Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường
Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá
môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân
vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề
cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi
trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng
phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4
tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường.
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG Lương Văn Đức Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế TÓM TẮT Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4 tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường. Từ khoá: Phân vùng, vùng nhạy cảm môi trường, quy hoạch, đánh giá môi trường, GIS (hệ thống thông tin địa lý), RS (viễn thám). *MỞ ĐẦU giá chi tiết cho từng địa phương cụ thể, chưa Quy hoạch và đánh giá môi trường là các công xem xét các tiêu chí về tác động của BĐKH. cụ quản lí môi trường quan trọng giúp định Tỉnh Thừa Thiên - Huế nằm ở vùng kinh tế hướng, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động trọng điểm miền Trung, trên hành lang kinh tế xấu đến môi trường. Có nhiều cách tiếp cận để Đông Tây, có nhiều dự án xin được cấp phép phân tích, dự báo trước các hệ quả có thể xảy ra đầu tư và cần phải thẩm định, đánh giá tác do các hoạt động của con người đến môi trường động môi trường. Do đó, cần xây dựng hoàn sinh thái, nhưng cách tiếp cận phân vùng nhạy chỉnh, chính xác các thông tin vùng nhạy cảm cảm môi trường là một hướng nghiên cứu hiệu về môi trường trên hệ thống bản đồ, giúp rút quả. Trước đây, cách tiếp cận truyền thống ngắn thời gian phê duyệt dự án và nâng cao được cho là khá phức tạp do phải phân tích tính khoa học, hiệu quả của các quyết định nhiều thông tin trên các bản đồ giấy để phân cấp phép đầu tư. loại các vùng nhạy cảm khác nhau. Đó là lí do KHÁI NIỆM VÙNG NHẠY CẢM giải thích tại sao, phân vùng nhạy cảm về môi MÔI TRƯỜNG trường theo phương pháp truyền thống gặp rất Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau nhiều khó khăn [6]. Tuy nhiên, hiện nay cùng về vùng nhạy cảm môi trường: với sự phát triển của ngành hệ thống thông tin “Vùng nhạy cảm môi trường là một đơn vị địa lý (GIS) giúp cho việc phân tích không gian phân loại những vùng sản xuất nông nghiệp tìm ra các vùng nhạy cảm một cách khoa học, có nhu cầu bảo vệ với những giá trị về cuộc chính xác thể hiện qua các bản đồ điện tử. Trên sống nguyên sơ, mang những giá trị lịch sử, cơ sở các bản đồ này sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chính xác các tác động môi trường giá trị về cảnh quan”. Khái niệm này được Bộ trước khi quyết định các dự án đầu tư. Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ đưa ra lần đầu Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu xây tiên năm 1987 [1]. dựng bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi Theo Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ, trường” do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài vùng nhạy cảm môi trường bao gồm các khu nguyên và Môi trường thực hiện, đã xác định cả vực có tầm quan trọng về môi trường ở quy nước hiện có khoảng 45 vùng nhạy cảm môi mô quốc gia, những vùng mà việc bảo tồn các trường [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một cách nơi đó phụ thuộc vào sự thích nghi, duy trì và đánh giá tổng quát, chưa đi sâu vào việc đánh mở rộng của các hình thức canh tác nông nghiệp; trong các vùng này những sự thay đổi trong phương thức canh tác có thể dẫn đến * Tel:01689431008; Emai:lvanducmt@gmail.com những tác động lên môi trường; những vùng 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 có những giá trị quan trọng phục vụ cho các định, các khu vực dễ bị trượt lở, động đất, núi nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí,... do môi trường lửa; các khu vực có tài nguyên tái tạo: vùng mang lại; những vùng được các doanh nghiệp bổ cập nước ngầm, đất nông nghiệp đặc biệt, giúp đỡ trong bảo tồn [7]. đất lâm nghiệp và các khu vực trù phú cho cá Theo Jonathan Allotey và nnk, vùng nhạy và động vật hoang dã; tài nguyên cảnh quan, cảm môi trường bao gồm tất cả các vùng văn hóa: vùng có vẻ đẹp nổi tiếng, có giá trị được quy định trong luật về các khu vực bảo khoa học hay giáo dục cao, có tiềm năng giải tồn động vật hoang dã (các vườn quốc gia, trí - du lịch, đất có tài nguyên lịch sử, khảo cổ khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,...), các và kiến trúc độc đáo [3]. khu vực bảo vệ rừng cũng như các khu vực có Có thể thấy rằng, hiện nay chưa có sự thống tính đa dạng sinh học mang giá trị toàn cầu; nhất chung trong định nghĩa vùng nhạy cảm các khu vực là nơi sinh sống tự nhiên của các môi trường. Dưới cách nhìn sinh thái cảnh quan loài động thực vật quý hiếm, đang bị đe dọa học, có thể hiểu: “Vùng nhạy cảm môi trường là tuyệt chủng; những địa điểm văn hoá, lịch sử, một vùng địa lý nhất định, thực hiện chức năng lâu đời và có giá trị về mặt khoa học; các khu quan trọng trong hệ sinh thái, bao gồm nhiều vực dễ xảy ra các biến động về môi trường thành phần cấu tạo theo cấu trúc đứng và cấu như xói lở bờ biển, lũ lụt, tai biến địa chất và trúc ngang mà sự thay đổi của mỗi thành phần các loại chất phóng xạ; các vùng có nhiều đồi trong đó do các tác động đủ lớn từ bên ngoài sẽ núi với độ dốc lớn hơn 450 và dễ xảy ra xói dẫn đến sự thay đổi của cả hệ sinh thái”. mòn hay trượt lở đất đá hay trượt lở bùn; các XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG vùng đất nằm sát các vực nước trong vòng NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG bán kính tối thiểu là 50 m tính từ bờ; các vùng Kinh nghiệm áp dụng cách tiếp cận phân nước mặt hay nước ngầm mang một hay vùng nhạy cảm môi trường nhiều hơn các đặc điểm: cung cấp nước cho - Trên thế giới: + Nghiên cứu của Mansor Ibrahim và nnk đã mục đích sinh hoạt, cho các vùng được bảo xây dựng bản đồ phân vùng nhạy cảm môi vệ, cho động vật hoang dã, các vùng thượng trường với các lớp bản đồ cơ sở như: độ dốc: lưu các dòng sông, các vùng rừng ngập mặn phân ra thành các cấp: ≤ 120, 12-250, > 250; đặc trưng bởi một trong các đặc điểm: nằm mức độ ngập lụt chia ra thành các cấp: cao, cạnh các vùng cửa sông, nơi sinh sống của các trung bình, thấp; mức độ xói mòn và trượt lở loài động vật hoang dã, nơi đẻ trứng của các bờ sông chia ra thành các cấp: cao, trung loài cá, gần kề cạnh các vùng đánh bắt cá lâu bình, thấp; các khu vực di tích lịch sử, danh đời, đóng vai trò như các vùng đệm giúp khắc thắng có giá trị du lịch; mục đích sử dụng đất: phục được sự xói lở, chống gió hay bão lũ. nông nghiệp, giải trí [5]. “Một vùng được xem là nhạy cảm môi trường Sau đó áp dụng phần mềm GIS đã phân tích, nếu nó đặc biệt có ý nghĩa hoặc do hoạt động thành lập được bản đồ phân vùng nhạy cảm không được kiểm soát của con người có nguy thung lũng Klang gồm vùng nhạy cảm cao, cơ làm suy giảm dẫn đến phá hoại các giá trị nhạy cảm trung bình và ít nhạy cảm. của chúng hoặc là có tác động “nguy hiểm” + K.A.M.Perera [4] khi nghiên cứu thành lập đối với cuộc sống hay tài sản của con người”. bản đồ phân vùng nhạy