Tiềm năng lớn của vệ tinh siêu nhỏ đáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam

Trong 10 năm gần đây, loại vệ tinh siêu nhỏ có kích thước 10x10x10 cm và trọng lượng 1 kg với tên gọi

CubeSat từ công cụ thực hành của sinh viên đại học đang dần trở thành nền tảng cho những vệ tinh có khả năng ứng

dụng trong thực tiễn. Ngày nay, người sử dụng có thể tự thiết kế hoặc mua sẵn linh kiện điện tử và cơ khí lắp thành vệ

tinh cỡ 1, 2, 3. kg với các tính năng mong muốn. Ưu điểm của loại vệ tinh siêu nhỏ này là thời gian chế tạo ngắn, chi

phí thấp và càng phát huy năng lực khi sử dụng cả một chùm vệ tinh. Nhờ có thể thích hợp hóa dễ dàng với từng nhu

cầu thực tiễn và nhờ những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực điện tử và công nghệ thu nhỏ các hệ thống cảm ứng,

nhiều nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam được đánh giá là khả thi ngay trong thời điểm hiện tại.

Nhiều trường đại học trên thế giới đã sử dụng thành công vệ tinh siêu nhỏ trong các chương trình viễn thám và khoa

học vũ trụ. Gần đây, Trường đại học FPT cộng tác với Đại học Uppsala Thụy Điển đã đưa ra ý tưởng sử dụng loại vệ

tinh này trong công tác quản lý hàng hải Việt Nam và đã được Trường đại học Tokyo, Nhật Bản tuyển chọn, mời sang

trình bày đề án tại hội thảo “2nd Nano-satellite symposium” ngày 13-15/3/2011. Nói tóm tắt, đây là đề án dùng chùm vệ

tinh siêu nhỏ loại 3kg có trang bị máy thu tín hiệu định vị (AIS) của tàu thuyền lưu thông trên biển, nhằm hỗ trợ công

tác quản lý hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn.

Bài viết này đề cập đến loại vệ tinh siêu nhỏ CubeSat có thể áp dụng cho các nhu cầu thiết thực của Việt Nam, đồng

thời cũng trình bày về đề án theo dõi sự di chuyển của tàu biển từ vệ tinh làm ví dụ điển hình cho thấy tiềm năng lớn

của vệ tinh siêu nhỏ đáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám hiện nay của đất nước.

 

pdf 8 trang kimcuc 10460
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng lớn của vệ tinh siêu nhỏ đáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng lớn của vệ tinh siêu nhỏ đáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam

