Tiểu luận Quy trình công nghệ sản xuất Phomat
Tính chất của các casein :
Casein là một phosphoprotein có chứa gốc acid phosphoride. Casein có
nhiều nhóm chức tự do khác nhau như –COOH, -NH2, =NH nên casein có khả
năng tham gia các phản ứng hóa học. Trong các nhóm đó, hai nhóm cacboxyl
và amin có ý nghĩa nhất vì một phần các nhóm này ở trạng thái tự do và quyết
định tính chất của casein. Cũng vì có các nhóm này mà trong dung dịch, casein
tạo thành các ion lưỡng tính.
Casein dễ dàng tham gia phản ứng với các kim loại kiềm, kiềm thổ như K,
Na, Mg để tạo thành các caseinate hòa tan trong nước.
Trong sữa, casein ở dạng calci caseinate và nó lại kết hợp với canxi
phosphate tạo thành phức hợp calci phosphate caseinate (các micelle).
Tất cả các casein đều được phosphoryl hóa nhưng với mức độ khác nhau,
trong đó, casein κ có tỷ lượng phospho thấp nhất.
Casein κ có tính chất khác với các casein khác :
1. Dung dịch các casein ở pH 7 và t0=200C ở trạng thái micelle bền, khi
thêm CaCl2 0.4M thì chỉ casein αs và casein β kết tủa còn casein κ vẫn ở trạng
thái hòa tan.
2. Casein κ là protein duy nhất có chứa glucid (khoảng 5 %). Điều đó
chứng tỏ casein κ là khá háo nước.
3. Casein κ có chứa hai gốc Cys/mol, chứng tỏ không có cầu disunfua.
4. Casein κ có khả năng ổn định các casein khác bằng cách ngăn cản sự
kết tủa của các casein này bởi ion calci, nhờ tạo ra trong sữa một phức hệ
micelle dưới dạng keo bền vững.
5. Khi casein κ bị thủy phân bởi chymosine ở liên kết peptide giữa Ph105
và Met106 thì sẽ khử bền các micelle của sữa và do đó, sữa bị đông tụ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quy trình công nghệ sản xuất Phomat
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ DẦU KHÍ BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM dËeËdËeË TIỂU LUẬN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆä SẢN XUẤT PHOMAT GVHD : TS. LÊ VĂN VIỆT MẪN NHÓM 3: TRẦN THỊ MINH THU HOÀNG THỊ THANH THỦY TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT PHẠM VŨ BÍCH UYÊN NĂM HỌC 2003-2004 LỜI NÓI ĐẦU Sữa là loại thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối nhất. Các sản phẩm từ sữa là rất đa dạng và phổ biến. Từ nguyên liệu sữa, người ta đã chế tác ra vô vàn các sản phẩm có cấu trúc, trạng thái và hương vị khác nhau. Các sản phẩm từ sữa có thể ở dạng rắn như các phomat với kết cấu hình thù và tính cảm vị đặc trưng, dạng hạt đơn điệu như trong các sữa bột, dạng đặc mịn màng như trong các sữa chua, dạng lỏng như trong các sữa cô đặc với đường. Trong đó, mảng sản phẩm lên men truyền thống từ sữa vô cùng phong phú và chiếm một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm sữa. Có thể kể ra đây là bơ, phomat, kefir, yoghurt Chỉ riêng phomat, có đến 2000 chủng loại khác nhau. Trong phạm vi tiểu luận này, chỉ xin đề cập đến sản phẩm phomat. Phomat có đến hàng nghìn loại khác nhau, tùy theo đặc điểm mùi vị, hình dáng, hàm lượng chất béo. Phomat được coi là sản phẩm sữa bổ nhất. Phomat chứa một lượng protein, chất béo tương đối cao nên độ sinh năng lượng tương đương với thịt lợn (2500-4500 kcal). Các protein, chất béo trong phomat đều ở dạng cơ thể dễ hấp thu, có đầy đủ các acid amin không thay thế, các vitamin, các chất khoáng. Có những loại sản phẩm mà ai cũng có thể làm, ví dụ như yoghurt, nhưng đối với phomat- một thực phẩm rất phổ biến- thì không phải ai cũng biết cách sản xuất, nhất là trong quy mô công nghiệp. Đáp ứng yêu cầu môn học, chúng tôi trình bày trong tiểu luận này những hiểu biết của mình về quy trình công nghệ sản xuất phomat trong công nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Việt Mẫn đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này. Do thời gian và hiểu biết có hạn, tất nhiên không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các bạn xem xét, góp ý để chúng tôi rút kinh nghiệm cho các tiểu luận khác. MỤC LỤC I. NGUYÊN LIỆU 1 1. Tính chất vật lý 1 2. Thành phần hoá học 1 3. Tính chất hoá học 3 II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 4 III. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 5 1. Tiêu chuẩn hoá 5 2. Thanh trùng 5 3. Cấy giống 5 4. Đông tụ 6 5. Cắt 7 6. Xử lý nhiệt độ, khuấy trộn 7 7. Nén 9 8. Muối phomat 10 9. Ủ chín 10 10. Đóng gói và bảo quản 12 IV. SẢN PHẨM PHOMAT 14 PHỤ LỤC I. Một chút về lịch sử của phomat II. Một số loại phomat III. Một số dây chuyền công nghệ sản xuất phomat trong công nghiệp IV. Một số thiết bị dùng trong sản xuất phomat V. Các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất phomat VI. Một số chế phẩm enzyme dùng trong sản xuất phomat Quy trình công nghệ sản xuất phomat I. NGUYÊN LIỆU : Hàm lượng các thành phần cơ bản của sữa có thể dao động trong một phạm vi khá rộng, phụ thuộc vào sự khác biệt về giống, về điều kiện tự nhiên, điều kiện chăn nuôi. Sữa của các lọai động vật khác nhau là rất khác nhau. Phổ biến nhất ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, vẫn là sữa bò. 1.Tính chất vật lý : Sữa là một chất lỏng màu trắng đục, có độ nhớt lớn hơn hai lần so với nước, có vị đường nhẹ và có mùi ít rõ nét. Tỷ trọng: 1,029 g/cm3 Nhiệt độ đóng băng: - 0,555oC 2.Thành phần hóa học của sữa ; Các thành phần Trọng lượng % Nước Pha lỏng 902 87.4 Glucid (40-60g/l) -Dạng tự do : lactose ở trạng thái phân tử. -Dạng kết hợp : galactose, galactosamin, acid sialic ở trạng thái keo, được liên kết với protein < 1 g/l. 49 4.75 Chất béo (25-45 g/l) -Ở dạng cầu béo : là những giọt chất béo có đường kính từ 1-10 µm, được bao bằng một màng lipoprotein, ở dạng nhũ tương. -Ở dạng các hợp chất hòa tan trong chất béo: các sắc tố (β-caroten), sterol (cholesterol), các vitamin. 39 3.78 Hợp chất nitơ (25-40 g/l) -Ởû dạng micelle 28 g : dạng huyền phù, là phức hợp của phosphate calci liên kết với một liên hợp của các casein. -Ở dạng hòa tan 4.7 g : là những cao phân tử của β-lactoglobulin, α-lactalbumin, serum albumin và imunoglobulin. -Nitơ phi protein 0.3 g: ure, acid uric, creatin 33 3.2 Chất khoáng (24-40 g/l) Ở trạng thái keo và hòa tan: -Ở dạng phân tử và ion : K, Ca, P, Na, Cl, Mg -Ở dạng các nguyên tố vi lượng (oligoelement): Zn, Al, Fe, Cu, I 9 0.87 Chất khô tổng số (MST) Sữa đã được làm bốc hơi nước 130 12.6 1 Quy trình công nghệ sản xuất phomat Các chất khác -Các chất xúc tác sinh học: các vitamin (A, D, E, K ) và các enzyme. -Các khí hòa tan : CO2, O2, N2 (4-5 % thể tích của sữa) Vết 2.1. Tính chất của các casein : Casein là một phosphoprotein có chứa gốc acid phosphoride. Casein có nhiều nhóm chức tự do khác nhau như –COOH, -NH2, =NH nên casein có khả năng tham gia các phản ứng hóa học. Trong các nhóm đó, hai nhóm cacboxyl và amin có ý nghĩa nhất vì một phần các nhóm này ở trạng thái tự do và quyết định tính chất của casein. Cũng vì có các nhóm này mà trong dung dịch, casein tạo thành các ion lưỡng tính. Casein dễ dàng tham gia phản ứng với các kim loại kiềm, kiềm thổ như K, Na, Mg để tạo thành các caseinate hòa tan trong nước. Trong sữa, casein ở dạng calci caseinate và nó lại kết hợp với canxi phosphate tạo thành phức hợp calci phosphate caseinate (các micelle). Tất cả các casein đều được phosphoryl hóa nhưng với mức độ khác nhau, trong đó, casein κ có tỷ lượng phospho thấp nhất. Casein κ có tính chất khác với các casein khác : 1. Dung dịch các casein ở pH 7 và t0=200C ở trạng thái micelle bền, khi thêm CaCl2 0.4M thì chỉ casein αs và casein β kết tủa còn casein κ vẫn ở trạng thái hòa tan. 2. Casein κ là protein duy nhất có chứa glucid (khoảng 5 %). Điều đó chứng tỏ casein κ là khá háo nước. 3. Casein κ có chứa hai gốc Cys/mol, chứng tỏ không có cầu disunfua. 