Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất

và để lại nhiều gánh nặng cho sức khỏe cộng đồng

ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Người ta ước tính

chỉ riêng ở Hoa Kỳ, hiện có gần 3 triệu người đang bị

rung nhĩ. Tỉ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi và trung

bình cứ 1 trong 10 người trên 80 tuổi sẽ bị mắc

chứng loạn nhịp này. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc rung

nhĩ ngày một gia tăng do tuổi thọ trung bình của

người dân ngày càng cao và sự gia tăng của các bệnh

lý tim mạch.

Rung nhĩ có thể gây ra nhiều hậu quả đối với

sức khỏe, tim đập nhanh và không đều gây cảm giác

đánh trống ngực, mệt mỏi, hạ huyết áp hoặc thậm

chí dẫn đến suy tim. Một hậu quả nghiêm trọng

khác của rung nhĩ là làm tăng nguy cơ gây tai biến

mạch máu não (hay đột quỵ).

pdf 6 trang kimcuc 2340
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông

Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201886
Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung 
nhĩ qua đường ống thông
Phan Đình Phong
Viện Tim mạch Việt Nam
Thế nào là rung nhĩ?
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất 
và để lại nhiều gánh nặng cho sức khỏe cộng đồng 
ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Người ta ước tính 
chỉ riêng ở Hoa Kỳ, hiện có gần 3 triệu người đang bị 
rung nhĩ. Tỉ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi và trung 
bình cứ 1 trong 10 người trên 80 tuổi sẽ bị mắc 
chứng loạn nhịp này. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc rung 
nhĩ ngày một gia tăng do tuổi thọ trung bình của 
người dân ngày càng cao và sự gia tăng của các bệnh 
lý tim mạch. 
Rung nhĩ có thể gây ra nhiều hậu quả đối với 
sức khỏe, tim đập nhanh và không đều gây cảm giác 
đánh trống ngực, mệt mỏi, hạ huyết áp hoặc thậm 
chí dẫn đến suy tim. Một hậu quả nghiêm trọng 
khác của rung nhĩ là làm tăng nguy cơ gây tai biến 
mạch máu não (hay đột quỵ). 
Bình thường, quả tim co bóp đều đặn và nhịp 
nhàng từ 60-100 lần/phút dưới sự chỉ huy của trung 
tâm phát nhịp tự nhiên của tim gọi là nút xoang. 
Khi bị rung nhĩ, nút xoang không còn khả năng chỉ 
huy tim co bóp, thay vào đó, nhiều ổ phát xung bất 
thường hay còn gọi là “ổ ngoại vị” sẽ hình thành nên 
những xung động rất nhanh (400-600 lần/phút) và 
rất không đều trong tâm nhĩ. Hậu quả là hai tâm nhĩ 
không còn co bóp nhịp nhàng mà “rung lên” dẫn tới 
Nhịp xoang bình 
thường
Mỗi một chu kỳ co bóp 
của tim, xung động điện 
lan toả ra tâm nhĩ trước 
làm cho tâm nhĩ đang 
chứa đầy máu co lại, tống 
máu từ tâm nhĩ xuống 
tâm thất. Sau đó, tâm 
thất co lại, tống máu vào 
động mạch 
 Rung nhĩ
Khi xung động không 
xuất phát từ nút xoang 
mà xuất phát từ nhiều vị 
trí khác nhau trong hai 
buồng tâm nhĩ sẽ dẫn đến 
kích thích cơ nhĩ liên tục 
hoạt động ở trạng thái 
"rung lên” chứ không co 
bóp đồng bộ và nhịp 
nhàng (Hình 1).
bơm máu không hiệu quả gây giảm chức năng tim 
và dễ dàng tạo nên nên cục máu đông trong tâm nhĩ 