Tiềm năng lớn của vệ tinh siêu nhỏ đáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam
Tiềm năng lớn của vệ tinh siêu nhỏ ñáp ứng nhu cầu 
viễn thông, viễn thám của Việt Nam 
Vũ Trọng Thư1), Phạm Quang Hưng1), Nguyễn Hoàng Giang1), Hugo Nguyen2) 
1)Phòng nghiên cứu không gian FSpace, Viện Nghiên cứu công nghệ FPT, Trường Đại học FPT, 
Hà Nội, Việt Nam 
Điện thoại: +84 905369821 Fax: +84-4-37687718 Email: thuvt@fpt.edu.vn 
2)Ångström Space Technology Centre, Dept. Engineering Sciences, Uppsala University, Sweden 
Phone: +46 184716838 Fax: +46 184713572 Email: hugo.nguyen@angstrom.uu.se 
Tóm tắt: Trong 10 năm gần ñây, loại vệ tinh siêu nhỏ có kích thước 10x10x10 cm và trọng lượng 1 kg với tên gọi 
CubeSat từ công cụ thực hành của sinh viên ñại học ñang dần trở thành nền tảng cho những vệ tinh có khả năng ứng 
dụng trong thực tiễn. Ngày nay, người sử dụng có thể tự thiết kế hoặc mua sẵn linh kiện ñiện tử và cơ khí lắp thành vệ 
tinh cỡ 1, 2, 3... kg với các tính năng mong muốn. Ưu ñiểm của loại vệ tinh siêu nhỏ này là thời gian chế tạo ngắn, chi 
phí thấp và càng phát huy năng lực khi sử dụng cả một chùm vệ tinh. Nhờ có thể thích hợp hóa dễ dàng với từng nhu 
cầu thực tiễn và nhờ những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực ñiện tử và công nghệ thu nhỏ các hệ thống cảm ứng, 
nhiều nhu cầu viễn thông, viễn thám của Việt Nam ñược ñánh giá là khả thi ngay trong thời ñiểm hiện tại. 
Nhiều trường ñại học trên thế giới ñã sử dụng thành công vệ tinh siêu nhỏ trong các chương trình viễn thám và khoa 
học vũ trụ. Gần ñây, Trường ñại học FPT cộng tác với Đại học Uppsala Thụy Điển ñã ñưa ra ý tưởng sử dụng loại vệ 
tinh này trong công tác quản lý hàng hải Việt Nam và ñã ñược Trường ñại học Tokyo, Nhật Bản tuyển chọn, mời sang 
trình bày ñề án tại hội thảo “2nd Nano-satellite symposium” ngày 13-15/3/2011. Nói tóm tắt, ñây là ñề án dùng chùm vệ 
tinh siêu nhỏ loại 3kg có trang bị máy thu tín hiệu ñịnh vị (AIS) của tàu thuyền lưu thông trên biển, nhằm hỗ trợ công 
tác quản lý hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn. 
Bài viết này ñề cập ñến loại vệ tinh siêu nhỏ CubeSat có thể áp dụng cho các nhu cầu thiết thực của Việt Nam, ñồng 
thời cũng trình bày về ñề án theo dõi sự di chuyển của tàu biển từ vệ tinh làm ví dụ ñiển hình cho thấy tiềm năng lớn 
của vệ tinh siêu nhỏ ñáp ứng nhu cầu viễn thông, viễn thám hiện nay của ñất nước. 
1. Giới thiệu về vệ tinh siêu nhỏ 
Từ khi Liên Xô phóng thành công Sputnik 1 ngày 4/10/1957 ñến nay, ñã có hàng nghìn vệ tinh 
ñược ñưa vào hoạt ñộng trên không gian. Với vị trí ñặc biệt từ trên quỹ ñạo, các vệ tinh ñã và ñang 
ñem lại những lợi ích to lớn trong các lĩnh vực viễn thông, viễn thám, nghiên cứu khoa học, quân sự, 
ñịnh vị, theo dõi và cảnh báo thiên tai Nhìn chung các vệ tinh truyền thống vẫn là những thiết bị 
phức tạp, to lớn, nặng nề (hàng trăm, nghìn kg), chi phí chế tạo rất tốn kém (hàng chục ñến hàng 
trăm triệu USD) và thời gian chế tạo rất dài. 
Tháng 8/2000, một nhóm các nhà khoa học trên thế giới ñã khởi xướng ra ý tưởng chế tạo những vệ 
tinh siêu nhỏ hình lập thể, có kích thước 10x10x10 cm, chỉ nặng 1kg gọi là CubeSat [1] với mục 
