Tiến đến thành lập hội thư viện Việt Nam

Trong khối Thư viện công cộng:

• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền núi

phía Bắc

• Liên hiệp thư viện các tỉnh duyên hải

phía Bắc

• Liên hiệp thư viện các tỉnh đồng bằng

Sông Hồng

• Liên hiệp thư viện các tỉnh Bắc Trung

bộ

• Liên hiệp thư viện các tỉnh Nam Trung

bộ và Tây nguyên

• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền Đông

và cực Nam Trung bộ

• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền Tây

Nam bộ

pdf 10 trang kimcuc 7440
Bạn đang xem tài liệu "Tiến đến thành lập hội thư viện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiến đến thành lập hội thư viện Việt Nam

Tiến đến thành lập hội thư viện Việt Nam
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
41 
 rong xu thế hội nhập và phát triển, 
với vị trí quan trọng của ngành thông tin 
thư viện trong sự nghiêp công nghiệp hóa 
hiện đại hóa đất nước, thành lập Hội Thư 
viện Việt Nam là một việc làm quan trọng 
và cần thiết, nhằm tạo điều kiện cho sự 
nghiệp Thư viện Viêt Nam được củng cố 
và phát triển cũng như tăng cường mở 
rộng hợp tác quốc tế. 
 Vấn đề thành lập Hội Thư viện Việt 
Nam đã được các nhà quản lý ngành thư 
viện đề xuất và đã có vài lần hội thảo cấp 
quốc gia và quốc tế, song do nhiều lý do 
khách quan và chủ quan Hội Thư viện Việt 
Nam vẫn chưa được thành lập. 
 Mặc dù chưa có một Hội chuyên 
nghiệp làm chỗ dựa cho sinh họat ngành 
nghề, bản thân ngành thông tin thư viện 
luôn có nhu cầu hợp tác liên thông để trao 
đổi nghiệp vụ và tăng cường phục vụ 
thông tin tốt hơn. Do đó đã có những hình 
thức liên kết thư viện ở khắp nơi trong 
nước. Đáng kể như: 
Trong khối Thư viện đại học: 
• Câu lạc bộ Thư viện: Quy tụ 162 hội 
viên được thành lập ngày 21/11/1998 
tại Thư viện ĐH Khoa học Tự nhiên 
TP. HCM. 
• Liên hiệp thư viện các trường đại học 
khu vực phía Bắc: Thành lập ngày 
18/12/1999. 
• Liên hiệp thư viện các trường đại học 
khu vực phía Nam: Thành lập ngày 
7/6/2001. 
Trong khối Thư viện công cộng: 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền núi 
phía Bắc 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh duyên hải 
phía Bắc 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh đồng bằng 
Sông Hồng 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh Bắc Trung 
bộ 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh Nam Trung 
bộ và Tây nguyên 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền Đông 
và cực Nam Trung bộ 
• Liên hiệp thư viện các tỉnh miền Tây 
Nam bộ 
Trong khối Thư viện chuyên ngành: 
• Hội Thông tin – Tư liệu Khoa học và 
Công nghệ: Thành lập ngày 6/4/2000. 
 Ngoài ra ở TP. Hồ Chí Minh còn có 
Hội Thông tin Tư liệu và Thư viện thuộc 
Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật TP. 
HCM. 
 Để tiến đến thành lập một Hội Thư 
viện Quốc gia tập hợp tất cả các lọai hình 
thư viện, một Ban vận động thành lập Hội 
Thư viện Việt Nam đã được được hình 
thành. 
 Ngày 01/3/2006, Thứ trưởng Bộ Văn 
hóa-Thông tin Đỗ Quý Doãn đã ký quyết 
định số 636/QĐ-BVHTT về việc Công 
nhận Ban vận động thành lập Hội Thư 
viện Việt Nam gồm 19 thành viên do Đ/c 
Nguyễn Thị Ngọc Thuần – Vụ trưởng Vụ 
Thư viện – làm Trưởng ban. 
TIẾN ĐẾN THÀNH LẬP HỘI THƯ VIỆN VIỆT NAM
T 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
42 
 Ngày 20/4/2006, Bộ trưởng Bộ Nội vụ 
đã ra quyết định số 689/QĐ-BNV Cho 
phép thành lập Hội Thư viện Việt Nam. 
 Hội Thư viện Việt Nam sẽ tiến hành 
Đại hội thành lập vào đầu năm 2007. Một 
Bản Dự thảo Điều lệ Hội Thư viện Việt 
Nam cũng đã được soạn thảo. 
DANH SÁCH BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI THƯ VIỆN VIỆT NAM 
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH CHỨC VỤ CÔNG TÁC 
1 Nguyễn Thị Ngọc Thuần Trưởng BVĐ Vụ trưởng Vụ Thư viện – Bộ VH-TT 
2 Phạm Thế Khang Phó trưởng BVĐ Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam 
3 Tạ Bá Hưng Phó trưởng BVĐ Giám đốc Trung tâm TTKH-CN QG 
4 Hoàng Bạch Yến Ủy viên Phó Vụ trưởng Vụ Thông tin – VPCP 