cảm ở vùng Tây Bắc Các vùng nhạy cảm môi trường bao gồm: Sri Lanka đã dựa trên sự hỗ trợ của GIS với vùng đất dễ bị tổn thương: đòi hỏi phải được sự chồng xếp các lớp dữ liệu bản đồ. Kết quả bảo vệ, bao gồm các đường bờ biển, hồ, các nghiên cứu đã thành lập được bản đồ phân dòng chảy, đất ngập nước, cấu trúc địa chất vùng nhạy cảm môi trường với 8 tiêu chí: bán hiếm, tài nguyên không thay thế được, khu kính trong vòng 60 m xung quanh kênh, sông vực là nơi sinh sản, cư trú của các loài quý rộng hơn 25 m hoặc vùng cửa sông; khu vực hiếm; vùng đất nguy hiểm: bao gồm đồng gần biển trong bán kính 2 km và phạm vi gần bằng ngập lụt, các vùng dốc và không ổn đất liền là 300 m; 600 m từ đường bờ biển 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 bao gồm cả các vùng cửa sông và đầm phá; Đề xuất phương pháp luận xây dựng bản bán kính trong vòng 100 m xung quanh các đồ phân vùng nhạy cảm về môi trường đầm phá, sông, hồ chứa, đất ngập nước; bán Phương pháp luận xây dựng bản đồ phân kính trong vòng 100 m xung quanh các lưu vùng nhạy cảm về môi trường vực sông và các hồ thuỷ lợi (diện tích lớn hơn Bước 1: Nhận dạng kiểu sinh cảnh, dạng thực 800 ha); bán kính trong vòng 100 m xung vật, đất, tài nguyên khoáng sản, địa hình, sông quanh các khu bảo tồn động vật hoang dã hoặc suối, chế độ thủy văn, khí hậu, hiện trạng sử bảo vệ rừng; bán kính trong vòng 366 m xung dụng đất, dân số, mật độ dân số. quanh các công trình, di tích lịch sử được bảo Bước 2: Thiết lập tiêu chí xác định các vùng vệ; tất cả các vùng trồng lúa, rừng, các vùng nhạy cảm môi trường. đệm nơi cư trú của động vật hoang dã, đầm lầy, Bước 3: Cho điểm có trọng số tùy theo tầm rừng ngập mặn, khu vực dốc dễ xảy ra trượt lở quan trọng của tiêu chí được lựa chọn hay đất, các hồ chứa và các lưu vực sông đang được không có trọng số, phân cấp, đánh giá theo sử dụng hay không còn được sử dụng nữa. từng tiêu chí. - Ở Việt Nam Bước 4: Xây dựng các bản đồ số đơn tính Các nghiên cứu xây dựng phương pháp luận, theo từng tiêu chí với sự hỗ trợ của các phân lựa chọn tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi mềm bản đồ GIS. trường mới chỉ có một số lượng rất ít đề tài Bước 5: Chồng ghép các lớp bản đồ đơn tính được thực hiện trong thời gian gần đây: và thực hiện phân tích. Có thể sử dụng phần Dự án “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố mềm ILWIS để thu được bản đồ cuối cùng, các vùng nhạy cảm môi trường” do Trung trong đó giá trị của mỗi pixel của bản đồ này tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi sẽ có giá trị bằng tổng số điểm của các pixel trường thực hiện nhằm xây dựng phương tương ứng với các tiêu chí thành phần đã có ở pháp luận về thành lập bản đồ phân vùng bước 3 của vùng đó. Thực hiện việc “màu nhạy cảm môi trường thành phố Hải Phòng. hoá” các giá trị pixel theo các cấp màu tương Nhiệm vụ của dự án bao gồm: nghiên cứu các ứng với các khoảng giá trị pixel để được các vấn đề cơ sở (các khái niệm, sự cần thiết, tỷ vùng theo các cấp nhạy cảm khác nhau. lệ, lưới chiếu, mức độ chi tiết, độ chính xác Lựa chọn chỉ tiêu xác định mức nhạy cảm của bản đồ nhạy cảm môi trường; các tiêu chí môi trường dùng để xác định vùng nhạy cảm môi trường; Trên cơ sở kinh nghiệm nghiên cứu về vùng phần mềm và tài liệu sử dụng để thành lập nhạy cảm môi trường của thế giới và của Việt bản đồ nhạy cảm môi trường). Nghiên cứu Nam, trên cơ sở lý luận đã được đưa ra có thể phương pháp và quy trình thành lập bản đồ xem vùng nhạy cảm môi trường bao gồm: nhạy cảm môi trường. Xây dựng hệ phân loại nội dung bản đồ nhạy cảm môi