ñích giúp sinh viên và các nhà nghiên cứu trẻ tiếp cận và nắm bắt kỹ thuật chế tạo vệ tinh. Khác với 
những vệ tinh truyền thống mất nhiều năm chế tạo với ñầu tư hàng triệu ñô la, các vệ tinh lớp 
CubeSat có thời gian phát triển ngắn từ 1-2 năm ñến vài tháng và chi phí thấp, chỉ khoảng dưới vài 
trăm nghìn USD. Mức chi phí và thời gian ñó phù hợp với khả năng của các trường ñại học và các 
viện nghiên cứu. Hình 1 dưới ñây cho thấy hình dạng tổng quát của một vệ tinh siêu nhỏ của trường 
Đại học Tokyo. 
Hình 1. Vệ tinh siêu nhỏ XI-V do trường Đại học Tokyo chế tạo, phóng năm 2003 
Bước phát triển tiếp theo của CubeSat là lớp vệ tinh nanô (nanosatellite, <10kg) ñược trang bị các 
thiết bị ñặc nhiệm (payload) có khả năng phục vụ nhu cầu thực tế như máy quay phim/chụp ảnh 
quan sát Trái Đất hay các cảm biến thu thập dữ liệu từ không gian. Đây là một xu thế mới trên thế 
giới nhằm phát triển và ñưa vào ứng dụng các vệ tinh siêu nhỏ. Hiện tại (năm 2011) có khoảng 100 
dự án vệ tinh siêu nhỏ ñã và ñang ñược triển khai trên khắp thế giới. Một ví dụ là vệ tinh nanô 
WNISAT 1 (Weather News Inc. Satellite 1) [2], hình 2, nặng 10kg với nhiệm vụ theo dõi băng ở 
vùng Bắc cực và khí CO2 trong khí quyển. Những thông tin thu ñược từ vệ tinh này sẽ giúp tàu 
thuyền ñi lại an toàn hơn trên các tuyến ñường hàng hải ở vùng Bắc cực khi ñi từ châu Âu sang 
châu Á, thay vì phải ñi vòng qua Ấn Độ Dương, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí. 
Hình 2. Vệ tinh siêu nhỏ WNISAT-1 do công ty Axelspace chế tạo, dự kiến phóng năm 2012 
Ở Việt Nam, Phòng nghiên cứu không gian FSpace, Trường ñại học FPT hiện ñang phối hợp với 
Trung tâm công nghệ vũ trụ Ångström, Trường ñại học Uppsala, Thụy Điển tiến hành dự án chế tạo 
vệ tinh siêu nhỏ F-1 (10x10x10 cm, 1 kg), hình 3, mang theo máy ảnh có ñộ phân giải thấp và các 
cảm biến nhiệt ñộ, từ trường với mục tiêu học tập, làm chủ công nghệ chế tạo vệ tinh siêu nhỏ. Sản 
phẩm ñã trải qua các thử nghiệm chức năng, gia tốc, rung ñộng, shock, nhiệt chân không và liên lạc 
tầm xa theo tiêu chuẩn giống như các CubeSat khác trên thế giới. Theo dự kiến, F-1 sẽ ñược phóng 
lên quỹ ñạo Trái ñất vào cuối năm 2011. 
Hình 3. Mô hình kỹ thuật (Engineering Model) của vệ tinh siêu nhỏ F-1 
2. Vệ tinh AIS – ví dụ ñiển hình về tiềm năng của vệ tinh siêu nhỏ 
2.1 Giới thiệu về AIS 
Từ xa xưa, ngành hàng hải ñã ñóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia và 
ngày nay ñiều này càng ñược coi trọng khi nhiều nước, trong ñó có Việt Nam, coi việc phát triển 
kinh tế biển là chiến lược quốc gia. Đối với các tàu thuyền di chuyển trên biển thì việc nắm bắt tình 
hình xung quanh (maritime domain situation awareness) là rất quan trọng ñể phòng tránh va chạm 
trong khi lưu thông, nhất là trong ñêm tối khi tầm quan sát bị hạn chế. Chính vì vậy từ ngày 
31/12/2004, theo quy ñịnh của Hội nghị quốc tế về An toàn sự sống trên biển (SOLAS), Tổ chức 
Hàng hải Quốc tế (IMO) ñã quy ñịnh hệ thống ñịnh danh tự ñộng AIS (Automatic Identification 
System) phải ñược lắp ñặt trên tất cả các tàu di chuyển trên hải trình quốc tế có trọng tải trên 300 
tấn và tất cả các tàu chở hành khách [3]. 
Hệ thống AIS trên tàu tự ñộng phát sóng theo chu kỳ trên băng tần VHF bao gồm các thông tin cơ 
