Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam

Một vài vấn đề chung về thuế Bảo

vệ môi trường

Nhằm hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ

môi trường và có thêm những chế tài đủ

mạnh để hạn chế tác động môi trường của

các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc

nhập khẩu, Luật và Nghị định về thuế môi

trường, phí môi trường và lệ phí môi

trường lần lượt ra đời và đi vào đời sống.

Thuế môi trường: Là khoản thu của

ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các

hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và

kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế

môi trường là hình thức hạn chế một sản

phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi

trường. Mục tiêu của thuế môi trường là

tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy

từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho

môi trường để bù đắp cho các chi phí xã

hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động

để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy

thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến

khích các hoạt động tích cực.

pdf 5 trang kimcuc 7260
Bạn đang xem tài liệu "Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam

Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 1/2016 No. 1/2016 
 58 
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 
Th.S Ngô Vũ Mai Ly 
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt 
Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội 
Khóa XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 
15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 
01/01/2012, là văn bản duy nhất điều chỉnh 
một cách trực tiếp vào các sản phẩm gây ô 
nhiễm môi trường. Luật thuế bảo vệ môi 
trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan 
trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra khuôn 
khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn 
diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi 
trường, khắc phục hạn chế trong các chính 
sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù 
đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài 
hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển bền 
vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam 
kết quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của 
thế giới. 
Từ khoá 
Môi trường, thuế bảo vệ môi trường, ngân sách 
nhà nước. 
1. Một vài vấn đề chung về thuế Bảo 
vệ môi trường 
 Nhằm hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ 
môi trường và có thêm những chế tài đủ 
mạnh để hạn chế tác động môi trường của 
các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc 
nhập khẩu, Luật và Nghị định về thuế môi 
trường, phí môi trường và lệ phí môi 
trường lần lượt ra đời và đi vào đời sống. 
 Thuế môi trường: Là khoản thu của 
ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các 
hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và 
kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế 
môi trường là hình thức hạn chế một sản 
phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi 
trường. Mục tiêu của thuế môi trường là 
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy 
từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho 
môi trường để bù đắp cho các chi phí xã 
hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động 
để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy 
thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến 
khích các hoạt động tích cực. 
 Đặc điểm của thuế Bảo vệ môi 
trường: Thuế bảo vệ môi trường ở Việt 
Nam là thuế gián thu, thu vào một số sản 
phẩm mà khi sử dụng sẽ gây ô nhiễm môi 
trường nhằm hạn chế việc sử dụng sản 
phẩm này. Thuế bảo vệ mội trường chỉ 
thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu 
nhập khẩu những sản phẩm được xác định 
là gây ô nhiễm môi trường. Thuế suất 
thuế bảo vệ môi trường được quy định 
bằng một mức thuế tuyệt đối và phân biệt 
theo mức độ gây ô nhiễm môi trường. 
 Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi 