gây tắc mạch.
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 87
Phân loại rung nhĩ
Căn cứ vào thời gian rung nhĩ, người ta chia rung 
nhĩ ra làm những loại sau đây:
- Rung nhĩ kịch phát: là rung nhĩ thành từng cơn 
và tự kết thúc trong vòng 7 ngày.
- Rung nhĩ bền bỉ: là rung nhĩ kéo dài trên 7 ngày 
hoặc phải dùng thuốc hoặc biện pháp can thiệp 
khác mới cắt được cơn.
- Rung nhĩ dai dẳng: là những trường hợp rung 
nhĩ kéo dài trên 1 năm.
- Rung nhĩ mạn tính: để chỉ những trường hợp 
rung nhĩ kéo dài nhiều năm không thể chuyển về 
nhịp xoang.
- Rung nhĩ đơn độc hay vô căn: là những trường 
hợp rung nhĩ trên những người không có bệnh 
lý tim mạch thực tổn và cũng không tìm thấy các 
nguyên nhân khác gây rung nhĩ.
Rung nhĩ và nguy cơ đột quỵ
Khi bị rung nhĩ, tâm nhĩ đập quá nhanh (chỉ 
"rung rung" chứ không co bóp thành từng nhát), 
nên bơm máu không hiệu quả. Khi máu bị ứ trệ 
lại trong các buồng nhĩ này dễ có khuynh hướng 
tạo thành cục máu đông. Nếu cục máu đông vỡ ra, 
trôi theo dòng máu và đi đến não có thể làm tắc 
động mạch não gây ra đột quỵ. Các nghiên cứu cho 
thấy, rung nhĩ làm gia tăng nguy cơ đột quỵ gấp 5 
lần và đột quỵ do rung nhĩ để lại hậu quả tử vong 
và tàn phế cao hơn các trường hợp đột quỵ không 
do rung nhĩ: cứ 1 trong 4 người bị đột qụy do rung 
nhĩ tử vong trong vòng 30 ngày đầu tiên và thêm 1 
người nữa sẽ bị tử vong trong vòng 1 năm sau đó. 
Nguy cơ đột quỵ liên quan đến rung nhĩ cũng gia 
tăng theo tuổi, đặc biệt là ở độ tuổi > 65. Một điểm 
quan trọng khác đó là nguy cơ gia tăng đột quỵ là 
tương đương cho dù rung nhĩ ở dạng kịch phát hay 
dai dẳng. 
Rung nhĩ và nhồi máu não
Khi rung nhĩ dễ hình thành cục máu đông 
trong buồng nhĩ do dòng máu bị đọng lại. 
Cục máu đông theo dòng máu xuống buồng 
thất và được tim bơm và hệ thống tuần 
hoàn và gây tắc mạch ở các cơ quan. Nếu 
cục máu đông gây tắc hệ thống động mạch 
não sẽ gây ra chứng đột quỵ (Hình 2).
Rung nhĩ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn thế 
nào?
Bạn có thể không có triệu chứng gì, nhưng những 
người khác lại thấy rất khó chịu. Khi bị rung nhĩ, bạn 
có thể có cảm giác như tim đập rất nhanh (đánh 
trống ngực), khó thở, cảm giác hụt hơi. Choáng 
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201888
váng, vã mồ hôi và đau ngực cũng có thể xảy ra.
Khi rung nhĩ không được điều trị và tim thường 
xuyên phải đập rất nhanh, sẽ làm tim giãn ra và tống 
máu không hiệu quả. Đây là một nguyên nhân gây 
ra suy tim sung huyết: khó thở, cảm giác mệt mỏi, 
giảm khả năng hoạt động thể lực và phù.
Rung nhĩ xuất hiện thành từng cơn sẽ gây ra 
nhiều stress trong cuộc sống. Đơn giản là bạn không 
biết cơn loạn nhịp sẽ xuất hiện lúc nào và luôn trong 
tâm trạng lo lắng, sợ hãi, điều này làm cho bạn ngại 
đi du lịch hay tham gia các hoạt động cộng đồng và 
đương nhiên khả năng làm việc của bạn cũng sẽ bị 
ảnh hưởng.
Nguyên nhân của rung nhĩ là gì?
Rung nhĩ có thể xảy ra trên những người không 