4. Casein κ có khả năng ổn định các casein khác bằng cách ngăn cản sự kết tủa của các casein này bởi ion calci, nhờ tạo ra trong sữa một phức hệ micelle dưới dạng keo bền vững. 5. Khi casein κ bị thủy phân bởi chymosine ở liên kết peptide giữa Ph105 và Met106 thì sẽ khử bền các micelle của sữa và do đó, sữa bị đông tụ. 2.2.Phức hệ micelle của casein: Trong sữa, các casein có mặt dưới dạng các hạt hình cầu- các micelle- có đường kính 20-300 nm. Các micelle là một tập hợp các dưới đơn vị (các siêu micelle) có đường kính 15-20 nm. Các casein liên kết với nhau để tạo thành phức khi có mặt calci và sẽ kết tủa xuống nếu không có casein κ. Các siêu micelle chỉ tồn tại nhờ có mặt casein κ. Sự tổ chức của micelle : y Các siêu đơn vị được hợp thành từ casein α, β và κ có đường kính khoảng 20 nm, các đầu kỵ nước được sắp xếp gấp vào phía trong, còn các nhóm háo nước của các casein và các casein κ thì phủ ở bề mặt. 2 Quy trình công nghệ sản xuất phomat yCác casein α, β của siêu micellce liên kết với nhau thông qua các nhóm phosphate của Ca3(PO4)2 và tạo thành micelle. Các siêu micelle nghèo casein κ sẽ nằm ở phía trong micelle và micelle sẽ ngừng lớn khi toàn bộ mặt ngoài được bao phủ bằng casein κ. 2.3.Khả năng đông tụ của casein : Tất cả các micelle đều có điện tích âm nên chúng đẩy nhau và khiến các micelle casein tồn tại dưới dạng keo. Các phân tử nước cũng liên kết với các điện tích của casein và góp phần duy trì các micelle trong dung dịch. Sữa tươi luôn có độ pH khoảng 6.6-6.7, khi giảm độ pH (do quá trình lên men tạo ra acid latic hoặc acid do con người chủ động đưa vào), các ion H+ của acid sẽ liên kết với micelle casein mang điện tích âm và làm giảm điện tích của micelle casein. Khi tới giới hạn, các micelle casein sẽ đông tụ. Theo lý thuyết, điểm đẳng điện pI của casein là 5.1- 5.3. Trong dung dịch muối như điều kiện của sữa, casein đông tụ tốt nhất ở pH 4.5 - 4.7.Khi cho dư acid (hoặc khi quá trình lên men quá dài, sữa có độ chua cao) vào casein đã đông tụ, casein sẽ bị tái hòa tan, tạo thành muối và acid. Bên cạnh khả năng bị đông tụ bởi acid, casein còn bị đông tụ bởi rennin (rennin là một protease được chiết xuất từ dạ dày bê). Quá trình đông tụ của casein của dưới tác dụng của rennin thực chất là quá trình thủy phân hạn chế casein κ, vỏ háo nước bị phá hủy, do đó, các ion calci dễ dàng tiếp cận với các casein a, b và paracasein κ và làm cho chúng tạo gel. Rennin thủy phân liên kết peptide giữa Phe-Met (vị trí 105-106) của casein κ để tạo ra caseinopeptide (106-109) hòa tan và paracasein κ (1-105) không hòa tan. Phản ứng này không phụï thuộc vào ion Ca2+. Có thể nói, tác động của rennin đối với casein bao gồm ba bước: 1) cắt liên kết Phe105 và Met106 trong phân tử casein κ, 2) tạo thành tập hợp (đông tụ), 3) tác động của rennin với các cấu tử casein xảy ra khi ngâm chín phomat. 3.Tính chất hóa học : Độ acid chung : trung bình là 16-18OT (độ Thorner), cho biết lượng ml NaOH 0.1N đã dùng để trung hòa acid tự do có trong 100 ml sữa. Độ acid hoạt động : biểu thị tính hoạt động của các ion H+, pH trung bình 6.6. Tính oxy hóa – khử Tính chất keo : sữa là dung dịch keo có ba pha tồn tại đồng thời : y Dung dịch thực : gồm nước và các chất hòa tan. y Dung dịch huyền phù : chủ yếu là protein và các chất liên kết khác. y Dung dịch nhũ tương : chủ yếu là chất béo ở dưới dạng các cầu mỡ. 3 Quy trình công nghệ sản xuất phomat II.