Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội

Bài báo này trình bày những đánh giá lượng

rác thải, quá trình thu gom và xử lý của thành

phố Hà Nội trong những năm gần đây. Bài viết

trình bày các công nghệ sản xuất điện từ nguồn

rác thải sinh hoạt đang được sử dụng phổ biến

trên thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu nguồn

rác thải và các công nghệ sản xuất điện từ rác

thải hiện có, tác giả chỉ ra tiềm năng đầu tư các

dự án sản xuất điện từ nguồn rác thải trong tương

lai của thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả đề

xuất một số giải pháp phát triển sản xuất điện

từ rác thải góp phần bảo vệ môi trường, tạo ra

nguồn năng lượng hữu ích cho xã hội.

pdf 11 trang kimcuc 6940
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội

Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
 Bài báo này trình bày những đánh giá lượng 
rác thải, quá trình thu gom và xử lý của thành 
phố Hà Nội trong những năm gần đây. Bài viết 
trình bày các công nghệ sản xuất điện từ nguồn 
rác thải sinh hoạt đang được sử dụng phổ biến 
trên thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu nguồn 
rác thải và các công nghệ sản xuất điện từ rác 
thải hiện có, tác giả chỉ ra tiềm năng đầu tư các 
dự án sản xuất điện từ nguồn rác thải trong tương 
lai của thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả đề 
xuất một số giải pháp phát triển sản xuất điện 
từ rác thải góp phần bảo vệ môi trường, tạo ra 
nguồn năng lượng hữu ích cho xã hội.
Từ khóa: Điện, rác thải, năng lượng tái tạo, 
môi trường.
ABSTRACT:
This paper presents the evaluation amount, 
the collection and processing of waste of 
Hanoi in recent years. The paper presents the 
technology producing electricity from waste is 
being widely used in the world. Based on the 
research results waste resources and technologies 
that produce electricity from waste out there, the 
author points out the potential investment in the 
projects producing electricity from waste in the 
Hanoi’s future. At the same time, the author also 
proposes a number of measures to promote the 
development of electricity from waste contribute 
to protecting the environment, creating a useful 
source of energy for society.
Keywords: Electricity, waste, renewable energy, 
the environment.
TIỀM NĂNG SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ RÁC THẢI 
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
POTENTIAL PRODUCE ELECTRICITY FROM WASTE OF HANOI CITY
 Nguyễn Hùng Cường*
*ThS. GV. Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Email:ctm4hu@gmail.com; Điện thoại: 0915088660
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống hiện đại của chúng ta sản sinh 
ra lượng rác thải tăng cao hơn bao giờ hết. Rác 
đang được nhận diện là một trong những nguy cơ 
đe dọa cao đối với môi trường và cuộc sống của 
con người tại mọi quốc gia trên thế giới. Theo 
báo cáo trong “Chiến lược quốc gia về quản lý 
chất thải rắn tổng hợp đến năm 2025, tầm nhìn 
2050”, đến năm 2015 lượng rác thải sinh hoạt 
cả nước là 22,2 triệu tấn, năm 2030 tăng lên 