bản về tàu như mã hiệu MMSI, vị trí, hướng di chuyển, tốc ñộ Các thông tin này thường ñược lấy 
từ các cảm biến thuộc hệ thống ñạo hàng của tàu, các thông tin khác như tên tàu, hô hiệu 
(callsign) ñược lập trình khi lắp ñặt thiết bị lên tàu [4]. 
Với tính chất quảng bá của mình, tín hiệu AIS phát từ các tàu biển có thể ñược thu bởi các trạm AIS 
ñặt ven biển nhằm phục vụ công tác quản lý hàng hải, chẳng hạn giúp cho các nhân viên cảng vụ 
nhanh chóng nắm bắt ñược các tàu hiện có trong cảng và vị trí của chúng. Bên cạnh ñó dữ liệu AIS 
còn hỗ trợ tích cực cho các cơ quan chức năng trong việc tìm kiếm cứu nạn hay xử lý các sự cố trên 
biển bằng việc cung cấp thông tin về các tàu thuyền ñang ở quanh khu vực quan tâm. 
Tuy nhiên các trạm AIS ven biển bị giới hạn khoảng cách, không thể theo dõi các tàu di chuyển bên 
ngoài ñường chân trời vì không thể “nhìn thấy” (bắt sóng) các tàu cách xa trên 50 hải lý hay 74 km. 
Bằng cách trang bị các máy thu tín hiệu AIS cho vệ tinh bay trên quỹ ñạo, việc theo dõi sự di 
chuyển của tàu bè trên phạm vi toàn cầu ñã trở nên khả thi. 
2.2 Hiện trạng các hệ thống AIS trên quỹ ñạo 
Ngay sau khi IMO yêu cầu tất cả các tàu biển trên 300 tấn và tàu khách phải trang bị hệ thống AIS, 
một số nước trên thế giới ñã ñầu tư nghiên cứu, thử nghiệm và ñưa vào hoạt ñộng các vệ tinh có 
trang bị máy thu tín hiệu AIS trên quỹ ñạo. Bên cạnh việc phải ñược thiết kế ñặc biệt ñể hoạt ñộng 
trong môi trường khắc nghiệt của không gian, những máy thu tín hiệu AIS này khác biệt với máy 
thu AIS thường ñặt trên mặt ñất ở chỗ “tầm nhìn” (field of view) của vệ tinh trên quỹ ñạo bao phủ 
một vùng rộng lớn trên bề mặt trái ñất. Do vậy tại một thời ñiểm có thể có quá nhiều tín hiệu AIS từ 
các tàu ñông ñúc bên dưới truyền lên máy thu AIS ñặt trên vệ tinh, dẫn ñến hiện tượng va chạm 
giữa các gói tin (messages collision) khiến cho máy thu không thể giải mã (decode) chính xác các 
thông tin. Ngoài ra, cũng vì “tầm nhìn” của vệ tinh rộng hơn nên nó không chỉ bao phủ các vùng 
biển mà còn bao phủ cả những vùng ñất liền, nơi có thể có những nguồn phát sóng trên các tần số 
VHF lân cận, gây can nhiễu cho việc thu tín hiệu AIS. 
Một số biện pháp ñể khắc phục các vấn ñề trên là sử dụng ăngten ñịnh hướng thay vì ăngten vô 
hướng trang bị cho máy thu AIS trên vệ tinh ñể giúp thu hẹp phạm vi quan sát (có tác dụng làm 
giảm số lượng tàu ñược quan sát và giảm số lượng các gói tin AIS bị va chạm), ñồng thời sử dụng 
các kỹ thuật xử lý tín hiệu số ñể chống nhiễu và khôi phục thông tin từ các gói tin bị va chạm. Các 
kỹ thuật này vẫn ñang ñược các công ty, tổ chức trên thế giới nghiên cứu và phát triển thêm. Bên 
cạnh ñó, dữ liệu AIS thu xuống từ vệ tinh cũng ñược kết hợp với dữ liệu của mạng lưới các trạm thu 
duyên hải ñể tăng tần suất lấy mẫu và ñảm bảo theo dõi ñầy ñủ các tàu ở những vùng biển có mật 
ñộ lưu thông hàng hải lớn. 
Bảng 1 dưới ñây tổng hợp danh sách các vệ tinh có trang bị máy thu AIS trên quỹ ñạo và trạng thái 
hoạt ñộng của chúng. Tất cả các vệ tinh này ñều nằm trên quỹ ñạo thấp trái ñất (LEO), với ñộ cao 
400-800 km. 
Bảng 1. Các vệ tinh trên quỹ ñạo mang theo máy thu AIS 
Vệ tinh Tổ chức vận hành Quốc gia Khối lượng 
Ngày 
