59 58 68,23
Pseudomonas aeruginosa có 2/7 (28,25%) và Enterbacter spp có 2/11 (18,18%) KSĐ đa đề kháng với tất 
cả các loại KS. Enterococcus có 3/3 KSĐ nhạy cảm với > 3 loại KS. Tỷ lệ VK nhạy cảm với nhiều hơn 3 loại KS 
chiếm tỷ lệ cao nhất 58/85 (68,23%), nhạy cảm với 3 loại 9/85 (10,59%) và 2 loại 8/85 (9,41%) chiếm tỷ lệ 
xấp xỉ nhau.
4. BÀN LUẬN
Chúng tôi đã ghi nhận ở 474 bệnh nhân vào viện 
có các bệnh lý tiết niệu khác nhau nhập viện điều trị 
tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. 187 bệnh nhân có 
triệu chứng về tiết niệu đồng thời có bạch cầu trong 
nước tiểu > 25bc/ul được cấy nước tiểu, và chúng 
tôi ghi nhận được 85 bệnh nhân có cấy nước tiểu 
dương tính. Việc chẩn đoán nhiễm khuẩn đường 
tiết niệu dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm 
sàng [3],[4],[5]. Cho nên dựa theo tiêu chuẩn này 
thì chúng tôi chỉ có 85 bệnh nhân được chẩn đoán 
là nhiễm khuẩn đường tiết niệu mặc dù trên thực tế 
những bệnh nhân khác có triệu chứng nhưng không 
có minh chứng về vi khuẩn học. 
Tỷ lệ cấy nước tiểu dương tính trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 45,5%, thấp hơn so với tác giả Đỗ 
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Thị Tính (67,1%) [2]. Một trong những khó khăn gặp 
phải trong chẩn đoán NKĐTN là không tìm thấy vi 
khuẩn mặc dù có triệu chứng lâm sàng. Có nhiều 
nguyên nhân có thể làm cho tỉ lệ cấy nước tiểu 
dương tính thấp trong đó việc sử dụng kháng sinh 
không tuân thủ nguyên tắc hiện nay là nguyên nhân 
hàng đầu. 
Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân NKĐTN đa dạng. 
Ngoại trừ những triệu chứng điển hình của NKĐTN 
như hội chứng nhiễm trùng kèm các triệu chứng tại 
thận rõ như rung thận đau thì kết quả nghiên cứu 
cho thấy phần lớn các triệu chứng thường liên quan 
đến bệnh lý nào đó của hệ tiết niệu như sỏi, tăng 
sinh lành tính tuyến tiền liệt Nổi bật nhất là trong 
nghiên cứu là triệu chứng đau thắt lưng chiếm tỷ lệ 
53,3%. Các triệu chứng đường tiểu dưới như tiểu 
buốt, tiểu rắt, tiểu mủ, tiểu khó được phát hiện với 
tỷ lệ thấp lần lượt (29,33%; 28,0%; 24,0%; 18,67%). 
Nghiên cứu của Cao Xuân Thành cũng có nhận định 
tương tự [1]. 
Kết quả cấy nước tiểu cho thấy vi khuẩn Gram 
âm chủ yếu 73,3% trong đó E.coli chiếm tỷ lệ 
cao (46,67%), sau đó là Enterobacter spp 12%, 
Pseudomonas aeruginosa 8%, Klebsiella và Proteus 
chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhóm vi khuẩn Gram dương 
Enterococus spp chủ yếu 16% sau đó Staphycoccus 
aureus 10,67%, Streptococcus faecalis chiếm tỷ lệ 
nhỏ. Kết quả nghiên cứu nhiễm khuẩn tại Bệnh viện 
Chợ Rẫy (2007) cho thấy thường gặp nhất là E.Coli 
(42%), Enterobacter sp (12%), Pseudomonas (8,2%) 
[3]. Các nghiên cứu của Cao Xuân Thành, Đỗ Thi Tính 
cũng cho kết quả tương tự [1],[2]. 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy đối với 
nhóm Gram dương, Enterococcus spp đề kháng 
cao với nhiều loại kháng sinh penicillin (100%), 
amikacin (90,90%) cả nhóm cephalosporin, nhóm 
fluoroquinolones (tetracycline 100%, norfoxacin 
90,90%) và hầu hết các kháng sinh thông thường 
khác. Nhưng vẫn còn nhạy cảm với vancomycin. 