đến 30 triệu tấn và hiện nay lượng rác thải sinh 
hoạt hàng ngày của thành phố Hà Nội thu gom 
vào khoảng 5000 tấn/ngày, trong đó, thành phần 
hữu cơ chiếm khoảng 50 – 55%. Trong khi các 
nguồn nhiên liệu hóa thạch ở nước ta đang ngày 
càng cạn kiệt, nguồn năng lượng tái tạo từ gió, 
mặt trời, sinh khối từ bã mía, trấu vẫn chưa phát 
triển thì rác đang trở thành nguồn nhiên liệu 
tiềm năng có thể cung cấp cho hệ thống điện 
quốc gia một nguồn điện rất lớn. Tuy nhiên hiện 
nay, hầu hết rác thải sinh hoạt tại Việt Nam đang 
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp thủ công 
dẫn tới chất lượng cuộc sống của người dân tại 
một địa điểm san lấp giảm sút nghiêm trọng, 
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và 
chiếm nhiều diện tích đất.
Trên thế giới, có nhiều phương pháp xử lý 
rác thải sinh hoạt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi 
trường và tận thu năng lượng sinh ra từ xử lý rác. 
Chôn lấp hợp vệ sinh là công nghệ ra đời đầu 
15
Tiềm năng sản xuất điện ...
tiên để xử lý rác thải sinh hoạt. Tiếp theo đó là 
công nghệ đốt ra đời để khắc phục những nhược 
điểm của công nghệ chôn lấp là mất nhiều diện 
tích, thời gian xử lý lâu và khả năng thu năng 
lượng thấp. Khi khoa học phát triển và giá năng 
lượng ngày càng tăng thì công nghệ đốt, khí hóa 
và phân hủy kỵ khí xử lý rác được chú ý. Hiện 
nay, nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới như 
Mỹ, Canada, Úc, các nước Châu Âu và một số 
nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung 
Quốc, Thái Lan đã sử dụng nhiều công nghệ 
khác nhau để xử lý rác thải sinh hoạt nhằm giải 
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời tận 
thu nguồn khí sinh và nhiệt sinh ra để phát điện 
phục vụ cho cuộc sống.
Hơn nữa, Theo dự báo của Quy hoạch phát 
triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011–2020 có 
xét đến năm 2030 (Tổng sơ đồ điện 7), nhu cầu 
điện năng của Việt Nam sẽ tăng mạnh từ 87 tỷ 
kWh (năm 2009) lên 570 tỷ kWh (năm 2030), 
trong khi đó các nhà máy thuỷ điện gần như đã 
được khai thác ở mức tối đa và các nhà máy 
nhiệt điện được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn 
về việc cung cấp nhiên liệu. Chính vì vậy, việc 
phát triển sản xuất điện từ rác thải được xem 
như một nguồn năng lượng tái tạo đầy tiềm năng 
góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển năng 
lượng quốc gia và bảo vệ môi trường.
2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài: nghiên cứu sẽ đánh giá 
tiềm năng sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt ở 
khu vực Hà Nội. Nghiên cứu đưa ra các công 
nghệ sản xuất điện từ nguồn rác thải sinh hoạt 
đang được sử dụng trên thế giới. Dựa trên kết 
quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp 
thúc đẩy sự phát triển sản xuất điện từ nguồn rác 
thải sinh hoạt trong tương lai của Hà Nội.
3. TÌNH HÌNH RÁC THẢI CỦA THÀNH PHỐ 
HÀ NỘI
3.1. Lượng rác thải phát sinh của Hà Nội
Hiện nay, theo Urenco, mỗi ngày trên địa 
bàn Hà Nội, chỉ tính ở 7 quận nội thành có 
khoảng 1.200 - 1.250 tấn rác thải (không kể rác 