trường. Thành - Khu vực có mặt nước thiên nhiên và nhân lập bộ bản đồ phân bố vùng nhạy cảm môi tạo: sông, hồ, biển, đập thủy lợi, thuỷ điện, hồ trường thành phố Hải Phòng. Kết quả đã chứa, đầm phá,...có vai trò quan trọng, phục thành lập được bộ bản đồ nhạy cảm môi vụ cho lợi ích của con người nhưng đang trường thành phố Hải Phòng tỷ lệ 1: 50 000 đứng trước nguy cơ bị tổn thương do các hoạt gồm: bộ bản đồ dẫn xuất (bản đồ hiện trạng động của con người. lớp phủ mặt đất, bản đồ sinh thái, bản đồ các - Vùng suy thoái đất: là vùng dễ xảy ra hiện vùng đặc dụng, các khu vực cần bảo vệ, bản tượng xói mòn, ô nhiễm, khô hạn – cát di đồ các vùng dễ xảy ra tai biến thiên nhiên, các động, xói lở do sông, biển, có tài nguyên vùng có địa hình đặc biệt), bản đồ phân bố khoáng sản và khai thác khoáng sản ở mức các vùng nhạy cảm môi trường với các loại: nguy hiểm, các khu vực rừng phòng hộ. vùng nhạy cảm rất cao, vùng nhạy cảm cao và - Vùng tai biến thiên nhiên: là vùng nằm vùng nhạy cảm [10]. trong khu vực dễ xảy ra các tai biến thiên nhiên như vùng ven sông, hồ chứa, vùng dốc 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 và chân dốc núi hay ven hồ chứa có nguy cơ Đất trống, không sử dụng: 1 điểm; đường bị trượt lở đất - đá, các vùng nằm trên nếp đứt giao thông: 2 điểm; khu dân cư, khu du lịch, gãy địa chất. Các vùng dễ xảy ra ngập lụt; khu công nghiệp, khu bảo tồn, đất nông vùng ven biển có độ cao từ 33 cm trở xuống nghiệp, rừng: 3 điểm. so với mực nước biển hiện tại (kịch bản biến * Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số đổi khí hậu ở Việt Nam cho thấy đến năm điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: Ít 2050, mực nước biển sẽ tăng thêm 33 cm so nhạy cảm: ≤ 4; nhạy cảm trung bình: 5; rất với năm 2008)†. nhạy cảm: ≥ 6. - Vùng bảo tồn thiên nhiên (BTTN), đa dạng c. Vùng tai biến thiên nhiên sinh học (ĐDSH): là các khu BTTN và * Sự xuất hiện các tai biến thiên nhiên: ĐDSH trên cạn hay ngập nước, ven biển, đầm - Khu vực có nguy cơ trượt lở (sườn dốc trên phá và cả vùng đệm của những vùng đó có 150, chân dốc đứng >3m) hoặc khu vực bị giá trị quan trọng về môi trường và sinh thái. ngập lũ-lũ quét; các vùng ven biển có độ cao Tiêu chí cụ thể và phân cấp tương ứng như sau: từ 33 cm trở xuống so với mực nước biển a. Khu vực có mặt nước tự nhiên và nhân tạo hiện tại (năm 2008): 3 điểm. * Hiện trạng chất lượng nước: * Ý nghĩa của khu vực bị tác động: - Loại A (nước mặt) hoặc bằng TCVN Đất trống, không sử dụng: 1 điểm; đất nông (nước biển): 1 điểm. nghiệp: 2 điểm; khu dân cư, khu du lịch, khu - Loại B (nước mặt), từ 1,5-2 lần công nghiệp, khu bảo tồn, đường giao thông, TCVN (nước biển): 2 điểm. khu vực hành lang xanh: 3 điểm. - Lớn hơn tiêu chuẩn loại B (nước * Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số mặt), > 2 lần TCVN (nước biển): 3 điểm. điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: ít * Mục đích sử dụng của nguồn nước: nhạy cảm: ≤ 4; nhạy cảm trung bình: 5; rất Giao thông thủy, tiếp nhận nước thải: 1 điểm; nhạy cảm: ≥ 6. cấp nước cho nông nghiệp, thủy sản, rừng d.Vùng BTTN, ĐDSH trồng – phòng hộ: 2 điểm; cấp nước cho sinh Mức độ nhạy cảm của vùng BTTN và ĐDSH hoạt, khu BTTN, du lịch: 3 điểm. được xác định là luôn ở mức cao. * Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: ít - Phân vùng nhạy cảm môi trường là cơ sở nhạy cảm: điểm ≤ 3; nhạy cảm trung bình: 4 quan trọng để từ đó đưa ra các chiến lược và điểm; rất nhạy cảm: điểm ≥ 5. giải pháp cụ thể trong công tác quy hoạch b. Vùng suy thoái đất cũng như đánh giá môi trường. * Sự xuất hiện các