Cũng tương tự với nghiên cứu thuộc chương trình 
giám sát quốc gia về thuốc kháng sinh từ 199-20011 
cũng cho thấy chủng Enterococcus spp đề kháng cao 
với các kháng sinh thông thường và đề kháng thấp 
nhất là vancomycin [6]. Staphycoccus aureus đề 
kháng nhiều với nhóm kháng sinh, nhất là với nhóm 
fluoroquinolones. Trong nghiên cứu này thấy đề 
kháng thấp nhất với vancomycin và amikacin.
Trong nhóm vi khuẩn Gram âm, các vi khuẩn 
Gram đề kháng với kháng sinh thông thường và được 
sử dụng thường xuyên. E.coli còn nhạy cảm nhất với 
cefoxitin (100%), meropenem (97,14%), imipenem 
(91,43%) và amikacin (95,83%). Cefoxitin là kháng 
sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2, tuy nhiên do 
ít sử dụng do đó tỉ lệ đề kháng thấp. Enterobacter 
spp gây NKĐTN đề kháng cao với nhiều loại kháng 
sinh thường dùng, nhạy cảm nhất với meropenem 
100%, đề kháng imipenem (22,22%). Pseudomonas 
aeruginosa có tỷ lệ đề kháng meropenem 33,33%, 
imipenem 66,67%. Những kháng sinh thường sử 
dụng tại bệnh viện gồm nhóm cephalosporin thế 
hệ 3 và nhóm quinolon có tỉ lệ đề kháng cao hơn 
hết. Theo báo cáo của WHO thì vi khuẩn gram âm 
đề kháng cao với các cephalosporin thế hệ 3 và 
fluoroquinolone, gây khó khăn cho việc điều trị 
bệnh nhiễm trùng và dẫn đến việc sử dụng kháng 
sinh ngày càng nhiều hơn cũng đồng nghĩa với gia 
tăng tình trạng đề kháng nhóm carbapenem trong 
thực hành lâm sàng[12]. Không những đề kháng 
với kháng sinh thông thường mà kết quả nghiên 
cứu cũng cho thấy phần lớn vi khuẩn đề kháng với 
nhiều loại kháng sinh cùng lúc nhất là E coli. Cho nên 
trong thực tế, việc chọn lựa kháng sinh trong một số 
trường hợp rất khó khăn.
Trong nghiên cứu chúng tôi có khảo sát khả năng 
sinh ESBL. Tỷ lệ sinh ESBL (Men beta-lactamase phổ 
rộng - Extended spectrum beta-lactamase) của các vi 
khuẩn E. Coli có tỷ kệ khá cao 69,23%, Enterobacter 
là 33,33% thấp hơn so với tác giả Cao Xuân Thành 
43,75% [1] và nghiên cứu SMART tại Việt Nam thực 
hiện trên các vi khuẩn E. coli và K. Pneumoniae phân 
lập từ nhiễm khuẩn ổ bụng và NKĐTN năm 2011 [3] 
cho thấy tỷ lệ tiết ESBL theo thứ tự là 54% và 37%. 
Tuy nhiên do số lượng chưa nhiều cho nên chúng 
tôi chỉ đưa ra để tham khảo, mặc dù vậy kết quả 
cũng cho thấy tỉ lệ sinh ESBL của E.coli là khá cao, 
và cũng là nguyên nhân làm tỉ lệ đề kháng với nhóm 
cephalosporin cao. Thực trạng phát triển sức đề 
kháng của vi khuẩn ở Việt Nam là đáng báo động 
[3]. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các vi khuẩn 
thường gặp trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì tỉ 
lệ đề kháng các loại kháng sinh thông thường là cao.