5 Đỗ Gia Nam Ủy viên Giám đốc Thư viện Quân đội 
6 Nguyễn Huy Chương Ủy viên Chủ tịch Liên hiệp TVĐH KV P. Bắc 
7 Nguyễn Minh Hiệp Ủy viên Chủ tịch Liên hiệp TVĐH KV P. Nam 
8 Đặng Thị Thanh Hà Ủy viên Phó Viện trưởng Viện TTKH Xã hội 
9 Nguyễn Thế Đức Ủy viên Nguyên Giám đốc TVQG Việt Nam 
10 Nguyễn Thị Việt Bắc Ủy viên Chuyên viên Vụ Thư viện 
11 Nguyễn Hữu Giới Ủy viên Chuyên viên Vụ Thư viện 
12 Trần Thị Thúy Hương Ủy viên Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ 
13 Chu Ngọc Lâm Ủy viên Giám đốc Thư viện TP. Hà Nội 
14 Nguyễn Thị Bắc Ủy viên Giám đốc Thư viện TP. Hồ Chí Minh 
15 Dương Thái Nhơn Ủy viên Giám đốc Thư viện Tỉnh Phú Yên 
16 Võ Công Nam Ủy viên Trưởng Khoa Tại chức ĐHVH TP HCM 
17 Nguyễn Thị Lan Thanh Ủy viên Phó Hiệu trưởng ĐHVH Hà Nội 
18 Nguyễn Huyền Dân Ủy viên Trưởng Phòng Hợp tác quốc tế TVQG 
19 Lê Thị Chinh Ủy viên Chuyên viên Nhà xuất bản Giáo dục 
ĐIỀU LỆ HỘI THƯ VIỆN VIỆT NAM 
(DỰ THẢO) 
Chương I 
ĐIỀU KHOẢN CHUNG 
Điều 1. Tên gọi, biểu trưng 
1. Tên gọi 
• Tên chính thức: Hội Thư viện Việt Nam 
• Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Library Association 
• Tên viết tắt tiếng Anh: VLA 
2. Biểu trưng 
• Hội có biểu trưng. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
43 
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích 
1. Hội Thư viện Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề 
nghiệp, tập hợp trên tinh thần tự nguyện các tổ chức, cá nhân Việt Nam đang hoạt động 
trong lĩnh vực thư viện, liên quan đến thư viện, hoặc có tâm huyết nhiệt tình với hoạt 
động thư viện. 
2. Hội góp phần xây dựng ngành thư viện Việt Nam ngày càng vững mạnh, khẳng 
định vai trò, vị trí của thư viện trong xã hội và đời sống văn hóa của nhân dân, phục vụ có 
hiệu quả cho công cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước. 
3. Hội mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức 
quốc tế, nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, thúc đẩy tốc độ và 
quy mô phát triển sự nghiệp thư viện theo xu thế hội nhập quốc tế. 
4. Hội là diễn đàn để những người làm công tác thư viện, liên quan đến thư viện, và 
quan tâm đến thư viện trao đổi kinh nghiệm, động viên khuyến khích nhau, tăng cường 
sự hiểu biết lẫn nhau, tập hợp sức mạnh trí tuệ để giải quyết những vấn đề chung của 
ngành. 
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 
Tổ chức và hoạt động của Hội thực hiện theo nguyên tắc: 
1. Dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí và chịu trách nhiệm trước 
pháp luật. 
2. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. 
Điều 4. Phạm vi hoạt động, quan hệ công tác 
1. Hội Thư viện Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. 
2. Hội xây dựng mối quan hệ thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài 
nước theo qui định của pháp luật. 
3. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa – Thông tin. 
Điều 5. Tư cách pháp nhân, trụ sở 
1. Hội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 
2. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại Hà Nội. Hội có Văn phòng đại diện tại một số 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khu vực. 
 Chương II 
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI 
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội 
1. Tập hợp, đoàn kết những người làm công tác thư viện, các tổ chức, cá nhân hoạt 
động liên quan đến lĩnh vực thư viện, phát huy tiềm năng trí tuệ của mình phục vụ cho sự 
nghiệp thư viện. 
2. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động thư viện, 
huy động mọi nguồn lực cho sự nghiệp thư viện ngày càng phát triển. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
44 
3. Nghiên cứu đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách, 
biện pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của các di sản văn hóa thành văn trong các thư 
viện. 
4. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Văn hóa – Thông tin và các 
