Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Một vài vấn đề chung về thuế Bảo
vệ môi trường
Nhằm hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ
môi trường và có thêm những chế tài đủ
mạnh để hạn chế tác động môi trường của
các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc
nhập khẩu, Luật và Nghị định về thuế môi
trường, phí môi trường và lệ phí môi
trường lần lượt ra đời và đi vào đời sống.
Thuế môi trường: Là khoản thu của
ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các
hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và
kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế
môi trường là hình thức hạn chế một sản
phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi
trường. Mục tiêu của thuế môi trường là
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy
từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho
môi trường để bù đắp cho các chi phí xã
hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động
để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy
thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến
khích các hoạt động tích cực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 58 THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Th.S Ngô Vũ Mai Ly Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội Khóa XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, là văn bản duy nhất điều chỉnh một cách trực tiếp vào các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường. Luật thuế bảo vệ môi trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường, khắc phục hạn chế trong các chính sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Từ khoá Môi trường, thuế bảo vệ môi trường, ngân sách nhà nước. 1. Một vài vấn đề chung về thuế Bảo vệ môi trường Nhằm hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ môi trường và có thêm những chế tài đủ mạnh để hạn chế tác động môi trường của các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc nhập khẩu, Luật và Nghị định về thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường lần lượt ra đời và đi vào đời sống. Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường. Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến khích các hoạt động tích cực. Đặc điểm của thuế Bảo vệ môi trường: Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam là thuế gián thu, thu vào một số sản phẩm mà khi sử dụng sẽ gây ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế việc sử dụng sản phẩm này. Thuế bảo vệ mội trường chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu những sản phẩm được xác định là gây ô nhiễm môi trường. Thuế suất thuế bảo vệ môi trường được quy định bằng một mức thuế tuyệt đối và phân biệt theo mức độ gây ô nhiễm môi trường. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trưởng ở Việt Nam: Gồm có 8 nhóm mặt hàng: Xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC). Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 59 bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Người nộp thuế: Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường. Phương pháp tính thuế: Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau: Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá * Vai trò của thuế Bảo vệ môi trường ở Việt Nam: - Thứ nhất: khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn. Cơ sở kinh tế ban hành thuế bảo vệ môi trường là sự cần thiết khách quan của việc đưa chi phí “gây ô nhiễm môi trường” (các yếu tố ngoại ứng) vào giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Trước đây khi chưa có thuế bảo vệ môi trường, chi phí này không được tính trong giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm đầy đủ chi phí xã hội, thì những đánh giá của thị trường sẽ méo mó, không chính xác, tạo cơ hội trục lợi cho cá nhân và doanh nghiệp. Thuế bảo vệ môi trường sẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải chi trả”. Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các chủ thể liên đới phải chịu trách nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ gây ra bằng cách đưa chi phí ngoại ứng vào giá bán. Thuế bảo vệ môi trường làm tăng giá bán sản phẩm, hàng hóa. Từ đó có thể sử dụng thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối với cả người tiêu dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế bảo vệ môi trường sẽ có tác dụng khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường hơn. Nghĩa vụ đóng thuế tạo động cơ thúc đẩy người gây ô nhiễm tìm phương pháp giảm ô nhiễm mới. Đây là ưu điểm của thuế và là một trong những lý do khiến công cụ thuế cho phép giảm chi phí quản lý ô nhiễm, khuyến khích các cuộc cách mạng về bảo vệ môi trường. - Thứ hai: Thúc đẩy cải cách đổi mới công nghệ. Việc đánh thuế bảo vệ môi trường làm giá bán nguyên nhiên liệu tăng, điều này sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các công nghệ, chu trình và sản phẩm mới. Rõ ràng thuế bảo vệ môi trường có thể giúp chuyển dịch nền kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả đối với các loại năng lượng và nguồn lực bằng việc tăng giá bán sản phẩm, hàng hóa tự nhiên. Thuế bảo vệ môi trường có tác động làm thay đổi cả quy mô và cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu hiệu về giá được dự báo dần dần vượt qua mức giá dự kiến trong kế hoạch dài hạn của nền công nghiệp. - Thứ ba: Tác động về mặt xã hội. Thu thuế bảo vệ môi trường sẽ góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi trường. Thuế bảo vệ môi trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế hoặc hạn chế tiêu dùng sản phẩm gây ô nhiễm môi trường (xăng, dầu, than). Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong đầu tư, sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng đến môi Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 60 trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường. - Thứ tư: Tác động về mặt môi trường. Thuế bảo vệ môi trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường (khí Cacbon, lưu huỳnh thải ra khi sử dụng xăng, dầu, than, HCFC ảnh hưởng tới môi trường không khí và tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối với con người và thiên nhiên cũng như tổn thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. - Thứ năm: Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường. Với khung thuế quy định tại Luật, số thu từ thuế bảo vệ môi trường sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư cải tạo môi trường. Luật thuế bảo vệ môi trường là công cụ quan trọng, cùng với hệ thống các công cụ khác: Giáo dục, đầu tư, hành chính, nhằm thực hiện được các mục tiêu bảo vệ môi trường tại Việt Nam. 2. Thực trạng thuế Bảo vệ môi trường ở Việt Nam Trải qua gần 5 năm áp dụng chính thức, các quy định của chính sách thuế bảo vệ môi trường hiện hành ở Việt Nam đã có tác động tích cực đến bảo vệ môi trường. Các khoản thu thuế bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư giải quyết các vấn đề về môi trường, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Tuy nhiên, đến nay, thuế Bảo vệ môi trường ở Việt Nam còn tồn tại một số thực trạng: Thứ nhất, Thuế bảo vệ môi trường được xác định là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Vì vậy, người tiêu dùng là người trực tiếp đóng khoản thuế này thông qua việc tiêu dùng sản phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, ít người tiêu dùng quan tâm đến việc mình tại sao phải đóng thuế, đóng thuế như thế nào hay ngay cả khi người ta có đóng thuế môi trường thông qua sản phẩm tiêu dùng thì nó cũng không tác động nhiều đến ý thức của người tiêu dùng trong việc sử dụng mặt hàng đó. Thứ hai, Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định 8 nhóm sản phẩm hàng hóa hiện nay đang chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi trường. Trên thực tế, có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chưa được đưa vào diện điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi trường, ví dụ như các chất tẩy rửa trong công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng xạ... Không nhiều sản phẩm, hàng hóa được đưa vào danh mục chịu thuế bảo vệ môi trường là một trong những lý do khiến cho Thuế Bảo vệ môi trường ít được đông đảo người tiêu dùng quan tâm, cũng như số thu thuế bảo vệ môi trường còn khá khiêm tốn. Việc quy định chung chung vấn đề đối tượng chịu thuế này không chỉ gây khó khăn đối với công tác quản lí thuế và thu thuế môi trường mà nó còn dẫn đến việc thiếu quan tâm của người tiêu dùng đối với loại thuế mà họ là người trực tiếp phải chi trả. Thứ ba, một bất cập của Luật Thuế Bảo vệ môi trường nữa chính là mức thuế bảo vệ môi trường. Luật hiện hành xác định tính thuế bảo vệ môi trường theo mức thuế tuyệt đối để đơn giản, minh bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho ngân sách. Tuy nhiên, khoảng cách giữa mức tối thiểu và mức tối đa áp dụng cho một loại hàng hóa là tương đối lớn, dẫn tới việc áp dụng sẽ không thống nhất đối với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng nhưng tại các địa phương khác nhau. Thứ tư, đối với mặt hàng xăng, thuế suất thuế bảo vệ môi trường được áp dụng chung cho tất cả các loại xăng, chỉ trừ etanol là chưa hợp lý. Trên thế giới các nước thường phân loại xăng dựa vào mức độ ô Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 61 nhiễm khác nhau. Ví dụ: Đức căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng để định thuế suất: Đối với xăng có hàm lượng lưu huỳnh trên 10mg/kg mức thuế suất là 669,80 Euro/lit; xăng có hàm lượng lưu huỳnh dưới 10 mg/kg mức thuế suất là 654,90 Euro/lit. Hay Singapore căn cứ vào chỉ số octan có trong xăng để quy định thuế suất: xăng octan 92/95 mức thuế suất là 0,4 đôla Sin/lit; xăng octan 97 và trên 97 mức thuế suất là 0,44 đôla Sing/lít.” Những vấn đề nói trên dẫn đến trường hợp đối tượng đáng lý phải chịu thuế lại không bị đánh thuế trong khi thực chất đối tượng không chịu thế lại bị đánh thuế khá nặng bởi tỉ lệ phân biệt giữa chúng là khá nhỏ. Vì vậy, mặc dù đã có những quy định hướng dẫn về vấn đề biểu thuế này nhưng dường như nó chưa giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc, và ngay cả những người trực tiếp áp dụng hay giám sát việc áp dụng của