thải xây dựng), trong đó có hơn 100 tấn rác thải 
công nghiệp và bệnh viện. Sở Tài nguyên & 
Môi trường Hà Nội cho biết, cách đây 5 năm, 
tổng lượng chất thải rắn phát sinh của Hà Nội 
mới chỉ khoảng 1.500 - 1.600 tấn/ngày-đêm và 
chất thải công nghiệp nguy hại khoảng 24.000 
- 25.000 tấn/năm. Hiện tổng lượng chất thải 
rắn sinh hoạt đã tăng gấp ba lần, lên đến 5.000 
tấn/ngày-đêm, trong đó 3.500 tấn là chất thải 
sinh hoạt đô thị. Tỷ lệ rác thải của Hà Nội tăng 
10 - 15%/ năm. Trong những ngày lễ, Tết... 
lượng rác thải của thành phố có thể lên tới 
5.000 tấn/ ngày.
3.2. Thành phần rác thải
Việc thu thập và tính toán thành phần rác 
thải có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất các 
biện pháp xử lý rác thải, giúp người quản lý lựa 
chọn được các công nghệ thu gom, vận chuyển, 
phân loại và xử lý có hiệu quả.
Thành phần rác thải đô thị rất phức tạp, có 
thể chia thành 3 loại: rác thải nhà bếp, rác thải 
có thể cháy và rác thải có thể tái chế. Rác thải 
nhà bếp chiếm 53% đến 73% tổng lượng rác 
thải, xếp thứ nhất. Thứ hai là thành phần rác 
thải có thể cháy chiếm từ 10-20% và thứ ba là 
thành phần có thể tái chế chiếm 8-13%. Tuy 
nhiên, cơ cấu thành phần rác thải hoàn toàn có 
thể thay đổi. Nó phụ thuộc vào trình độ phát 
triển kinh tế, văn hoá và tập quán sinh hoạt của 
người dân đô thị. Nói một cách khác, nó sẽ thay 
đổi theo thời gian phụ thuộc vào tốc độ tăng 
trưởng kinh tế, trình độ công nghệ, khả năng tái 
chế, tái sử dụng chất thải, nhu cầu của dân cư, 
tập quán sinh hoạt Thông thường khi mức 
sống của dân cư được nâng cao thì thành phần 
rác thải sẽ tăng tỉ lệ những rác thải có thể tái 
sinh, tái sử dụng.
3.3. Thu gom, vận chuyển
Theo Phó Giám đốc Sở TN&MT Hà Nội 
Phạm Văn Khánh cho biết, hiện có khoảng 
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.000 tấn chất thải được thu gom tại các quận 
và thị xã Sơn Tây; khoảng 2.200 tấn rác thải 
tập trung ở 18 huyện ngoại thành. Toàn thành 
phố đã có 23 đơn vị thu gom vận chuyển rác 
thải. Tỷ lệ thu gom rác ở Hà Nội đạt trung bình 
khoảng 83%, trong đó các quận nội thành có 
tỷ lệ thu gom trên 90%. Địa điểm tập trung rác 
thải chủ yếu tại bãi rác Nam Sơn (Sóc Sơn), 
bãi rác Xuân Sơn (Sơn Tây) và chủ yếu dùng 
công nghệ chôn lấp. Thế nhưng, không 
phải loại rác nào cũng có thể xử lý theo kiểu 
chôn lấp, bởi có những loại rác không thể tiêu 
hủy hoặc có những loại rác nếu tiêu hủy rất 
nguy hại đối với môi trường không khí, đất và 
nước.
 Bên cạnh đó, tồn tại hình thức thu gom vận 
chuyển rác thải từ những cá nhân thu mua phế 
liệu và nhặt rác. Tuy nhiên, lực lựng này chỉ thu 
gom các loại rác có thể tái chế như: đồ nhựa, 
giấy-bìa, túi ni lông, đồ thủy tinh, sắt thép vụn 
Xét trên nhiều phương diện, đây là hoạt động 
mang lại lợi ích cho nhiều bên, trước hết là tạo 
việc làm và thu nhập cho lực lượng tư nhân này. 
Ngoài ra nó làm giảm lượng rác thải đến khu xử 
lý, làm tăng lượng rác thải được tái chế, tái sử 
dụng. 
Hình 1: Sơ đồ chung của quá trình thu gom rác thải
 Nguồn: Jica, 2011
3.4. Tình hình xử lý rác thải