cơ quan liên quan trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hội 
viên, giúp hội viên đạt tiêu chuẩn nghề nghiệp và duy trì hoạt động nghề nghiệp ở trình 
độ cao. 
5. Tổ chức và giúp đỡ các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học - dịch vụ thư viện, 
dịch vụ thông tin với các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, 
nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho hội thư viện. 
6. Nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến những thành tựu khoa học và công nghệ vào 
hoạt động thư viện. 
7. Tổ chức các dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tư vấn thiết kế trụ sở thư viện; dịch vụ 
phản biện các công trình khoa học của thư viện. 
8. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ liên kết hoạt động giữa các loại hình thư 
viện, các mạng lưới thư viện trong cả nước nhằm phát huy thế mạnh của toàn ngành. 
9. Mở rộng hợp tác, giao lưu với các tổ chức nước ngoài và quốc tế về thư viện 
theo qui định của pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ trao đổi 
và hợp tác với các tổ chức thư viện của các nước. Vận động, tạo điều kiện để cộng đồng 
người Việt ở nước ngoài góp phần trí tuệ và sức lực vào xây dựng sự nghiệp thư viện, 
góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước. 
10. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của hội viên, của các tổ chức thành 
viên. 
11. Phát triển hội viên mới. 
Điều 7. Quyền hạn của Hội 
1. Tham gia đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách phát 
triển sự nghiệp thư viện. 
2. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên. 
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, phiên họp thảo luận, tập huấn trong và 
ngoài nước (khi có điều kiện). 
4. Tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường quảng bá cho nghề thư viện. Tổ chức 
trưng bày, triển lãm sách báo, tranh ảnh, các thiết bị kỹ thuật thư viện, các mẫu thiết kế 
chuyên dùng cho thư viện; tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm 
tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm và các hoạt động thư viện. 
5. Tham gia hội đồng thẩm định do Bộ Văn hóa – Thông tin và các cơ quan khác 
khi thành lập để công nhận, xét thưởng các công trình khoa học, sản phẩm của ngành khi 
được yêu cầu. Đặt giải thưởng cho các công trình nghiên cứu khoa học về thư viện. 
6. Tham gia tư vấn, thẩm định các dự án, đề tài nghiên cứu, chương trình đào tạo, 
sản phẩm của ngành khi được các cơ quan, tổ chức yêu cầu. 
7. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo qui định của pháp luật và Điều lệ của 
Hội. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
45 
8. Quan hệ với các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực thư viện 
theo qui định của pháp luật. 
9. Xuất bản tạp chí và các tài liệu khác. 
10. Quyết định những vấn đề tài chính theo qui định của pháp luật và Điều lệ Hội. 
Chương III 
HỘI VIÊN 
Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn Hội viên 
1. Công dân Việt Nam đã và đang hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực thư viện 
hoặc có tâm huyết với thư viện, tích cực tham gia đóng góp cho sự nghiệp thư viện 
2. Tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội. 
3. Đóng Hội phí đầy đủ. 
4. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội. 
Điều 9. Hội viên chính thức, hội viên danh dự 
Hội Thư viện Việt Nam có hai loại hội viên sau: Hội viên chính thức và Hội viên 
danh dự. 
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam đang làm việc trong các thư viện và 
lĩnh vực liên quan có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để được kết nạp vào Hội, tự nguyện thực 
hiện Điều lệ Hội. 
2. Hội viên danh dự bao gồm: 
- Những tổ chức, cá nhân Việt Nam không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để trở 
thành Hội viên chính thức nhưng có đóng góp tích cực và hiệu quả cho hoạt động 
của Hội thì được Hội mời là Hội viên danh dự. 
- Các tổ chức, các thư viện nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam; cá nhân nước 