5. KẾT LUẬN
Triệu chứng lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu đa dạng, triệu chứng điển hình cho NKĐTN 
chiếm tỷ lệ thấp. Trong các tác nhân gây nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu trực khuẩn Gram (-) họ 
đường ruột là 77,33%. Trong đó E.coli là loại vi 
khuẩn thường gặp NKĐTN 46,67%, E.coli sinh ESBL 
69,23%, enterobacter là 33,33%. Các vi khuẩn phân 
lập được có tỷ lệ đề kháng cao với một số kháng sinh 
thông thường nhất là nhóm cephalosporin thế hệ 3 
và quinolon. Phần lớn vi khuẩn đề kháng đồng thời 
với nhiều kháng sinh. Nhóm vi khuẩn gram (+) còn 
nhạy với vancomycin, nhóm vi khuẩn gram (-) còn 
nhạy với cefoxitin, amikacin, và carbapenem.
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Xuân Thành, Nguyễn Văn Thuân và cộng sự 
(2016 ), “Khảo sát kết quả điều trị Nhiễm trùng đường tiết 
niệu tại Khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện TW Huế”, Tạp chí Y 
Dược học Việt Nam, (445), tr. 1
2. Đỗ Thị Tính, 2010, “Đặc điểm nhiễm khuẩn tiết niệu 
tại khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng 
năm 2008, Tạp chí y học thực hành ,(723), tr 10
3. Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam (2013), Hướng 
dẫn điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu ở Việt Nam, tr. 23-26
4. Huỳnh Ngọc Phương Thảo(2013), Nhiễm trùng 
đường tiểu, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, chi 
nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr 338-339
5. Kiều Chí Thanh, Hoàng Ngọc Hiển, Đinh Hưu Dung 
(2003), “Xác định giá trị của các phương pháp chẩn đoán 
nhiễm khuẩn tiết niệu trong bệnh viện”, Tạp chí nghiên 
cứu y học , (3), tr 70
6. Lê Đăng Hà, Lê Huy Chính , Phạm Văn Ca và cộng sự 
(2002), “Tình hình kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn 
gây bệnh ở các bệnh viện tỉnh, thành phố và huyện ở Việt 
Nam (năm 1999-2001), Nxb Y học, Hà Nội , tr. 5-57
7. Anthony J. S, Richard S. M, and David JK. (2016) In-
fections of the Urinary Tract, Campbell – Walsh Urology, 
Elservier Saunder, pp. 237 – 324
8. Alonto AM. Urinary tract infections. In: Mahon CR, 
Lehman DC, Manuselis G. (2007) Textbook of diagnostic 
Microbiology. 3rd ed. St.Louis: Saunders Elsevier.
9. Kalpana S, Hegadi SS, Ramesh K. (2015) Charac-
terization and antimicrobial susceptibility testing of uro-
pathogens from urinary tract infections. int J Curr Micro-
biol Appl Sci. ;4(2):1010-16. 
10. Orrett FA, Shurland SM. (1998). The changing pat-
tern of anti microbial susceptibility of urinary pathogens 
in Trininad. Singapore Med J. ; 39(6): 256-9.
11. Razak SK, Gurushantappa V. (2012) Bacteriology of 
urinary tract infection and antibiotic susceptibility pattern 
in a tertiary care hospital in South India. int J Med Sci Pub-
lic Health.;1(2):109-12
12. WHO (2014), Antimicrobial resistance: Global re-
port on surveillance. Section 2: Resistance to antibacterial 
drugs in selected bacteria of international concern; pp. 12-20.

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_nhiem_khuan_duong_tiet_nieu_tai_khoa_ngoai_tiet_ni.pdf