3.4.1. Chôn lấp rác 
Rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ 
được vận chuyển đến khu chôn lấp. Phần lớn 
rác thải sinh hoạt hiện nay được xử lý bằng 
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Phương 
pháp chôn lấp này được dự báo vẫn sẽ là chủ 
đạo trong tương lai gần. Ưu điểm của nó so với 
các phương pháp khác là dễ vận hành, chi phí 
vừa phải. Do đó, nó phù hợp với điều kiện nước 
ta còn nghèo, các công nghệ còn lạc hậu. Tuy 
nhiên với phương pháp này có các nhược điểm 
như: tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường 
như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước 
ngầm, ô nhiễm đất. Những ô nhiễm này sẽ xảy 
ra trong thời gian dài và rất khó khắc phục. Hiện 
17
Tiềm năng sản xuất điện ...
nay bãi rác Nam Sơn là bãi rác chính của thành 
phố Hà Nội, được quy hoạch trở thành khu xử lý 
rác chính của thành phố Hà Nội.
3.4.2. Chế biến phân vi sinh 
Hiện nay, chỉ có xí nghiệp chế biến phế thải 
Cầu Diễn thuộc công ty Môi trường Đô thị Hà 
Nội được thành lập từ 1996, có nhiệm vụ nghiên 
cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác làm phân vi 
sinh hữu cơ. Theo thiết kế công nghệ thì nhà 
máy xử lý rác thải hữu cơ làm phân vi sinh theo 
phương pháp ủ đống tĩnh, thổi gió cưỡng bức 
với công suất thiết kế 30.000 m3/năm và xử lý 
khoảng 15.000 m3 chất thải/năm, đạt 1% tổng 
lượng chất thải đô thị phát sinh trong ngày, thu 
hồi được 7.500 tấn phân vi sinh phục vụ cho 
nông nghiệp. 
Rác thải dùng để ủ phân là rác hữu cơ được 
thu gom tại các chợ. Công nghệ đang được thực 
hiện qua các công đoạn ở trong nhà có mái che 
nên đảm bảo không gây mùi ra bên ngoài. Công 
nghệ hầu như không phát sinh nước thải mà tận 
dụng được nước rác ở trong các nhà chế biến 
đưa quay vòng bể ủ lên men để bổ sung lượng 
ẩm. Công nghệ này vừa giảm được diện tích 
chôn lấp vừa tiết kiệm được một khoản tiền do 
chi phí chôn lấp.
Tuy nhiên do chưa có sự phân loại tại nguồn 
thu gom nên nhà máy gặp nhiều khó khăn trong 
khâu phân loại tự động và bằng công nhân. Rác 
thải chưa được phân loại từ nguồn nên làm giảm 
chất lượng hữu cơ trong rác làm tăng chi phí sản 
xuất lên khá cao, khoảng 150.000 đ/ tấn.
3.4.3. Thiêu đốt rác
Thiêu đốt rác là phương pháp có chi phí cao 
nhất so với các phương án trên và hiện nay chưa 
được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt. Công 
nghệ này mới chỉ được áp dụng đối với rác thải 
nguy hại bệnh viện nhưng hiện nay gây ra ô 
nhiễm không khí do khói từ quá trình đốt gây ra. 
4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ RÁC 
THẢI HỮU CƠ TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay, có nhiều công nghệ khác nhau để 
chuyển hóa chất thải rắn thành năng lượng, bao 
gồm chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, khí hóa, nhiệt 
phân và phân hủy kỵ khí. Đây là những công 
nghệ đã được thương mại hóa. Ngoài ra, còn 
một số quá trình khác cũng đang hoàn thiện như 
khí hóa plasma, phân hủy nhiệt nhanh. Mỗi quá 
trình đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. 
Dưới đây nhóm tác giả trình bày các quá trình 