có bệnh lý tim mạch, nguyên nhân bắt nguồn từ sự 
tồn tại những ổ phát xung điện bất thường (ổ ngoại 
vị) nằm trong các tĩnh mạch phổi và cơ tâm nhĩ trái, 
các ổ ngoại vị phát xung rất nhanh tạo ra rất nhiều 
vòng xoáy điện học nhỏ trong cơ tâm nhĩ gây rung 
nhĩ (Hình 1).
Rung nhĩ có thể là hậu quả của các bệnh tim 
mạch như hẹp động mạch vành. Tăng huyết áp cũng 
có mối liên quan chặt chẽ với rung nhĩ. Đặc biệt ở 
nước ta, rung nhĩ thường gặp ở những bệnh nhân bị 
bệnh van tim (hở, hẹp van hai lá) và bệnh tim bẩm 
sinh. Ngoài ra, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, 
sau phẫu thuật tại tim... cũng là những nguyên nhân 
gây ra rung nhĩ. 
Một số nguyên nhân ngoài tim mạch có thể gây 
rung nhĩ như cường tuyến giáp trạng, bệnh phổi cấp 
tính hoặc mạn tính.
Người cao tuổi có nhiều nguy cơ mắc rung nhĩ 
hơn người trẻ tuổi. Đái tháo đường, nghiện rượu 
hay ma túy cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ 
xuất hiện rung nhĩ.
Cho đến nay, nguyên nhân và cơ chế gây rung 
nhĩ vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Nhưng có 
một điều chắc chắn: bạn có thể hạn chế khả năng 
xuất hiện rung nhĩ bằng cách kiểm soát tốt các yếu 
tố nguy cơ.
Mục tiêu điều trị rung nhĩ
Điều trị rung nhĩ nhằm vào 2 mục tiêu chính và 
luôn đồng hành cùng nhau, đó là:
Dự phòng biến chứng do dung nhĩ gây ra: vì rung 
nhĩ dễ hình thành cục máu đông trong buồng nhĩ, 
cục máu đông có thể di chuyển theo dòng máu đi 
khắp cơ thể và gây tắc mạch, hay gặp nhất là mạch 
não gây đột quỵ não. Để phòng ngừa hình thành cục 
máu đông, các bệnh nhân bị rung nhĩ được chỉ định 
dùng thuốc chống đông máu.
Chuyển về nhịp xoang bình thường và kiểm soát 
nhịp đập của tâm thất: 
- Đối với các trường hợp bị rung nhĩ cơn hoặc 
cấp tính, có thể chuyển về nhịp bình thường nhờ 
thuốc, sốc điện.
- Khi bị rung nhĩ mạn tính, việc chuyển về nhịp 
bình thường khó khăn và hay tái phát nếu chuyển 
nhịp thành công. Còn đa số bệnh nhân bị rung nhĩ 
mạn tính được dùng thuốc, nhằm mục đính kiểm 
soát nhịp thất ở trong giới hạn bình thường, bằng 
các thuốc có tác dụng ngăn chặn các xung động 
điện từ nhĩ xuống tâm thất. 
- Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần 
số radio qua đường ống thông (đốt điện) là phương 
pháp có thể điều trị triệt để lâu dài một số trường 
hợp rung nhĩ, đặc biệt là rung nhĩ cơn kịch phát ở 
những bệnh nhân trẻ tuổi.
Bệnh nhân rung nhĩ nào nên được lựa chọn điều 
trị bằng phương pháp đốt điện?
Như đã nói ở trên, không phải mọi trường 
hợp rung nhĩ đều có thể chữa trị bằng phương 
pháp đốt điện. Tuy nhiên, những trường hợp sau 
đây có thể hưởng lợi nhiều nhất từ kỹ thuật tiên 
tiến này:
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 89
- Rung nhĩ cơn kịch phát hoặc bền bỉ gây cho 
bạn nhiều triệu chứng khó chịu.
- Bạn vẫn còn bị rung nhĩ mặc dù đã điều trị tích 
cực theo đơn bác sĩ.
- Bạn không thể uống thuốc vì các tác dụng 
không mong muốn của thuốc.
Những trường hợp sau đây là KHÔNG nên 