loại thuế này cũng không tránh khỏi lúng túng. 3. Một số giải pháp về thuế Bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường ở Việt Nam Thứ nhất, cần mở rộng danh mục đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường, quy định chi tiết cụ thể hơn về đối tượng nộp thuế. Hiện nay, ngoài 8 nhóm mặt hàng bị đánh thuế bảo vệ môi trường, còn có rất nhiều đối tượng khác tác động xấu đến môi trường cần phải đánh thuế như rác thải công nghiệp, khói độc gây ô nhiễm môi trường, đồ điện tử. mà chưa phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Ở nước ta trong những năm gần đây, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và phát triển đô thị đã làm gia tăng rác thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, số lượng chất thải rắn trong sinh hoạt và trong công nghiệp, các chất gây ô nhiễm không khí từ cả quá trình sản xuất công nghiệp và sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm. Hiện trạng môi trường xuống cấp là thách thức nghiêm trọng đối với phát triển bền vững của nước ta trong thời gian tới, nếu như không kịp thời có các giải pháp giảm dần lượng phát thải chất độc hại. Trong khi đó, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường hiện nay chưa thu vào sản phẩm khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế sản xuất và tiêu dùng hàng hóa loại này. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là nhà nước, lãnh đạo các cấp cần nghiên cứu việc mở rộng danh mục đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, tránh tình trạng đối tượng chịu thuế bị đánh thuế bị chồng chéo và đảm bảo phát triển môi trường bền vững. Thứ hai, rút ngắn khoảng cách giữa mức thuế tối thiểu mà mức tối đa áp dụng cho các loại hàng hoá, quy định chi tiết hơn về các mức đóng thuế cho từng đối tượng cụ thể. Việc tính thuế dựa trên mức thuế tuyệt đối như hiện nay dù có ưu điểm là đơn giản nhưng lại hạn chế ở nhiều điểm như đặt khoảng dao động mức thuế khá rộng (như than nâu từ 10.000 đến 30.000 đ), sẽ nảy sinh bất hợp lý khi giá đơn vị hàng hóa tăng hay giảm mạnh và phải sửa đổi bổ sung. Từ đó, thời gian sống của Luật sẽ ngắn đi, tính ổn định không cao. Khung thuế suất nên được tính trên cơ sở mức độ ảnh hưởng tới môi trường của hàng hóa. Thứ ba, đối với mặt hàng xăng có thể đánh thuế Bảo vệ môi trường căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng để định thuế suất. Thứ tư, áp dụng chế độ ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp có hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng ưu đãi thuế để khuyến khích, thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng sạch, quản lý chặt chẽ việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió... nên được áp dụng cơ chế ưu đãi tối đa; đồng thời, cho phép áp dụng mức thuế suất thấp như đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường. Các chi phí liên quan đến việc tìm Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 62 kiếm và sử dụng nguồn năng lượng sạch cũng cho phép được tính gấp đôi khi xác định chi phí hợp lý khi thuế thu nhập doanh nghiệp. Những ưu đãi này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp tăng cường đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khai thác và sử dụng nguồn năng lượng sạch. Việc quy định ưu đãi thuế đối với lĩnh vực môi trường sẽ làm cho các doanh nghiệp có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế nguyên liệu gây ảnh hưởng xấu để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; 2. Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; 3. Căn cứ Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường; 4. Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường; 5. Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; 6. TS. Lê Quang Cường, TS. Nguyễn Kim Quyên, 2014. Thuế I. NXB Kinh tế TP.HCM. 7. PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng chủ biên, 2015. Quản lý thuế. NXB Kinh tế TP.HCM. 8. PGS. TS Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu, 2013. Thuế. NXB Tài chính. 9. ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh chủ biên, 2012. Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM. 10. Các trang web: www.lyluanchinhtri.vn; www.moitruong.com.vn; www.tapchitaichinh.vn; www.gdt.gov.vn; www.mof.gov.vn. Phụ lục BIỂU KHUNG THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây: Số thứ tự Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) I Xăng, dầu, mỡ nhờn 1 Xăng, trừ etanol lít 1.000-4.000 2 Nhiên liệu bay lít 1.000-3.000 3 Dầu diezel lít 500-2.000 4 Dầu hỏa lít 300-2.000 5 Dầu mazut lít 300-2.000 6 Dầu nhờn lít 300-2.000 7 Mỡ nhờn kg 300-2.000 II Than đá 1 Than nâu tấn 10.000-30.000 2 Than an-tra-xít (antraxit) tấn 20.000-50.000 3 Than mỡ tấn 10.000-30.000 4 Than đá khác tấn 10.000-30.000 III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) kg 1.000-5.000 IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 30.000-50.000 V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500-2.000 VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000
File đính kèm:
- thue_bao_ve_moi_truong_o_viet_nam.pdf