trưởng ở Việt Nam: Gồm có 8 nhóm mặt 
hàng: Xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, dung 
dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC). 
Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. Thuốc 
diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc 
trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 1/2016 No. 1/2016 
 59 
bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử 
dụng. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn 
chế sử dụng. 
 Người nộp thuế: Người nộp thuế 
bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, 
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa 
thuộc đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi 
trường. 
Phương pháp tính thuế: 
 Thuế bảo vệ môi trường phải nộp 
được tính theo công thức sau: 
Thuế bảo vệ môi 
trường phải nộp 
= 
Số lượng đơn vị 
hàng hoá tính thuế 
x 
Mức thuế tuyệt đối 
trên một đơn vị 
hàng hoá 
* Vai trò của thuế Bảo vệ môi trường 
ở Việt Nam: 
- Thứ nhất: khuyến khích sản xuất, tiêu dùng 
hàng hóa thân thiện với môi trường hơn. 
 Cơ sở kinh tế ban hành thuế bảo vệ 
môi trường là sự cần thiết khách quan của 
việc đưa chi phí “gây ô nhiễm môi trường” 
(các yếu tố ngoại ứng) vào giá bán của 
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Trước đây 
khi chưa có thuế bảo vệ môi trường, chi 
phí này không được tính trong giá bán của 
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giá bán 
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa 
bao gồm đầy đủ chi phí xã hội, thì những 
đánh giá của thị trường sẽ méo mó, không 
chính xác, tạo cơ hội trục lợi cho cá nhân 
và doanh nghiệp. Thuế bảo vệ môi trường 
sẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô 
nhiễm phải chi trả”. Buộc các chủ thể gây 
ô nhiễm và các chủ thể liên đới phải chịu 
trách nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô 
nhiễm của họ gây ra bằng cách đưa chi 
phí ngoại ứng vào giá bán. Thuế bảo vệ 
môi trường làm tăng giá bán sản phẩm, 
hàng hóa. Từ đó có thể sử dụng thuế để 
kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu 
dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối 
với cả người tiêu dùng (muốn mua với giá 
thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được 
nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) 
thì thuế bảo vệ môi trường sẽ có tác dụng 
khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản 
xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện 
với môi trường hơn. 
 Nghĩa vụ đóng thuế tạo động cơ thúc 
đẩy người gây ô nhiễm tìm phương pháp 
giảm ô nhiễm mới. Đây là ưu điểm của 
thuế và là một trong những lý do khiến 
công cụ thuế cho phép giảm chi phí quản 
lý ô nhiễm, khuyến khích các cuộc cách 
mạng về bảo vệ môi trường. 
- Thứ hai: Thúc đẩy cải cách đổi mới công 
nghệ. 
 Việc đánh thuế bảo vệ môi trường 
làm giá bán nguyên nhiên liệu tăng, điều 
này sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra 
các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng 
nhu cầu ngày càng tăng của con người. 
Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các 
công nghệ, chu trình và sản phẩm mới. 
 Rõ ràng thuế bảo vệ môi trường có 
thể giúp chuyển dịch nền kinh tế theo 
hướng sử dụng có hiệu quả đối với các loại 
năng lượng và nguồn lực bằng việc tăng 
giá bán sản phẩm, hàng hóa tự nhiên. 
Thuế bảo vệ môi trường có tác động làm 
thay đổi cả quy mô và cơ cấu của sản 
xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu 
hiệu về giá được dự báo dần dần vượt qua 
mức giá dự kiến trong kế hoạch dài hạn 
của nền công nghiệp. 
- Thứ ba: Tác động về mặt xã hội. 
 Thu thuế bảo vệ môi trường sẽ góp 
phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá 
nhân đối với môi trường. Thuế bảo vệ môi 
trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu 
dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến 
khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm 
thay thế hoặc hạn chế tiêu dùng sản 
phẩm gây ô nhiễm môi trường (xăng, dầu, 
than). Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết 
kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi trường, 
giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý 
thức bảo vệ môi trường trong đầu tư, sản 
xuất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ 
chức; khuyến khích sử dụng năng lượng 
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động 
tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng đến môi 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 1/2016 No. 1/2016 
 60 
trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái 
môi trường. 
- Thứ tư: Tác động về mặt môi trường. 
 Thuế bảo vệ môi trường góp phần 
hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản 
phẩm gây ô nhiễm của các tổ chức, cá 
nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng 
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động 
tiêu cực đến môi trường (khí Cacbon, lưu 
huỳnh thải ra khi sử dụng xăng, dầu, than, 
HCFC ảnh hưởng tới môi trường không khí 
và tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính, biến 
đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối 
với con người và thiên nhiên cũng như tổn 
thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh 
tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế 
gắn với bảo vệ môi trường. 
- Thứ năm: Tăng nguồn vốn đầu tư cải 
tạo môi trường. 
 Với khung thuế quy định tại Luật, số 
thu từ thuế bảo vệ môi trường sẽ làm 
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 
Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư 
cải tạo môi trường. Luật thuế bảo vệ môi 
trường là công cụ quan trọng, cùng với 
hệ thống các công cụ khác: Giáo dục, đầu 
tư, hành chính, nhằm thực hiện được các 
mục tiêu bảo vệ môi trường tại Việt Nam. 
2. Thực trạng thuế Bảo vệ môi trường 
ở Việt Nam 
 Trải qua gần 5 năm áp dụng chính 
thức, các quy định của chính sách thuế 
bảo vệ môi trường hiện hành ở Việt Nam 
đã có tác động tích cực đến bảo vệ môi 
trường. Các khoản thu thuế bảo vệ môi 
trường góp phần tạo nguồn thu cho ngân 
sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư 
giải quyết các vấn đề về môi trường, đồng 
thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo 
vệ môi trường trong cộng đồng. Tuy 
nhiên, đến nay, thuế Bảo vệ môi trường ở 
Việt Nam còn tồn tại một số thực trạng: 
 Thứ nhất, Thuế bảo vệ môi trường 
được xác định là loại thuế gián thu, thu 
vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng gây 
tác động xấu đến môi trường. Vì vậy, 
người tiêu dùng là người trực tiếp đóng 
khoản thuế này thông qua việc tiêu dùng 
sản phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, ít 
người tiêu dùng quan tâm đến việc mình 
tại sao phải đóng thuế, đóng thuế như thế 
nào hay ngay cả khi người ta có đóng 
thuế môi trường thông qua sản phẩm tiêu 
dùng thì nó cũng không tác động nhiều 
đến ý thức của người tiêu dùng trong việc 
sử dụng mặt hàng đó. 
 Thứ hai, Luật Thuế bảo vệ môi 
trường quy định 8 nhóm sản phẩm hàng 
hóa hiện nay đang chịu sự điều chỉnh 
của Luật Thuế Bảo vệ môi trường. Trên 
thực tế, có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà 
việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm 
môi trường nhưng lại chưa được đưa vào 
diện điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi 
trường, ví dụ như các chất tẩy rửa trong 
công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng 
xạ... Không nhiều sản phẩm, hàng hóa 
được đưa vào danh mục chịu thuế bảo vệ 
môi trường là một trong những lý do 
khiến cho Thuế Bảo vệ môi trường ít được 
đông đảo người tiêu dùng quan tâm, cũng 
như số thu thuế bảo vệ môi trường còn 
khá khiêm tốn. Việc quy định chung chung 
vấn đề đối tượng chịu thuế này không chỉ 
gây khó khăn đối với công tác quản lí thuế 
và thu thuế môi trường mà nó còn dẫn 
đến việc thiếu quan tâm của người tiêu 
dùng đối với loại thuế mà họ là người trực 
tiếp phải chi trả. 
 Thứ ba, một bất cập của Luật Thuế 
Bảo vệ môi trường nữa chính là mức thuế 
bảo vệ môi trường. Luật hiện hành xác 
định tính thuế bảo vệ môi trường theo 