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHOMAT CỨNG VÀ BÁN CỨNG : Sữa tươi Vi khuẩn Lactic Chuẩn hóa Thanh trùng Nhân giống Đông tụ whey - Rennin - CaCl2 Cắt Cấy giống Xử lý nhiệt độ, khuấy trộn NaCl Ngâm muối Nén Ủ chín Bao gói Phomat 4 Quy trình công nghệ sản xuất phomat III.GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ : 1.Tiêu chuẩn hóa : Người ta phân biệt hai khái niệm về hàm lượng chất béo của phomat : - Hàm lượng chất béo tuyệt đối là tỷ lệ giữa lượng chất béo của phomat với trọng lượng của nó (tính theo phần trăm). - Hàm lượng chất béo theo chất khô là tỷ lệ giữa lượng chất béo với lượng chất khô trong phomat (tính theo phần trăm). Các loại phomat chế biến từ cùng một loại sữa có thành phần như nhau có thể có hàm lượng chất béo tuyệt đối khác nhau bởi lẽ hàm lượng nước trong các loại phomat không giống nhau. Bởi vậy, để tiêu chuẩn hóa, ngưới ta chỉ dùng khái niệm hàm lượng chất béo theo chất khô. Người ta đã lập sẵn các bảng về mối quan hệ giữa hàm lượng chất béo với hàm lượng protein, hàm lượng chất béo theo chất khô. 2.Thanh trùng : Thanh trùng để tiêu diệt các loại vi trùng là cần thiết. Tuy nhiên, thanh trùng đã phá vỡ cân bằng giữa các muối, làm giảm hàm lượng muối calci mà kết quả là làm giảm khả năng đông tụ sữa bằng men sữa (rennin). Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải bổ sung calci dưới dạng CaCl2. Chế độ thanh trùng phổ biến 72-76OC trong 15-20 giây. Phụ thuộc vào chất lượng của sữa mà chọn chế độ thanh trùng thích hợp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phomat làm từ sữa không thanh trùng có mùi và hương thơm đặc trưng hơn, hấp dẫn hơn. Khi đó, chất lượng của sữa nguyên liệu phải là loại đặc biệt. 3. Cấy giống : Sau khi làm nguội, cấy chủng vi khuẩn lactic vào sữa và giữ ở nhiệt độ lên men cho đến khi độ acid tăng từ 16-18OT đến 32-35OT. Đây là một biện pháp để tăng khả năng đông tụ của sữa bởi rennin. Trong một số trường hợp, việc cấy chủng vi sinh vật vào sữa như trên có thể tiến hành trước khi thanh trùng. Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ thấp phomat trong thời gian dài, 24 h hoặc hơn nữa thì khả năng đông tụ của sữa bởi rennin sẽ bị giảm (tức là làm tăng thời gian đông tụ) và giảm cả hiệu suất thu phomat. Có thể là ở nhiệt độ thấp, cân bằng các muối trong sữa bị thay đổi, calci liên kết với protein và calci tự do bị chuyển thành keo trong khi ion H+ lại tăng làm tăng nhẹ pH của sữa. Cho chủng vi khuẩn lactic vào là để giữ pH ổn định trong suốt thời gian bảo quản lạnh sữa ở nhiệt độ thấp dưới 10OC. Sau đó, sữa được thanh trùng sẽ tiêu diệt hết vi khuẩn lactic bổ sung, các công đoạn tiếp theo tiến hành như đối với sữa bình thường. 5 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 4.Đông tụ : Quá trình đông tụ casein là quá trình cơ bản của sản xuất phomat. Mục đích của quá trình là tạo thành khối đông tụ dưới dạng gel của protein. Sữa để làm phomat không cần phải được đồng hóa trừ trường hợp chúng bị liên kết lại. Nguyên nhân chủ yếu là do đồng hóa làm tăng khả năng liên kết với nước, gây khó khăn cho quá trình sản xuất phomat cứng và bán cứng. Tuy vậy, có những trường hợp như phomat Blue và Feta làm từ sữa bò, trong đó chất béo được đồng hóa ở dạng 15-20% cream. Qúa trình này làm sản phẩm trắng hơn và quan trọng hơn là làm cho chất béo trong sữa dễ dàng tham gia quá trình