chính đã được sử dụng phổ biến trong xử lý rác 
trên thế giới.
4.1. Công nghệ chôn lấp
Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh là giải pháp 
ra đời đầu tiên để xử lý rác tránh ô nhiễm môi 
trường đồng thời thu năng lượng cho sản xuất 
điện.Với công nghệ này, lựa chọn vị trí là yếu tố 
quan trọng đối với phương pháp chôn lấp. Các 
yếu tố quan trọng nhất khi chọn vị trí xây dựng 
là: khoảng cách đến khu dân cư, vùng đất khô, 
không có nguy cơ động đất, lũ lụt, cấu trúc đất 
ổn định.
Quá trình chuẩn bị mặt bằng cho chôn lấp 
phải theo đúng tiêu chuẩn công nghệ quy định 
như đầu tiên rải lớp vật liệu chống thấm, lớp 
vật liệu để bảo vệ màng chống thấm, thiết kế hệ 
thống thu hồi khí, thu hồi nước thải. 
Độ ẩm duy trì tối thiểu 40% để tạo môi 
trường phân hủy tối đa. Quá trình phân hủy và 
thu khí diễn ra trong khoảng 10 năm. Trong 
khi đó nếu chôn lấp bình thường thì thời gian 
khoảng 50 năm và hiệu suất thu khí thấp. 
Khí thu hồi có thành phần chính là khí 
mêtan, ngoài ra có CO
2
, hơi nước và một số khí 
khác có được do quá trình phân hủy rác sinh ra 
như SO
2 
, NO
x
,
Dưới đây là sơ đồ nhà máy sản xuất điện 
theo công nghệ chôn lấp.
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Rác trước khi đem chôn lấp sẽ được phân 
loại nhằm tách các thành phần có thể tái sử 
dụng như kim loại, các loại nhựa, nilông... Ban 
đầu rác được tách thủ công bởi các công nhân 
phân loại rác, sau đó rác cho đi qua thiết bị 
tách kim loại, sàng tuyển để loại các các cấu 
tử nặng. Thường công nghệ chôn lấp yêu cầu 
không cao trong việc phân loại rác. Ở nhiều 
nơi, rác thải đã được phân loại tại nguồn được 
chôn lấp luôn mà không cần qua giai đoạn phân 
loại. Rác sau khi được phân loại chủ yếu là 
thành phần hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học sẽ 
được đem chôn lấp.
Xu hướng hiện nay trên thế giới, cũng như 
ở Việt Nam là hạn chế tỷ lệ chôn lấp, tăng tỷ lệ 
tái sinh, do vậy, công nghệ chôn lấp không còn 
là lựa chọn thích hợp. 
Ưu điểm: chi phí đầu tư ban đầu thấp, công 
nghệ đơn giản.
Nhược điểm: tốn nhiều diện tích đất, nguy 
cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hiệu suất thu 
hồi năng lượng thấp, thời gian xử lý lâu.
4.2. Công nghệ đốt
Công nghệ đốt được chia thành các loại: 
công nghệ đốt một giai đoạn, công nghệ đốt 
hai giai đoạn và công nghệ đốt tầng sôi. Hiện 
nay, ở Châu Âu có khoảng 450 nhà máy, ở Mỹ 
có 87 nhà máy và ở Châu Á có hơn 400 nhà máy 
đốt rác.
Hình 2: Sơ đồ nhà máy phát điện từ rác
Nguồn: Sudhir Kumar, 2000
19
Tiềm năng sản xuất điện ...
Hình 3: Sơ đồ sản xuất điện bằng công nghệ đốt rác
Nguồn: Sudhir Kumar, 2000
Ưu điểm của công nghệ đốt: có thể giảm 
đến 75% lượng thải và 90% thể tích.
Nhược điểm: gây ô nhiễm môi trường (do 
phát sinh nhiều loại khí độc khác nhau). Chi 
phí đầu tư hệ thống kiểm soát môi trường và 
chi phí bảo trì, bảo dưỡng trong quá trình vận 
hành tốn kém.
Hiện nay, các nước Châu Âu đang hạn chế 
sử dụng công nghệ đốt. Thường công nghệ 
đốt để xử lý rác thải công nghiệp, rác thải y 
tế (thành phần chủ yếu là gỗ, nhựa, giấy, là 