phóng 
Trạng thái 
 hoạt ñộng 
TacSat-2 [5] US Air Force Lab Mỹ 370 kg 12/2006 Ngừng hoạt 
ñộng từ 2/2011 
NTN [6] SFL-UTIAS Canada 6.5 kg 4/2008 Đang hoạt ñộng 
M2M [7] ORBCOMM, Inc. Mỹ 80 kg 7/2008 Ngừng hoạt 
ñộng từ 2010 
AprizeSat-3 & 4 
[8] Aprize Satellite Inc. Mỹ 12 kg 7/2009 Đang hoạt ñộng 
PathFinder2 [9] LuxSpace Sarl. Luxemb
ourg 8 kg 9/2009 Đang hoạt ñộng 
Máy thu AIS gắn 
trên trạm ISS [10] ESA & ARISS EU N/A 10/2009 Đang hoạt ñộng 
AISSat-1 [11] 
[12] 
SFL-UTIAS & 
Norwegian FFI Na-uy 7 kg 7/2010 Đang hoạt ñộng 
Đáng chú ý từ bảng 1 là xu hướng ngày càng thu nhỏ của các vệ tinh trang bị máy thu AIS, nhờ các 
tiến bộ trong công nghệ ñiện tử, MEMS. 
2.3 Ý tưởng thiết kế vệ tinh AIS 
Nhóm tác giả bài viết này ñã nghiên cứu và ñề xuất ý tưởng dùng chùm vệ tinh siêu nhỏ trang bị 
máy thu tín hiệu AIS (gọi tắt là vệ tinh AIS) chỉ nặng 3kg ñể thu nhận tín hiệu AIS từ tàu biển, lưu 
trữ và gửi xuống các trạm mặt ñất. Để giảm thời gian và chi phí thiết kế, chế tạo, vệ tinh này sẽ tổ 
hợp các linh hệ (device, subsystem hoặc system) ñã từng ñược sử dụng trong môi trường không 
gian, cụ thể là những linh hệ ở bậc trưởng thành kỹ thuật (Technology Readiness Level (TRL) [13]) 
cấp 8 hoặc 9 theo tiêu chuẩn của NASA. Bảng 2 mô tả các thông số kỹ thuật chính của vệ tinh. 
Bảng 2. Thông số kỹ thuật của vệ tinh AIS 
Hạng mục Thông số kỹ thuật 
Khối lượng 3 kg 
Kích thước 10x10x30 cm (chưa bao gồm ăngten) 
Nguồn năng lượng Từ các tấm pin mặt trời gắn quanh thân vệ tinh và trên 
các tấm panel bung ra ñược, trung bình 10 W 
Lưu trữ năng lượng Pin sạc Li-polymer 
Máy tính ñiều khiển 2 máy tính ñiều khiển có thể hoạt ñộng ñộc lập 
Dung lượng lưu trữ 1 GB bộ nhớ flash 
Truyền thông Trên băng tần UHF, ñiều chế GMSK 
Tốc ñộ tối thiểu: 38.4 kbps gửi xuống, 9.6 kbps gửi lên 
Cảm biến xác ñịnh tư thế vệ tinh Cảm biến gia tốc 3 trục, gyro 3 trục và từ trường 3 trục 
Cơ cấu ñiều khiển tư thế Các thanh từ lực 3 trục 
Độ chính xác ñiều khiển tư thế 5° 
Payload Máy thu tín hiệu AIS dùng trên không gian 
Dự kiến thời gian hoạt ñộng tối 
thiểu của vệ tinh 
5 năm 
Hình 4 dưới ñây cho thấy thiết kế tổng thể của vệ tinh AIS. Hình 5 cho thấy ví dụ một thiết bị (ñược 
thu nhỏ hơn 100 lần so với thiết bị ño từ trường truyền thống) dành cho vệ tinh siêu nhỏ. 
Hình 4. Ý tưởng thiết kế của vệ tinh siêu nhỏ mang theo máy thu AIS 
Hình 5. Thiết bị ño từ trường 3 chiều SDTM dùng cho module xác ñịnh tư thế vệ tinh (phát triển bởi 
Ångström Space Technology Centre) 
2.4 Quỹ ñạo và chùm vệ tinh 
Việc tính toán quỹ ñạo và thiết kế chi tiết các chùm vệ tinh ñòi hỏi những tính toán phức tạp, trong 
khuôn khổ bài viết này ñã ñược ñơn giản hóa với giả ñịnh chùm vệ tinh AIS gồm 3 vệ tinh bay trên 
quỹ ñạo ñồng bộ mặt trời ở quỹ ñạo thấp trái ñất (Sun-synchronous, Low Earth Orbit) với ñộ cao 
700 km. Ở quỹ ñạo này mỗi vệ tinh tái thăm (revisit time) một ñiểm bất kỳ trên bề mặt trái ñất sau 
ñúng 12 giờ. Chùm 3 vệ tinh AIS sẽ giúp rút ngắn thời gian tái thăm xuống còn 4 giờ. Cũng cần chú 
ý rằng do vệ tinh AIS thu tín hiệu của tàu biển trên một vùng rộng lớn nên quãng thời gian này trên 
thực tế sẽ ñược rút ngắn hơn 4h vì các vùng phủ của các vệ tinh gần như chạm nhau. 