thuỷ phân tạo ra các acid béo tự do, tạo ra mùi hương đặc trưng cho sản phẩm. Tính chất của khối đông tụ thu được phụ thuộc số lượng và hoạt độ của rennin, lượng ion Ca2+ trong sữa và pH của sữa. Khi cho nhiều rennin hoạt tính cao vào sữa thì sự đông tụ xảy ra càng nhanh và tăng lượng calci hoà tan trong sữa, khối đông tụ sẽ mịn. Nếu cần thiết, để tăng khả năng đông tụ của sữa bởi rennin, người ta cho thêm khoảng 5-20 g CaCl2/100kg sữa trước khi cho rennin. Người ta bổ sung rennin và CaCl2 sau khi sữa đạt độ chua 32-35OT. Khi pH càng thấp thì sự đo ... i băng tải có các thanh để kiểm soát chiều rộng khối liên kết (curd mat). Trên băng tải thứ hai, khối đông tụ liên kết lại thành miếng. Sau đó, các miếng này được chuyển xuống băng tải thứ ba, ở đây, chúng được lật ngược lạivà quá trình cheddaring xảy ra. Ở cuối băng tải thứ ba, khối đông tụ được nghiền ra thành lát mỏng theo kích cỡ đã định trước và rơi xuống băng tải thứ tư. Muối được cho vào ở băng tải cuối cùng. Sau khi cho muối khô được cho vào khối đông, hỗn hợp được khuấy trộn để phân phối đều muối trong khối đông. Hỗn hợp sau đó được đưa sang thiết bị tạo hình dạng block (Block Former). 3. Tank phomat kín Tetra Tebel OST là tank nằm ngang được ứng dụng trong sản xuất sữa đông tụ, cho mọi loại phomat. Nó được thiết kế để trộn lẫn các thành phần, đông tụ sữa, cắt sữa đã đông tụ, khuấy trộn hỗn hợp sữa đông tụ và whey, tháo whey và gia nhiệt và hoặc làm lạnh hỗn hợp sữa đông tụ và whey, làm sạch bên trong và điều khiển tự động hay thủ công. Nguyên tắc làm việc: Sữa cho vào bồn chứa ngang từ van đáy hoặc từ phía trên cùng của thiết bị và được khuấy nhẹ bởi thiết bị khuấy và cắt. sau khi sữa đông tụ, chúng được cắt bởi các dao cắt trên thiết bị cắt. tốc độ cắt khoảng 2 đến 10 vòng/phút. Sau khi các cục sữa đông được cắt đến kích thước hạt, thiết bị cắt đổi chiều quay. Bằng cách này, các dao cắt trở thành các cánh khuấy khuấy trộn hỗn hợp sữa đông tụ và whey, tránh đóng cặn. Thiết bị lọc whey kết nối với một ống hình trụ được đặt lơ lửng từ trên đỉnh bồn. Thiết bị lọc này nhúng chìm dưới mực chất lỏng để đạt hiệu quả trong việc tháo whey. Nước nóng có thể cho trực tiếp vào bồn .Ngoài ra hỗn hợp sữa đông và whey có thể được gia nhiệt gián tiếp bắng cách cho nước nóng hoặc hơi nước vào áo gia nhiệt của bồn . Bồn tháo liệu qua van ở đáy Quá trình trên được kiểm soát bởi hộp điều khiển đặt sát bên lổ ở phía trên bồn Các vòi quay phun nước sẽ làm sạch bên trong bồn. V. CÁC CÔNG NGHỆ MỚI ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT PHOMAT 1. SIÊU LỌC (ULTRAFILTRATION – UF): Nguyên tắc sản xuất phomat sử dụng UF: Đầu tiên, sữa được cô đặc sơ bộ đến các tỉ lệ protein/chất béo/chất rắn quy định cho từng loại protein. Sau đó, loại tiền phomat này được chuyển thành loại phomat tương ứng theo quy trình công nghệ sản xuất ra chúng. Quy trình sản xuất các loại phomát sử dụng UF. Sữa đã thanh trùng Cul Tank phomat truyền thống UF Culture tank whey Cream Sản xuất Cottage, Quarg, cream 3-Sữa UF dùng sản xuất phomat mềm (chưa chín sinh hóa) (Quarg) 1-Không tháo whey Dùng sản xuất phomat mềm, chín (Brie, Feta, Ricotter, Camembert) 2-Tháo một phần whey, sản xuất phomat bán cứng (Cheddar,Edam) UF Tank phomat truyền thống UF Ưu điểm của phương pháp sản xuất phomat bằng UF : Tăng hiệu suất thu nhận phomat từ 10-30% Giảm lượng Rennin cần đến 70-85% Giảm lượng sữa cần phải quản lý, giảm số lượng bồn chứa Có rất ít hoặc hầu như không có whey tạo thành, do khi sữa đi qua UF đã loại được nước và đường lactose. Sản phẩm đầu ra có chất lượng đồng đều. Lượng protein