những chất có nhiệt trị cao).
4.3. Công nghệ khí hóa
Công nghệ khí hóa đã ra đời nhằm hạn chế 
việc gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng công 
nghệ đốt. Quá trình khí hóa là đốt rác hữu cơ để 
sản xuất khí tổng hợp có thành phần chủ yếu là 
H
2
 và CO với lượng nhỏ các khí như CH
4
, N
2
, 
H
2
O và CO
2
. Với việc đốt ở nhiệt độ cao, trong 
điều kiện thiếu oxy để hạn chế việc tạo các chất 
thải nguy hại.
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 4: Sơ đồ sản xuất điện sử dụng công nghệ khí hóa
Nguồn: Sudhir Kumar, 2000
Hiện tại công nghệ khí hóa để xử lý rác thải 
mới chỉ được áp dụng thương mại ở Nhật Bản 
với khoảng 7 nhà máy đã được xây dựng cách 
đây 10 năm với nguồn nguyên liệu chủ yếu là 
rác thải công nghiệp đã được phân loại sơ bộ và 
nhựa thải.
Ưu điểm: giảm phát thải so với công nghệ 
đốt rác.
Nhược điểm: sử dụng hiệu quả đối với loại 
nguyên liệu có nhiệt trị cao như giấy, gỗ, nhựa, 
công nghệ phức tạp, chi phí đầu tư và chi phí 
vận hành cao.
4.4. Công nghệ nhiệt phân
Nhiệt phân là quá trình phân hủy nhiệt trong 
một khoảng nhiệt độ với điều kiện thiếu oxy. 
Trên thế giới, chỉ có Nhật Bản có nhà máy hoạt 
động ở công suất lớn với tổng cộng 6 nhà máy. 
21
Tiềm năng sản xuất điện ...
Hình 5: Sơ đồ sản xuất điện sử dụng công nghệ nhiệt phân
Nguồn: Sudhir Kumar, 2000
Hiện nay, công nghệ nhiệt phân đang tồn tại 
một số vấn đề như năng lượng thu được thấp, dễ 
gây nổ trong thiết bị phản ứng và rác thải phải 
được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào thiết bị phản 
ứng. Ngoài các vấn đề trên thì công nghệ còn có 
tổng mức đầu tư, chi phí vận hành cao và công 
nghệ phức tạp.
Ưu điểm: giảm phát thải so với công nghệ 
khí hóa.
Nhược điểm: sử dụng hiệu quả đối với loại 
nguyên liệu như gỗ, giấy, nhựa, công nghệ phức 
tạp, chi phí đầu tư và chi phí vận hành cao hơn 
so với công nghệ khí hóa, chưa có nhiều dự án 
được thương mại hóa.
4.5. Công nghệ phân hủy kỵ khí
Hiện nay, công nghệ phân hủy kỵ khí được 
sử dụng thương mại hóa phổ biến ở nhiều nước 
trên thế giới như châu Âu, Mỹ, Canada, Úc, 
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, 
Ở châu Âu có hơn 100 nhà máy xử lý rác thải xử 
lý rác thải sinh hoạt với khoảng 15 công ty cung 
cấp công nghệ về xử lý rác thải sinh hoạt.
Quá trình xử lý sơ bộ rác thải đối với công 
nghệ phân hủy kỵ khí thường đòi hỏi yêu cầu 
cao hơn như thành phần trơ (không phải hữu 
cơ) dưới 2% khối lượng, kích thước nguyên liệu 
thường nhỏ hơn 10mm. Do vậy, ngoài các công 
đoạn tách phân loại như đối với các công nghệ 
sử dụng nhiệt (đốt, khí hóa, nhiệt phân), quá 
trình xử lý sơ bộ còn thêm loại các thành phầ 
nhỏ như đất, cát và qua hệ thống nghiền nhỏ.
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 6: Sơ đồ sản xuất điện theo công nghệ phân hủy kỵ khí
Nguồn: Sudhir Kumar, 2000
Ưu điểm: hạn chế tối đa phát thải khí gây ô 
nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có thể ứng 
dụng trong nhiều lĩnh vực (khí sinh học với thành 
phần mêtan có thể dùng để phát điện, làm nhiên 