tiến hành thủ thuật:
- Bạn đã bị rung nhĩ dai dẳng nhiều năm.
- Các buồng tâm nhĩ, đặc biệt nhĩ trái đã giãn 
quá nhiều. Các bác sĩ sẽ làm siêu âm tim để đo đạc 
kích thước tâm nhĩ và tâm thất trước khi quyết định 
có làm thủ thuật hay không.
- Bạn quá cao tuổi, quá béo phì hoặc mắc nhiều 
bệnh lý nội khoa kết hợp khác, ví dụ bệnh phổi 
mạn tính.
Nguyên lý của phương pháp đốt điện điều trị 
rung nhĩ là gì?
Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng tần 
số radio qua đường ống thông (catheter), phương 
pháp điều trị triệt để rung nhĩ không cần phẫu 
thuật, được phát triển trên thế giới từ cuối những 
năm 90 của thế kỷ 20 mà người đi tiên phong là bác 
sĩ Michel Haissaguerre và những cộng sự của ông 
tại Hôpital Cardiologique du Haut-Lèvèque ở thành 
phố Bordeaux (Pháp). Nhóm nhà khoa học tại 
Bordaux đã nghiên cứu thấy rằng phần lớn các cơn 
rung nhĩ kịch phát bắt nguồn từ những ổ phát xung 
động bất thường nằm trong các tĩnh mạch phổi (đổ 
vào tâm nhĩ trái) và việc cô lập điện học các tĩnh 
mạch phổi bằng phương pháp đốt điện qua đường 
ống thông có thể ngăn ngừa triệt để sự tái phát các 
cơn rung nhĩ. Gần đây, người ta đã thấy được vai trò 
của các cơ chất khác trong tâm nhĩ tham gia cơ chế 
rung nhĩ, các cơ chất này cũng có thể được triệt đốt 
hiệu quả bằng năng lượng sóng tần số radio.
Nguyên lý của thủ thuật đốt điện rung nhĩ là sử 
dụng hệ thống lập bản đồ 3 chiều giải phẫu-điện 
học các buồng tim (3D-electroanatomic mapping 
Bác sĩ Michel Haissaguerre (Bordeux, Pháp), người đi tiên phong trong phát triển kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua 
đường ống thông
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201890
Bạn sẽ được gây tê hoặc gây mê và được theo 
dõi sát sao trong khi các bác sĩ tiến hành thủ thuật 
đốt điện. Các bác sĩ cũng sẽ tiêm cho bạn heparin, 
là một loại thuốc chống hình thành cục máu đông. 
Nhiều trường hợp, một đầu dò siêu âm có thể đưa 
vào trong thực quản suốt thời gian thủ thuật để ghi 
lại hình ảnh trong buồng tim.
Các biến chứng có thể gặp của đốt điện?
Cũng giống như mọi thủ thuật can thiệp tim 
mạch khác, đốt điện rung nhĩ có thể gây một số 
biến chứng. Tuy nhiên, nhìn chung tỉ lệ biến chứng 
là thấp và nếu có, phần lớn sẽ được kiểm soát tốt đặc 
biệt ở những trung tâm tim mạch lớn và giàu kinh 
nghiệm như Viện Tim mạch Việt Nam.
Các biến chứng bao gồm:
- Thủng tim hoặc các mạch máu.
- Đột quỵ.
- Chảy máu.
- Tổn thương thực quản trong trường hợp phải 
đặt đầu dò siêu âm thực quản.
Bạn cần phải thăm khám và làm những xét 
nghiệm gì trước khi đốt rung nhĩ?
Việc thăm khám và làm các xét nghiệm là 
nhằm đánh giá xem bạn có chỉ định triệt đốt rung 
nhĩ hay không? Và nếu có, các xét nghiệm chẩn 
đoán hình ảnh sẽ giúp tạo thuận cho thủ thuật. 
Các bác sĩ sẽ:
Hình ảnh về bản đồ giải phẫu điện học 3 chiều của tâm nhĩ trái trên một bệnh nhân được đốt rung nhĩ tại Viện 
Tim mạch Việt Nam
system) và các ống thông tim (catheter) nhằm tái 