có thể được chuẩn hoá, sản phẩm ít chịu ảnh hưởng của thời tiết. Dễ kiểm soát và tự động hoá quá trình. So sánh giữa sản xuất phomat theo phương pháp truyền thống và sử dụng UF Theo phương pháp truyền thống: Sữa môi trường lactic phomat 100kg 10-15kg whey Đông tụ Rennin 85-90kg Theo phương pháp có sử dụng UF Môi trường lactic Retentate phomat 12-19kg Rennin Sữa 100kg Permeate 81-87kg UF Đông tụ Quy trình sản xuất phomat Tilsiter có sử dụng UF Việc xử lý sữa trước khi đông tụ ở phương pháp này cũng giống như làm ở phương pháp truyền thống, thanh trùng sữa ở 72oC trong 15 giây. Đối với một vài loại phomat, pH của sữa được chỉnh về trong khoảng 6.0-6.3. Sữa được cô đặc đến nồng độ chất khô khoảng 25-40% bằng siêu lọc. Đường lactose và nước được tháo ra liên tục qua màng siêu lọc. Bằng cách này lượng đường lactose trong sữa có thể được điều chỉnh và lượng pH được kiểm soát. Không nên để cho pH tụt xuống quá 5.1. Phần qua lọc (Pemeate) bao gồm lactose, các khoáng chất và các phần phi protein. Phần trên lọc (Retentate) được làm lạnh đến nhiệt độ tối thích của rennin, khoảng từ 20-38oC tuỳ loại phomat. Phần Retentate được cho qua máy sản xuất các khối đông tụ (curdmaking machine). Sau khi qua máy này, nó chuyển thành dạng khối phomat nhỏ và được đưa đến hệ thống định dạng. Ở hệ thống này, phomat được ép thành các khối trong khoảng 10-15 phút, sau đó được ép lại thêm một vài lần nữa. Thông thường, phomat cần hấp thu một hàm lượng muối khoảng 1.6-1.8%, nghĩa là đối với 4kg phomat cần phải nhúng trong bể nước muối có nồng độ 20- 23% ở nhiệt độ 10 -12oC trong khoảng 30 giờ. Sau khi muối, phomat được giữ ở 16oC với độ ẩm tương đối 90%. Mô hình xưởng sản xuất phomat Cheddar có sử dụng siêu lọc (UF) 1. thanh trùng và chuẩn hoá chất béo 2. chuẩn hoá protein bằng UF 3. tạo phomat 4. băng tải tách whey 5. tháp cheddaring 6. băng tải cho muối 7. ép khuôn 8. đóng gói chân không 9. đóng hộp 10. bàn điều khiển 2. PHÂN RIÊNG BẰNG MÀNG Hãng CPS chuyên về thiết kế và chế tạo các thiết bị trong ngành sản xuất phomat, vừa mở rộng hệ sản phẩm của mình bằng hệ thống phân riêng bằng màng. Hệ thống này được thiết kế cho quá trình xử lý và sản xuất whey để thu lại protein và các cấu tử quí . Phân riêng bằng màng là quá trình phân tách bằng cơ học trong đó dung dịch được chia thành hai dòng khi qua màng lọc. Những phần tử có kích thước bé hơn lỗ màng sẽ đi qua màng lọc còn những phần tử có kích thước lớn hơn sẽ bị giữ lại trên màng. Hãng CPS đưa ra rất nhiều loại màng lọc khác nhau tuỳ thuộc vào thiết bị đi kèm, gồm thẩm thấu ngược (RO), lọc nano (NF), siêu lọc (UF) và vi lọc (MF). VI. MỘT SỐ CHẾ PHẨM ENZYME DÙNG TRONG SẢN XUẤT PHOMAT: 1. Enzyme từ vi sinh vật EZAL freeze dried DVI Cultures: Made in France Chủng ưa ấm- MA (MA011) Lactococcus lactis ssp. lactis Lactococcus lactis ssp. cremocris Sử dụng cho phomat cứng và phomat tươi: Cheddar, Colby, Feta, Chevre 1/8 muỗng cà phê cho 1 gallon 1/4 muỗng cà phê cho 2-5 gallon 1/2 muỗng cà phê cho 5-10 gallon Chủng ưa ấm-MM (MM100) Lactococcus lactis ssp. lactis Lactococcus lactis ssp. cremocris Lactococcus lactis ssp. Lactis biovar diacetyllactis Sử dụng cho phomat tươi: Camembert, Gouda, Feta, Blue, Chevre 1/8 muỗng cà phê cho 1 gallon 1/4 muỗng cà phê cho 2-5 gallon 1/2 muỗng cà phê cho 5-10 gallon Chủng ưa nhiệt- LH (LH100) Lactobacillus helveticus Sử dụng cho các loại phomat Italia: Parmesan, Romano, Provolone, Mozzarella 1/4 muỗng cà phê cho 2-4 gallon 2. Enzyme từ mốc: Lacto-Labo Mold: Mốc trắng Penicilium candidum Cho trực tiếp vào sữa khi cấy giống vi khuẩn. Sử dụng để