vấn đề suy thoái đất: - Phương pháp luận xây dựng bản đồ phân Cơ sở phân cấp chỉ tiêu: căn cứ trên các mức vùng nhạy cảm môi trường cũng như các phân chia của Morgan [6]. tiêu chí xây dựng bản đồ phân vùng nhạy - Xói mòn <5 tấn/ha/năm: 1 điểm. cảm môi trường. - Xói mòn 5-10 tấn/ha/năm, xói lở bờ - Các nghiên cứu về phương pháp luận xây sông, ô nhiễm do nông nghiệp, khai khoáng: 2 dựng, tiêu chí lựa chọn được tác giả lựa điểm. chọn, nghiên cứu mới chỉ bước đầu, cần có - Xói mòn >10 tấn/ha/năm hoặc khô nghiên cứu tiếp theo để bổ sung, hoàn thiện hạn, cát di động, xói lở bờ biển: 3 điểm. với việc sử dụng các công cụ hỗ trợ hiệu * Mục đích sử dụng đất: quả như GIS và RS. † Nguyễn Khắc Hiếu, (2008), “Tổng quan về các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu và kết quả Hội nghị Liên Hợp Quốc về BĐKH ở Bali”, Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và ứng phó của Việt Nam, Hà Nội. 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO [6] Morgan R.P.C., (2005), “Soil Erosion and [1] Conservation, The United Kingdom: Blackwell”. [7] O.Sergeyeva, “Environment sensitive tive_Area (truy cập lúc 7 giờ ngày 2/7/2009). mapping”, Biophysical Ecology Department, [2] International Institute for Sustainable Institue of Ecology of Southern Seas, 2a, Development, Nahimova St., Sevastopol, Ukraine. (truy [8] Paul H. Selman, “Environmental planning”, cập lúc 8 giờ ngày 20/6/2009). second edition, available at [3] Jonathan Allotey, et al., (10/2006), www.amazon.com. “Development of improved “environmentally [9] Steiner, et al., (2000), “Designing an sensitive areas” in Ghana’s environmental Environmentally Sensitive Area Protection System assessment regulations (legislative instrument for the Upper San Pedro Drainage Basin (Mexico 1652, 1999)”, Final report, Ghana Environmental and USA)”. Landscape and Urban Planning 49 Protection Agency, available at www.epa.gov.gh. (3/4): pp 129-148, [4] K.A.M.Perera, “Mapping of environmentally [10] Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và sensitive areas in North-Western province of Sri Môi trường, truy cập lúc 8 giờ Lanka using Geographic information system”. ngày 20/6/2009). [5] Mansor I., et al., “Environmental analyses in geographical information system (GIS): Klang valley case study”. THE NECESSARY FOR APPROACHING ON THE ZONING RESEARCH OF THE ENVIRONMENTALLY SENSITIVE AREAS SERVE FOR ENVIRONMENT PLANNING AND ASSESSMENT Luong Van Duc College of Sciences – Hue University SUMMARY This paper presents a newly comparative approach in environment planning and assessment in Vietnam that is the environmentally sensitive areas zoning. The generation of environmentally sensitive areas maps using GIS base modelling would very much help in planning decision making process. As such, the identified areas can be avoided from being developed. Otherwise, these maps could act as guidelines to further justify the type of development that is to be implemented together with comprehensive procedures, standards and preventive measures embedded throughout the development activities serve for environment planning and assessment. The methodology as well as criterions for zoning the environment sensitive areas in Thua Thien Hue province was also represented in this paper. Key word: zoning, environmentally sensitive area, environment planning, environment assessment, GIS (Geographical Information System), RS (Remote Sensing). 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
File đính kèm:
- tiep_can_nghien_cuu_vung_nhay_cam_moi_truong_phuc_vu_cong_ta.pdf