tạo cấu trúc tâm nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi. 
Trên cơ sở hình ảnh đó, các bác sĩ sẽ sử dụng những 
ống thông đặc biệt, có thể phát ra sóng tần số radio, 
triệt đốt từng điểm liên tiếp nhau tạo thành vòng 
tròn cô lập các tĩnh mạch phổi (là nơi chủ yếu phát 
ra xung điện bất thường), đồng thời triệt đốt các cơ 
chất khác ở tâm nhĩ gây rung nhĩ.
DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 91
- Khám lâm sàng.
- Làm các xét nghiệm máu cơ bản.
- Ghi điện tâm đồ.
- Ghi điện tâm đồ liên tục 24 giờ (Holter).
- Làm siêu âm tim qua thành ngực và qua thực 
quản.
- Chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp tim 
mạch để đánh giá về giải phẫu các buồng tim, đặc 
biệt tâm nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi.
Các câu hỏi thường gặp?
Hỏi: Tỉ lệ thành công của đốt rung nhĩ?
Trả lời: Tùy thuộc vào loại rung nhĩ bạn mắc 
và bệnh tim thực tổn bạn có. Tỉ lệ thành công đối 
với rung nhĩ kịch phát không kèm theo bệnh lý tim 
mạch thực tổn có thể đạt đến 80%, tỉ lệ này đối với 
rung nhĩ dai dẳng thấp hơn: 60-70%. Nhiều trường 
hợp rung nhĩ không hết hẳn nhưng số cơn và thời 
gian cơn có thể giảm xuống rõ rệt sau đốt điện. Một 
số trường hợp, bạn có thể cần đến 2 lần thủ thuật để 
đạt được thành công.
Hỏi: Thời gian của thủ thuật là bao lâu?
Trả lời: Các thủ thuật thường kéo dài từ 3 đến 4 
giờ hoặc có thể lâu hơn.
Hỏi: Bệnh nhân có phải ngưng thuốc trước 
thủ thuật hay không?
Trả lời: Bạn vẫn có thể tiếp tục dùng các thuốc 
kháng đông đường uống (Wafarin hay các thuốc 
kháng đông mới khác) trong thời gian trước và sau 
thủ thuật. Các thuốc điều trị tim mạch khác cũng có 
thể tiếp tục được sử dụng (thuốc hạ huyết áp, thuốc 
điều trị rối loạn lipid máu). Các thuốc chống 
loạn nhịp thường được ngưng lại vài ngày trước thủ 
thuật trừ một số ngoại lệ.
Hỏi: Khi nào thì tôi có thể trở lại làm việc 
bình thường sau đốt điện rung nhĩ?
Trả lời: Bạn cần phải nằm bất động để cầm máu 
ở các vị trí chọc mạch 6-8 tiếng, sau thời gian này, 
bạn có thể ngồi dậy và đi lại được. Bạn nên nghỉ 
ngơi, tránh gắng sức nặng trong tuần lễ đầu tiên, sau 
đó bạn hoàn toàn có thể trở lại công việc và cuộc 
sống bình thường.
Hỏi: Việc dùng thuốc lâu dài sau đốt rung nhĩ 
như thế nào?
Trả lời: Bạn cần phải dùng thuốc chống đông 
đường uống ít nhất 2 tháng sau thủ thuật. Trong 
trường hợp dùng warfarin (hay Sintrom), bạn cần 
phải theo dõi xét nghiệm đông máu (INR) sau 
mỗi 2-4 tuần để chỉnh liều thuốc. Trong trường 
hợp dùng thuốc kháng đông mới (NOAC) thì bạn 
không phải làm xét nghiệm này. Nếu bạn có nguy cơ 
tắc mạch cao, thời gian dùng thuốc chống đông có 
thể dài hơn 3 tháng ngay cả khi thủ thuật đốt điện 
thành công.
Các thuốc chống loạn nhịp như amiodarone, 
sotalol... sẽ được tiếp tục sử dụng ít nhất 3 tháng sau 
thủ thuật. Sau thời gian này, bác sĩ sẽ quyết định việc 
bạn sẽ ngưng thuốc hay không.

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_ve_rung_nhi_va_ky_thuat_triet_dot_rung_nhi_qua_duon.pdf