làm chín: Brie, Camembert, Colommiers, Saint Maure, French type Goat cheese 1/8 muỗng cà phê cho 1/3 gallon Mốc xanh (dạng lỏng)- Không giữ đông Penicilium roquefort Bổ sung vào khối đông trước khi đổ khuôn. Sử dụng để làm chín: Roquefort, Stilton, Blue, Gorgonzola 1/8 muỗng cà phê cho 1/3 gallon 3. Rennin Renin thực vật Không giữ đông Renin của vi khuẩn Mucor miehei Sử dụng cho những người không ăn thịt Marzyme Supreme Sử dụng theo đơn Renin động vật Không giữ đông Chymostar classic Sử dụng theo đơn 4. Lipase Lipase dạng bột: Lipase là 1 enzyme được dùng để tăng cường những mùi đặc trưng cho một vài loại phomat. Enzyme này là một thành phần bắt buộc phải có trong sản xuất các loại phomat như Feta, Romano, Pecorino, Parmesan, Mozzarella Không có lipase, những sản phẩm phomat này sẽ không có được mùi đặc trưng. ¼ muỗng cà phê cho 2-3 gallon Kid- Sharp ‘picante’ (LP300) Romano, Provolone Kid/Lamp- Traditional ‘peccorino’ (LP400) Romano, Provolone, Feta Calf- Mild ‘picante’ (LP600) Mozzarella, Asiago, Feta, Provolone, Blue,Queso, Fresco VII. SOME EXTRA FIGURES: “I HOPE YOU WOULD ENJOY THESE” There are hundreds of varieties of cheese in Europe; some of them are: Bel Paese A delicate soft Italian cheese. Bleu Cheese A blue, French cheese which is available in different varieties designated by the name of the district where it was made. Brie cheese Made of whole milk and inoculated with a mold which makes the cheese soften as it matures, until it becomes liquid. It is circular and when ready should be soft enough to yield to pressure when pressed in any part; after this it deteriorates quickly. It is sold packed in straw. Camembert A whole milk soft French cheese which is inoculated with "Penicillium album" which gives it a runny texture when the cheese is mature. It must be really ripe when ready and should yield to the pressure of the fingers. Store at room temperature. Caerphilly The famous Welsh cheese is of the soft cream type, ideal for those who appreciate the creamy slightly sour taste of the freshly made dairy cheeses. Carré de l’est A soft cheese sold in wooden boxes; taste as for Camembert. Cheddar The oldest and one of the best of English cheeses, a cutting cheese from semi-hard, to part crumbly or flaky, based upon its maturing period whose color varies from pale yellow to ochre. Cheshire An excellent English cheese, mistakenly known as "Chester" in the European continent. It is not as easy to imitate as are many other English cheeses, since the milk from which it is made of has a slightly salty flavor, due to the nature of the grazing in Cheshire. Coulommiers A rich, double cream cheese and prepared from fresh milk enriched with cream. It should be eaten fresh and not allowed to mature. Demi-sel A cottage cheese made in Normandy from whole milk. It is slightly salted and sold in foil- wrapped squares. Double crème A mild and very rich cheese made from milk which has been enriched with dreined and pressed, more cream is worked in. It is then molded and wrapped. Dunlop The famous Scottish cheese, pure white in color, unless unnaturally colored, cheddar type in texture, but differing slightly in flavor because of the northern pasturages. Edam Excellent cheese from Holland, made from cow’s milk renneted and colored at the same time. It is round like a ball, bright red outside and orange-yellow inside. Gloucester English semi-hard cheese, cartwheel in shape. Gouda Similar in taste and texture to Edam but of a different shape, being flat and much larger and weighing about 20 lb. Lancashire A