liệu cho giao thông, có thể là nguồn nguyên 
liệu cho hóa dầu). Bã thải của quá trình được sử 
dụng làm phân bón hữu cơ. Có chi phí thấp hơn 
so với các công nghệ đốt, khí hóa. Công nghệ đã 
được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Nhược điểm: chỉ xử lý được loại rác thải có 
thể phân hủy sinh học, quá trình xảy ra chậm.
Dưới đây là đồ thị so sánh tương quan giữa 
các loại công nghệ áp dụng cho xử lý nguồn rác 
thải sinh hoạt trên thế giới.
23
Tiềm năng sản xuất điện ...
Hình 7: Đồ thị so sánh tương quan giữa các loại công nghệ
Nguồn: ArrowBio-2011
Trên đồ thị cho thấy rằng công nghệ phân 
hủy kỵ khí hiện nay có nhiều ưu điểm hơn so với 
các công nghệ khác như hạn chế khả năng gây 
ô nhiễm môi trường, chi phí tương đối thấp và 
thu được nhiều sản phẩm (điện, nhiệt, phân hữu 
cơ, sản phẩm tái chế), nhưng công nghệ này lại 
đòi hỏi phải có quỹ đất lớn. Do đó việc lựa chọn 
công nghệ nào để đầu tư lại phụ thuộc vào đặc 
điểm và điều kiện của từng khu vực của thành 
phố Hà Nội như: địa chất, địa hình, nguồn rác 
đầu vào, khả năng thu gom Chính vì vậy cần 
phải có đánh giá chi tiết trước khi ra quyết định 
đầu tư để đảm bảo sử dụng công nghệ hiệu quả 
và phù hợp nhất.
5. KẾT LUẬN
Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn Hà Nội 
khối lượng rác thải rắn sinh hoạt phải sử lý lên 
đến 8.500 tấn/ngày và đến năm 2030 là 11.300 
tấn/ngày. Tỷ lệ rác thải hữu cơ là rất lớn trong 
rác thai sinh hoạt hiện nay. Tuy nhiên, phương 
pháp xử lý chủ yếu hiện nay là chôn lấp và đa 
phần các bãi chôn lấp về lâu dài gây ô nhiễm 
môi trường và sử dụng không hiệu khi sử lý quả 
rác hữu cơ. Chính vì vậy, tiềm năng về sản xuất 
điện từ rác thải hữu cơ là rất lớn. Đồng thời cùng 
với các công nghệ sản xuất điện từ rác thải sinh 
hoạt đang được sử dụng trên thế giới hiện nay, 
thành phố Hà Nội cần có chính sách hỗ trợ phát 
triển các nhà máy sản xuất điện từ rác thải sinh 
hoạt nhằm góp phần giảm ô nhiễm môi trường, 
đồng thời tạo ra nguồn năng lượng sạch có ích 
cho đời sống và xã hội.
6. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
6.1. Giải pháp về chính sách hỗ trợ
Thành phố xây dựng cơ chế liên kết giữa 
các dự án điện sản xuất từ rác thải sinh hoạt với 
các công ty thu gom, có thể là cùng góp vốn 
tham gia dự án hoặc cam kết cung cấp thường 
xuyên lượng nguyên liệu ổn định cho dự án. Các 
công ty vẫn thực hiện công tác thu gom trên địa 
bàn đã được giao. Và lượng rác thu gom hàng 
ngày sẽ được chuyển đến tận kho chứa của nhà 
máy. Công ty thu gom, vận chuyển vẫn nhận 
được chi phí thu gom, vận chuyển đã được tỉnh, 
thành phố phê duyệt. Nhà máy có được nguồn 
nguyên liệu ổn định và không phát sinh chi phí 
nguyên liệu.
Thành phố Hà nội hỗ trợ việc đấu nối vào 
mạng lưới điện và đảm bảo nguồn năng lượng 
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
sạch luôn được ưu tiên sử dụng và được mua 
hết. Chính phủ có thể hỗ trợ chi phí xây dựng 
đường dây nối và hỗ trợ đấu nối và lươi điện 
quốc gia.
Thành phố cần ban hành điều khoản về hỗ 
trợ giá bán điện đối với điện sản xuất rác sao cho 