ngoài, Việt Kiều có nguyện vọng tham gia Hội, ủng hộ và đóng góp có hiệu quả cho 
hoạt động của Hội thì được Hội mời là Hội viên danh dự. 
Điều 10. Kết nạp Hội viên 
1. Tổ chức, cá nhân xin vào Hội phải có hồ sơ theo qui định của Ban chấp hành 
Hội. 
2. Hồ sơ xin vào Hội phải được ban lãnh đạo chi Hội hoặc Hội thành viên xem xét 
và đề nghị Ban Thường vụ quyết định. 
3. Thể thức kết nạp Hội viên do Ban Thường vụ quyết định. 
Điều 11. Nhiệm vụ Hội viên 
1. Chấp hành điều lệ Hội, Nghị quyết của Hội và của các tổ chức cơ sở Hội. 
2. Tích cực xây dựng Hội ngày càng phát triển lớn mạnh. Bảo về uy tín của Hội. 
3. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chủ động, sáng tạo trong 
công tác. 
4. Sinh hoạt và đóng Hội phí đầy đủ. 
5. Tuyên truyền phát triển hội viên mới. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
46 
Điều 12. Quyền hạn hội viên 
1. Được cấp thẻ hội viên 
2. Được tham gia sinh hoạt và biểu quyết các công việc của Hội. 
3. Được đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo Hội. 
4. Được chất vấn, góp ý, phê bình các cơ quan lãnh đạo và các cơ quan trực thuộc 
Hội. 
5. Được giúp đỡ đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, bảo vệ 
quyền tác giả với các công trình nghiên cứu, các sáng kiến, cải tiến. 
6. Được tham dự các cuộc hội thảo khoa học, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các lớp 
tập huấn, các cuộc tham quan trong và ngoài nước do Hội tổ chức (khi có điều kiện). 
7. Được hưởng các quyền lợi tinh thần và vật chất do hoạt động của Hội mang lại. 
8. Được yêu cầu Hội bảo vệ quyền hợp pháp của hội viên theo qui định của pháp 
luật. 
9. Được xin ra khỏi Hội. 
10. Hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo 
các cấp trong Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội. 
Điều 13. Ra hội, khai trừ hội viên. 
1. Hội viên có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội gửi đến cở sở hội nơi mình sinh hoạt 
để báo cáo về Ban Thường vụ quyết định. 
2. Hội viên làm tổn thương danh dự, uy tín và lợi ích của Hội, hội viên mất quyền 
công dân, hội viên không đóng hội phí 12 tháng liên tiếp mà không có lý do chính đáng 
thì bị khai trừ và xóa tên trong dánh sách hội viên. 
3. Thể thức xin ra Hội, khai trừ hội viên do Ban Thường vụ quy định. 
Chương IV 
TỔ CHỨC CỦA HỘI 
Điều 14. Tổ chức của Hội 
Hội Thư viện Việt Nam gồm: 
- Hội. 
- Hội thành viên (các Hội được thành lập ở các tỉnh, thành phố theo quy định của 
pháp luật) 
- Chi hội. 
Điều 15. Cơ quan lãnh đạo Hội 
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc. 
2. Cơ quan điều hành cao nhất giữa hai nhiệm kỳ đại hội là BCH Hội. 
3. Cơ quan giải quyết các công việc thường xuyên của Hội là Ban Thường vụ. 
Điều 16. Đại hội Đại biểu toàn quốc 
1. Ban Chấp hành hội là người triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
47 
2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm. 
3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: 
- Thông qua báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ qua; 
- Thảo luận và quyết định phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hội trong 
nhiệm kỳ tới; 
- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu cần thiết); 
- Bầu Ban Chấp hành Hội và Ban Kiểm tra khóa mới của Hội. 
4. Đại hội bất thường sẽ được tổ chức khi có 2/3 số hội viên hoặc 2/3 số ủy viên 
BCH yêu cầu và phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 
5. Đại hội quyết định hình thức biểu quyết là giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu 
quyết thông qua các quyết định tại Đại hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức có 
mặt tán thành. 
Điều 17. Đại biểu dự Đại hội 
1. Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là đại biểu chính thức được bầu từ đại hội 
cơ sở, mỗi hội viên chỉ được tham dự ở 1 đại hội cơ sở. Các ủy viên Ban Chấp hành Hội 
trong nhiệm kỳ là đại biểu chính thức và đương nhiên của Đại hội. 
2. Số lượng đại biểi chính thức, dự khuyết do Ban Chấp hành Hội quy định. 
3. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu đề nghị và Đại hội 
quyết định. 
4. Trường hợp khuyết đại biểu chính thức thuộc tổ chức cơ sở nào thì đại biểu dự 
khuyết của tổ chức đó thay thế. 
Điều 18. Ban Chấp hành hội 
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu. 
2. Ban Chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các uỷ viên Thường vụ, Ban 
Kiểm tra và các Ban Chuyên môn nghiệp vụ của Hội. 
3. Số lượng uỷ viên BCH do Đại hội quyết định. 
4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một năm một lần và có thể họp bất thường khi 
có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc ít nhất 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành. 
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội: 
- Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua; 
- Quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về đối nội, đối ngoại; Xây dựng 
và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách của Hội đã được 
Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua; 
- Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thư 
viện; 
- Xây dựng quy chế hoạt động của Hội; quyết định quy chế hoạt động của Ban Chấp 
hành Hội và các tổ chức trực thuộc Hội; 
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội; 
- Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hội có quyền bầu bổ sung, bổ nhiệm hoặc miễn 
nhiệm Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch các thành viên Ban Chấp hành. Số 
lượng bổ sung Ban Chấp hành không quá 1/3 tổng số Ban Chấp hành. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
48 
- Các quyết định của Ban Chấp hành Hội chỉ được ban hành khi có ít nhất 2/3 số uỷ 
viên Ban Chấp hành tán thành. 
Điều 19. Ban Thường vụ 
Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hội do BCH bầu ra, 
gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và các uỷ viên Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch và các 
uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quy định. Ban Thường vụ họp 3 tháng 
một lần. 
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ: 
1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và 
các công việc thường xuyên của Hội. 
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phụ trách các tổ chức trực thuộc Hội. 
3. Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp hoạt động của các hội thành viên, chi hội, Ban kiểm 
tra, các tiểu ban chuyên môn nghiệp vụ của Hội. 
4. Các quyết định của Ban Thường vụ chỉ được ban hành khi có ít nhất 2/3 số uỷ 
viên Ban Thường vụ tán thành. 
Điều 20. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, uỷ viên Thường vụ 
1. Chủ tịch là đại diện về mặt pháp lý và là lãnh đạo cao nhất của Hội. 
• Nhiệm vụ của Chủ tịch: 
- Lãnh đạo công tác của Ban Chấp hành Hội; 
- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành Hội; 
- Phân công cho các Phó Chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của Hội; 
- Quyết định thành lập chi hội trực thuộc Hội. 
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách một số lĩnh vực công tác được phân công và 
thay mặt Chủ tịch khi được uỷ quyền. 
• Phó Chủ tịch thường trực là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi 
công việc của cơ quan Hội và thay mặt Chủ tịch khi được uỷ quyền. 
4. Uỷ viên Thường vụ được phân công phụ trách từng phần việc cụ thể của Hội. 
Điều 21. Ban kiểm tra 
Ban kiểm tra do Ban Chấp Hành Hội bầu ra.Cơ cấu, số lượng ủy viên và thể thức 
bầu Ban Kiểm tra do Ban Chấp Hành Hội qui định.Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Ban 
Thường vụ Ban Chấp hành Hội. 
Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Kiểm tra: 
1. Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại Hội, các quy định của Ban 
Chấp hành, Ban Thường vụ. 
2. Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ , kinh tế, dịch vụ của các tổ chức trực thuộc 
Hội. 
3. Đề xuất, kiến nghị xử lý các khiếu nại, tố cáo của hội viên.Kết qủa các đợt kiểm 