white cheese, semi-hard, slightly crumbly, with a distinctive sharp taste. Leicester A rich reddish ochre colored semi-hard cheese, greatly esteemed for its clean, sharp taste. Limburger A German semi-hard whole milk cheese with a pungent smell which is flavored with herbs. Monsieur French cheese similar in flavor to Camembert and made in Normandy. Mozzarella A soft, slightly ripened fresh Italian cheese, being the cheese "par excellence" for pizzas. Neufchatel A small, loaf-shaped ripe French cheese with a red skin which is dark yellow inside. Petit Suisse A creamy, unsalted cheese made from milk to which extra cream has been added. It is small and cylindrical in shape. The best petit-suisse is the Gervais. Pont l’Evèque A semi-hard fermented French cheese, packed in wooden boxes. It is firmer than Camembert but also has a pale, wrinkled crust. Port du Salut Also a French, delicious, semi-hard whole milk cheese with a mild flavor. Romano Italian cheese, once made only in Latium, is now made in Southern Italy and Sicily from cows’ and goats’ milk. There are distinctive kinds: Pecorino Romano, made of sheep's milk, Vacchino Romano, made of cows’ milk and Caprino Romano, made of goats’ milk. Roquefort A blue-veined cheese made from ewes’ milk and inoculated with the same culture as Stilton. It is matured in limestone caves. True Roquefort is fairly scarce and expensive. It is considered in France to be "the king of cheeses". Steinbuscher A well known German cheese, together with Limburger and Romadour. Tilsiter A semi-hard German cheese Tomme There are several varieties of this cheese which is reminiscent of "Port Salut" but whiter. The outside is covered closely with grape pips taken from the vine press. Wensleydale English, a cylindrical double cream cheese, similar in shape and texture to Stilton, otherwise a loosely packed curd. 4-kg wheel of Gouda cheese One half 10-kg wheel of spiced Gouda (celery, parsley, onion, garlic) Komijnenkaas, the traditional Dutch Gouda spiced with Cumin One half wheel Smoked Gouda cheese One half wheel Smoked Gouda cheese, in black wax Gouda, spiced with Jalapeno One of our 'babies'. Available in Mild, Medium and Spiced We have baby Goudas (1 kg. wheels) and mini-babies (approximately 500 gram) Gouda wedge, vaccum packed. (approx. 250 gram) Offered in supermarkets and fruit stands. Look in the Dairy sections Feta, made from cow or goat milk Feta with Olives Feta with basil and sundried tomatoes Feta, spiced with oregano, garlic and sun-dried tomatoes 500 gram Bulgarian yogurt, available in regular and fat- free, in our store or in local supermarkets 1000 gram Bulgarian Yogurt. 500 gram quark, available in regular or fat-free Sản xuất phomat Gruyère Phomat Parmigiano Reggiano và kho bảo quản swiss emmenthal cheddar (black diamond) English Huntsman classic reserve –cheddar cheese Camembert swiss cheese slices fontina cheese small swiss cheese large swiss cheese swiss cheese blue cheese TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Liên Thanh, Lê Văn Hoàng- Công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm sữa- NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002, 171 trang. 2. TS. Lâm Xuân Thanh- Giáo trình công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa- NXB KH&KT, HN, 2003, 196 trang. 3. Dairy Processing Handbook, Tetra Pak Processing systems AB, Sweden, 1995, 436p. 4. Monir Cheryan, Ultrafiltration and Microfiltration Handbook, Technomic Publishing Co, Inc. 5. 6. 7.
File đính kèm:
- tieu_luan_quy_trinh_cong_nghe_san_xuat_phomat.pdf