Hình 6. Minh họa vệ tinh AIS trên quỹ ñạo cực với ñộ nghiêng (98o), ñộ cao 700km 
Việc phóng vệ tinh AIS lên quỹ ñạo có ñộ nghiêng thấp với mặt phẳng xích ñạo (low inclination 
orbit) cũng có thể cần phải cân nhắc. Quỹ ñạo này ñảm bảo vệ tinh luôn ñi qua khu vực biển Đông 
của Việt Nam trong mỗi vòng quay quanh trái ñất khoảng 90 phút. Tuy nhiên các cơ hội phóng vệ 
tinh bằng hình thức “ñi nhờ” lên quỹ ñạo này là rất ít, vì việc phóng thường ñược diễn ra tại các bãi 
phóng nằm gần ñường xích ñạo (ví dụ Kourou của Pháp) nhưng phần lớn các chuyến phóng tên lửa 
lên không gian trên thế giới ñều chọn quỹ ñạo có ñộ nghiêng cao hơn (do ñó thường là những nơi 
có vĩ ñộ cao hơn). Hình 7 sau ñây minh họa quỹ ñạo nghiêng thấp của AIS so với một quỹ ñạo 
nghiêng cao hơn ở hình 6. 
Hình 7. Minh họa vệ tinh AIS trên quỹ ñạo có ñộ nghiêng thấp, 9°, (ñường liền lượn màu vàng) với 
ñộ cao 700km 
2.5 Thiết kế trạm thu phát mặt ñất 
Sau khi thu thập dữ liệu AIS từ các tàu biển, vệ tinh AIS có thể gửi ngay những thông tin này 
xuống trạm mặt ñất nếu ñang ở vị trí “nhìn thấy” trạm này tại Việt Nam, bằng không, có thể tích luỹ 
dữ liệu ñến khi tái thăm trạm. Các trạm mặt ñất của Việt Nam cũng có thể ñăng ký tham gia mạng 
lưới các trạm mặt ñất trên thế giới (ví dụ GSN hay GENSO [14]) ñể tăng khả năng thu nhận dữ liệu 
từ vệ tinh và chuyển nhanh qua mạng Internet về Việt Nam nhằm giảm thời gian chờ ñợi dữ liệu. 
Bên cạnh việc thu nhận dữ liệu từ vệ tinh, trạm mặt ñất còn có nhiệm vụ phát lệnh ñiều khiển lên vệ 
tinh thông qua kênh thăng (uplink). Một trạm mặt ñất ñiều khiển vệ tinh ñược trang bị ăngten ñịnh 
hướng Yagi có ñộ lợi cao (high gain) gắn trên hệ thống bám gót (tracking) vệ tinh có khả năng quay 
góc phương vị (azimuth) 0-360° và góc ngẩng (elevation) 0-90°. Ngoài ra, trạm còn ñược trang bị 
ăngten vô hướng (omni-directional) dự phòng, máy thu phát sóng radio, modem ñiều chế/giải ñiều 
chế dữ liệu, máy tính và các thiết bị viễn thông khác. Một trạm mặt ñất như thế bao gồm những 
thiết bị tương ñối gọn gàng có thể ñặt trên bàn viết, ăngten khá ñơn giản gắn trên nóc nhà cao, và 
chi phí khoảng 10,000 USD. Ý tưởng thiết kế của trạm mặt ñất ñiều khiển vệ tinh ñược mô tả trong 
hình 8. 
Hình 8. Ý tưởng thiết kế trạm mặt ñất ñiều khiển vệ tinh siêu nhỏ 
2.6 Kết quả thực nghiệm 
Nhóm tác giả ñã xây dựng một trạm thu tín hiệu AIS thử nghiệm ñặt tại Đà Nẵng. Hệ thống hiện 
ñang vận hành tốt, ngày ñêm không nghỉ và dữ liệu AIS thu thập ñược gửi qua Internet ngay lập tức 
tới máy chủ ñặt tại Hà Nội, hình 9, và một số máy chủ khác trên thế giới ñể chia sẻ thông tin. 
Hình 9. Dữ liệu AIS thu ñược từ tàu biển tại Đà Nẵng ñược gửi ra và hiển thị trên máy chủ tại Hà Nội. 
Bên cạnh ñó nhóm tác giả cũng ñang phát triển phần mềm và dựng cơ sở dữ liệu ñể thu thập dữ liệu 
AIS tự ñộng từ một số nguồn trên Internet. Phần mềm này ñã chạy từ tháng 11 năm 2010 và hiện 
thu thập ñược trên 100 triệu gói tin AIS của hơn 10,000 tàu trên toàn thế giới. Một phần mềm cung 
cấp giao diện ñồ họa cho người sử dụng tương tác với dữ liệu AIS cũng ñang ñược phát triển tại 
Phòng nghiên cứu không gian FSpace, Hà Nội. Chức năng hiện tại cho phép giải mã dữ liệu AIS 