tra phải báo cáo bằng văn bản về Ban Chấp Hành Hội xem xét, xử lý theo điều lệ Hội 
hoặc quy định của pháp luật. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
49 
4. Ban kiểm tra họp thường lệ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề 
nghị của Chủ Tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra. 
Điều 22. Hội thành viên 
Hội thành viên của Hội Thư viện Việt Nam là Hội Thư viện tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương (gọi chung là Hội Thư viện cấp tỉnh) được thành lập theo quy định của 
pháp luật, nếu tự nguyện tham gia Hội Thư viện Việt Nam với tư cách là Hội Thành viên 
Việt Nam chấp thuận.Hội thành viên tổ chức và họat động theo điều lệ của Hội, song 
phải phù hợp với Điều lệ của Hội Thư viện Việt Nam. 
Điều lệ 23. Chi hội 
Chi hội Thư viện là tổ chức cơ sở của Hội Thư viện Việt Nam. 
Mỗi cơ sở có từ 10 hội viên trở lên được thành lập chi hội . 
Chi hội có nhiệm vụ: 
1. Quản lý hội viên, thực hiện các nghị quyết,chương trình công tác của Ban Chấp 
hành và Ban Thườnh vụ Hội. 
2. Phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với Ban Chấp hành hoặc Ban 
Thường vụ Hội. 
3. Mỗi chi hội bầu Chi Hội trưởng, Chi Hội phó và ủy viên. 
4. Nhiệm kỳ của chi hội là 2,5 năm (hai năm rưỡi). 
5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của chi hội do Ban Chấp Hành quy định. 
 Điều 24. Các đơn vị trực thuộc Hội 
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hội phải tuân theo quy định pháp luật. Các đơn vị 
trực thuộc hoạt động theo quy chế của đơn vị do Ban Chấp Hội Thư viện Việt Nam phê 
duyệt. 
Chương V 
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI 
Điều 25. Nguồn tài sản, tài chính của Hội 
 1.Tài sản của Hội bao gồm tiền và hiện vật. Nguồn tài chính của Hội gồm có: 
- Hội phí của hội viên. 
- Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp trong các hoạt động kinh tế, văn hóa và các 
hoạt động dịch vụ của Hội. 
- Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của 
pháp luật. 
- Tài sản , kinh phí tài trợ của nhà Nước. 
 2.Khoản chi: 
- Tài chính của Hội được quản lý và chi tiêu theo quy định của BCH Hội. 
- Các nguồn tài chính của Hội có được dùng để chi phí hành chính, mua sắm tài 
sản, chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động đối nội, đối ngoại của Hội. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2006 
50 
 3.Khi Hội giải thể, tự giải thể hoặc buộc giải thể tài sản của Hội được giải quyết theo 
quy định của pháp luật. 
 Điều 26. Quản lý tài chính, tài sản của Hội. 
Việc quản lý, sử dụng tài sản và tài chính của Hội phải được thực hiện theo đúng 
quy định của pháp luật. 
Tài chính của Hội phải được báo cáo công khai trong các kỳ đại hội hoặc BCH Hội. 
Chương VI 
KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT 
 Điều 27. Khen thưởng 
Hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích sẽ được Hội khen thưởng hoặc được 
Nhà Nước khen thưởng. 
Quy chế xét khen thưởng do Ban Chấp Hành Hội quy định. 
Điều 28. Kỷ luật 
Hội viên và các tổ chức của Hội vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ Hội tùy theo 
mức độ sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ khỏi Hội. 
Quy chế kỷ luật do Ban Chấp Hành Hội quy định. 
Chương VII 
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 29. Sửa đổi Điều lệ Hội 
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Thư viện Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ 
sung điều lệ. 
Điều 30. Hiệu lực thi hành 
Điều lệ Hội Thư viện Việt Nam gồm 7 chương, 30 điều đã được thông qua tại Đại 
Hội thành lập Hội ngày ././. Và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Nội 
Vụ quyết định phê duyệt. 
Ban Chấp Hành Hội Thư viện Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện 
điều lệ. 
Ban Vận động thành lập Hội Thư viện Việt Nam 
51-53 Ngô Quyền, Hà Nội 
Điện thoại: (04) 943 8231 (máy 139 hoặc máy 199) 

File đính kèm:

  • pdftien_den_thanh_lap_hoi_thu_vien_viet_nam.pdf