dự án có lợi nhuận, từ đó kích thích hơn nữa đầu 
tư của xã hội vào nguồn năng lượng sạch này.
Cần khuyến khích sử dụng phân hữu cơ vi 
sinh thay thế cho phân vô cơ, giáo dục ý thức 
người dân sử sụng các sản phẩm nông nghiệp 
sản xuất hoàn toàn hữu cơ. Nhà nước có thể sử 
dụng các công cụ hoặc chính sách điều chỉnh 
vào thị trường phân bón, trợ giá, hoặc áp dụng 
mức thưởng đối với nguồn phân bón vi sinh này. 
6.2. Giải pháp về vốn đầu tư.
Thành phố Hà nội có thể huy động vốn đầu 
tư xây dụng nhà máy sản xuất điện từ rác thải 
sinh hoạt có thể từ các nguồn sau:
Vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính như 
Quỹ Bảo Vệ Môi trường Việt Nam (VEPF): Tất 
cả các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án 
hoặc phương án bảo vệ môi trường đều được hỗ 
trợ tài chính có thể vay 70-75% tổng vốn đầu tư 
trong thời gian 10 năm, với lãi suất ưu đãi 5.4%/
năm.
Vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn vay ODA của 
chính phủ: theo quyết định số 29/2011/QĐ-TTg 
về việc Ban hành danh mục ngành, lĩnh vực được 
hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn 
vay ODA của Chính phủ thì dự án sản xuất điện 
từ rác thải thuộc danh mục dự án được vay vốn 
ưu đãi từ nguồn vốn ODA của chính phủ.
Xã hội hóa đầu tư sản xuất điện từ rác thải 
sinh hoạt theo phương thức đối tác Công-Tư. 
Thành phố Hà Nội đứng ra bảo lãnh, tạo mọi 
điều kiện về đất đai, thuế, tài chính, đấu nối lưới 
điện và tiêu thu và khối tư nhân bỏ vốn, công 
nghệ và quản lý vận hành nhà máy. Với cơ chế 
này hà nội vừa giải quyết vấn đề môi trường từ 
rác thải, sản xuất ra điện phục vụ xã hội, mà 
không gây tăng gánh nặng ngân sách và nợ công 
của thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo “Nghiên cứu quản lý môi trường 
đô thị Việt Nam”, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật 
Bản-Jica, 2011.
[2]. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của 
dự án Đầu Tư Xây Dựng Khu Liên Hợp Xử Lý 
Chất Thải Sóc Sơn-Giai Đoạn II, Ban quản lý 
dự án hạ tầng đô thị Hà Nội, 2011.
[3]. Báo cáo “Nghiên cứu khả năng sản xuất 
điện từ nguồn rác thải hữu cơ tại Việt Nam”, 
Viện dầu khí quốc gia Việt Nam, 2014.
[4]. G. Galeno, M. Minutillo, A. Perna, From 
waste to electricity through integrated plasma 
gasification/fuel cell (IPGFC) system, Hydrogen 
energy, 2011.
[5]. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP,Ưu đãi, hỗ 
trợ hoạt động bảo vệ môi trường. ngày 14 tháng 
01 năm 2009.
[6]. Nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP, Quản lý 
chất thải rắn, Ngày 09 tháng 4 năm 2007.
[7]. Phương Anh, Hà Nội: Mở lối cho xử lý chất 
thải, Tài nguyên và môi trường, 2015.
[8]. Sudhir Kumar, Technology options for 
municipal solid waste-to-energy project, TERI 
Information Monitor on Environmental Science, 
2000.
[8]. Thông tư Số: 121 /2008/TT-BTC, Hướng 
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với 
hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn, 
Ngày 12 tháng 12 năm 2008.

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_san_xuat_dien_tu_rac_thai_cua_thanh_pho_ha_noi.pdf