thu thập ñược ñể hiển thị các tàu lên trên nền chương trình Google Earth tại ñúng vị trí phát tín hiệu, 
hình 10. Ngoài ra, chương trình còn cung cấp một số chức năng khác như tìm kiếm các tàu trong 1 
khu vực bán kính bất kỳ hay theo dõi hải trình của từng tàu. 
Hình 10. Chương trình chính hiển thị thông tin về các tàu biển di chuyển trong khu vực Đông Á 
(trái) và chức năng theo dõi hải trình ñối với một con tàu ñi qua eo biển nước Anh (phải) 
3. Lời bàn và kết luận 
Tuy ví dụ vệ tinh trên ñây nói về việc sử dụng AIS trong không gian nhưng nội dung tổng quát vẫn 
liên quan ñến một ý tưởng dùng vệ tinh siêu nhỏ trong công tác viễn thông, viễn thám. Các kết quả 
phân tích và thực nghiệm sơ bộ cho thấy ý tưởng sử dụng vệ tinh loại siêu nhỏ này vào việc cung 
cấp dữ liệu AIS từ không gian cho công tác quản lý hàng hải và hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn trên biển là 
khả thi và tiềm năng công tác tốt là có thực. Thử nghiệm xây dựng cho trạm thu nhận dữ liệu và 
phát lệnh ñiều khiển vệ tinh cho thấy ñây là một việc không khó và nguồn kinh phí tương ñối nhỏ 
(khoảng 10,000 USD). Phần mềm với giao diện ñồ họa trực quan dễ sử dụng giúp người dùng tập 
trung vào khu vực cần quan tâm và nhanh chóng lấy ñược các thông tin cấp bách. Trong bài viết và 
phát biểu tại hội thảo “2nd Nano-satellite symposium”, Tokyo ngày 13-15/3/2011 [15], các tác giả 
ñã trình bày cụ thể ý tưởng sử dụng vệ tinh AIS này trên phạm vi toàn cầu, cùng dự tính thiết kế vệ 
tinh, quỹ ñạo, ngân sách và tổ chức hội ñồng quốc tế cho việc cộng tác, giám sát và thực thi. Ý 
tưởng tương tự cho việc theo dõi tàu biển bằng vệ tinh siêu nhỏ trong phạm vi Việt Nam chắc chắn 
có thể thực hiện ñược nhanh chóng và rẻ hơn (khoảng 150,000 USD cho ba vệ tinh siêu nhỏ chưa 
tính kinh phí phóng, vận hành và khai thác) so với trường hợp ñi mua vệ tinh của nước ngoài. 
Một ñiểm quan trọng khi sử dụng vệ tinh siêu nhỏ là, vì kích thước và do ñó nguồn ñiện cùng khả 
năng xử lý và lưu trữ dữ liệu của chúng chưa cao so với vệ tinh truyền thống, nên các thiết bị ñặc 
nhiệm phải là loại ñược thu cực nhỏ, tiêu thụ công suất ñiện thấp, ñộ phân giải không quá mức phù 
hợp với sứ mệnh. Cũng vì lý do nói trên, số thiết bị ñặc nhiệm gắn trên một vệ tinh nên giới hạn ñến 
một hoặc hai. Vấn ñề này ñúng ra là một lợi thế cho các dự án không gian, vì ít thiết bị ñặc nhiệm 
có nghĩa là ít “khách hàng”, ít ñòi hỏi kỹ thuật mâu thuẫn trong quá trình chế tạo cũng như khi vận 
hành vệ tinh. Như vậy, việc thực hiện dự án cũng dễ dàng, nhanh chóng hơn và tổn thất trong 
trường hợp rủi ro cũng không cao. 
Nhờ hiện nay các linh kiện ñiện tử và cơ khí lắp ráp vệ tinh siêu nhỏ loại CubeSats có thể mua ñược 
dễ dàng, kích thước và các tiêu chí tích hợp với vệ tinh mẹ ñã ñược tiêu chuẩn hoá, nên việc phát 
triển vệ tinh siêu nhỏ dùng cho nhiều mục ñích là một việc dễ dàng. Các dự án ñáp ứng cho nhu cầu 
cấp bách, ví dụ viễn thám ñịa chất và giám sát việc xâm phạm hải phận Viêt Nam hiện nay, chủ yếu 
chỉ cần tập trung vào việc phát triển thiết bị ñặc nhiệm, cho nên ñấy là những dự án khả thi, cả về 
mặt kỹ thuật, thời gian lẫn kinh phí. 
Việc ñưa vệ tinh siêu nhỏ lên không gian bằng tên lửa gọn nhẹ chuyên dụng, phóng trực tiếp từ máy 
bay [16], thay vì tên lửa lớn phóng từ bệ mặt ñất, giảm thiểu chi phí và tránh ñược sự phụ thuộc vào 
thời tiết, là ý tưởng và là ước vọng của nhiều nhà nghiên cứu công nghệ không gian. Ý tưởng này 
ñược thảo luận trên thế giới ñã khoảng 10 năm nay. Trong tương lai, khi các tập ñoàn công nghiệp 
phi chính phủ phát triển thành công và ñưa loại tên lửa này vào khai thác thì việc phụ thuộc vào quỹ 
ñạo của vệ tinh hoặc phi thuyền mẹ sẽ bị xoá bỏ. Các dự án và sứ mệnh không gian dùng vệ tinh 
siêu nhỏ sẽ thực hiện ñược dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều. 
Lời cảm ơn 
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Volpe, Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ 
ñã chia sẻ thông tin về chương trình MSSIS; tới công ty LuxSpace Sarl ñã chia sẻ những kinh 
nghiệm thực tế làm việc với máy thu AIS ñặt trên vệ tinh và tới Phòng Khoa học Công nghệ và môi 
trường, Cục Hàng hải Việt Nam ñã giúp ñỡ trong việc hoàn thành bài viết này. 
Tài liệu tham khảo 
[1] “CubeSat: A new Generation of Picosatellite for Education and Industry Low-Cost Space Experimentation”, H. 
Heidt, J. Puig-Suari, A. Moore, S. Nakasuka, R. Twiggs, Proceedings of the Thirteenth Annual AIAA/USU Small 
Satellite Conference, Logan, UT, August 2000 
[2] Masaya Yamamoto, WNI Satellite for the Shipping Industry, May 5, 2010 
[3] International Maritime Organization, SOLAS Chapter V, Regulation 19.2 - Carriage requirements for shipborne 
navigational systems and equipment, International Convention for the Safety of Life at Sea, July 1, 2004 
[4]  (truy cập tháng 6/2011) 
[5] www.nasa.gov/mission_pages/tacsat-2/main/index.html (truy cập tháng 6/2011) 
[6] Freddy M. Pranajaya, et.al., Nanosatellite Tracking Ships: Responsive, Seven-Month Nanosatellite Construction 
for a Rapid On-Orbit Automatic Identification System Experiment Proceedings, AIAA-RS7-2009-3010 
[7] www.spacenews.com/launch/spacex-lands-orbcomm-launch-contract.html (truy cập tháng 6/2011) 
[8] Dino Lorenzini and Mark Kanawati, www.spacequest.com/Articles/SpaceQuest-TEXAS-III-Presentation.pdf (truy 
cập tháng 6/2011) 
[9] www.luxspace.lu/index.php/News/items/LXS_Launch_AIS_Satellite_PSLV.html (truy cập tháng 6/2011) 
[10] www.esa.int/SPECIALS/Operations/SEMIHX49J2G_0.html (truy cập tháng 6/2011) 
[11] www.utias-sfl.net/nanosatellites/AISSat-1/ (truy cập tháng 6/2011) 
[12] www.nordicspace.net/PDF/NSA239.pdf (truy cập tháng 6/2011) 
[13] John C. Mankins, TECHNOLOGY READINESS LEVELS, A White Paper, Advanced Concepts Office, Office of 
Space Access and Technology, NASA, April 6, 1995 
[14] Graham Shirville, Bryan Klofas, GENSO: A Global Ground Station Network, AMSAT 2007 publication 
[15] Vũ Trọng Thư, Đinh Quốc Trí, Đào văn Thắng, Phạm Quang Hưng và Hugo Nguyen, “Constellation of small 
quick-launched and self-deorbiting nanosatellites with AIS Receivers for global ship trafick monitoring”. 
Proceedings 2nd Nano-satellite symposium”, Tokyo, 2011 
[16] A.C. Charania et al., Nano-Launcher: Dedicated Nanosatellite Payload Delivery Service, CubeSat Developers' 
Summer Workshop, 7-8 August 2010 

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_lon_cua_ve_tinh_sieu_nho_dap_ung_nhu_cau_vien_thon.pdf