mức thuế tuyệt đối để đơn giản, minh 
bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho 
ngân sách. Tuy nhiên, khoảng cách giữa 
mức tối thiểu và mức tối đa áp dụng cho 
một loại hàng hóa là tương đối lớn, dẫn tới 
việc áp dụng sẽ không thống nhất đối với 
các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt 
hàng nhưng tại các địa phương khác nhau.
 Thứ tư, đối với mặt hàng xăng, thuế 
suất thuế bảo vệ môi trường được áp dụng 
chung cho tất cả các loại xăng, chỉ trừ 
etanol là chưa hợp lý. Trên thế giới các nước 
thường phân loại xăng dựa vào mức độ ô 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 1/2016 No. 1/2016 
 61 
nhiễm khác nhau. Ví dụ: Đức căn cứ vào 
hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng để định 
thuế suất: Đối với xăng có hàm lượng lưu 
huỳnh trên 10mg/kg mức thuế suất là 
669,80 Euro/lit; xăng có hàm lượng lưu 
huỳnh dưới 10 mg/kg mức thuế suất là 
654,90 Euro/lit. Hay Singapore căn cứ vào 
chỉ số octan có trong xăng để quy định thuế 
suất: xăng octan 92/95 mức thuế suất là 
0,4 đôla Sin/lit; xăng octan 97 và trên 97 
mức thuế suất là 0,44 đôla Sing/lít.” 
 Những vấn đề nói trên dẫn đến 
trường hợp đối tượng đáng lý phải chịu 
thuế lại không bị đánh thuế trong khi thực 
chất đối tượng không chịu thế lại bị đánh 
thuế khá nặng bởi tỉ lệ phân biệt giữa 
chúng là khá nhỏ. Vì vậy, mặc dù đã có 
những quy định hướng dẫn về vấn đề biểu 
thuế này nhưng dường như nó chưa giải 
quyết được những vấn đề còn vướng mắc, 
và ngay cả những người trực tiếp áp dụng 
hay giám sát việc áp dụng của loại thuế 
này cũng không tránh khỏi lúng túng. 
3. Một số giải pháp về thuế Bảo vệ 
môi trường nhằm nâng cao hiệu quả 
bảo vệ môi trường ở Việt Nam 
Thứ nhất, cần mở rộng danh mục 
đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường, 
quy định chi tiết cụ thể hơn về đối tượng 
nộp thuế. 
 Hiện nay, ngoài 8 nhóm mặt hàng 
bị đánh thuế bảo vệ môi trường, còn có 
rất nhiều đối tượng khác tác động xấu đến 
môi trường cần phải đánh thuế như rác 
thải công nghiệp, khói độc gây ô nhiễm 
môi trường, đồ điện tử. mà chưa phải 
chịu thuế bảo vệ môi trường. Ở nước ta 
trong những năm gần đây, quá trình đẩy 
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và 
phát triển đô thị đã làm gia tăng rác thải, 
nước thải công nghiệp, nước thải sinh 
hoạt, số lượng chất thải rắn trong sinh 
hoạt và trong công nghiệp, các chất gây ô 
nhiễm không khí từ cả quá trình sản xuất 
công nghiệp và sử dụng các sản phẩm gây 
ô nhiễm. Hiện trạng môi trường xuống cấp 
là thách thức nghiêm trọng đối với phát 
triển bền vững của nước ta trong thời gian 
tới, nếu như không kịp thời có các giải 
pháp giảm dần lượng phát thải chất độc 
hại. Trong khi đó, đối tượng chịu thuế bảo 
vệ môi trường hiện nay chưa thu vào sản 
phẩm khi sử dụng gây ô nhiễm môi 
trường nhằm hạn chế sản xuất và tiêu 
dùng hàng hóa loại này. Chính vì vậy, vấn 
đề cấp thiết hiện nay là nhà nước, lãnh 
đạo các cấp cần nghiên cứu việc mở rộng 
danh mục đối tượng chịu thuế bảo vệ môi 
trường, tránh tình trạng đối tượng chịu 
thuế bị đánh thuế bị chồng chéo và đảm 
bảo phát triển môi trường bền vững. 
 Thứ hai, rút ngắn khoảng cách giữa 
mức thuế tối thiểu mà mức tối đa áp dụng 
cho các loại hàng hoá, quy định chi tiết 
hơn về các mức đóng thuế cho từng đối 
tượng cụ thể. Việc tính thuế dựa trên mức 
thuế tuyệt đối như hiện nay dù có ưu 
điểm là đơn giản nhưng lại hạn chế ở 
nhiều điểm như đặt khoảng dao động mức 
thuế khá rộng (như than nâu từ 10.000 
đến 30.000 đ), sẽ nảy sinh bất hợp lý khi 
giá đơn vị hàng hóa tăng hay giảm mạnh 
và phải sửa đổi bổ sung. Từ đó, thời gian 
sống của Luật sẽ ngắn đi, tính ổn định 
không cao. Khung thuế suất nên được tính 
trên cơ sở mức độ ảnh hưởng tới môi 
trường của hàng hóa. 
 Thứ ba, đối với mặt hàng xăng có 
thể đánh thuế Bảo vệ môi trường căn cứ 
vào hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng 
để định thuế suất. 
 Thứ tư, áp dụng chế độ ưu đãi thuế 
đối với những doanh nghiệp có hoạt động 
bảo vệ môi trường. Sử dụng ưu đãi thuế 
để khuyến khích, thúc đẩy phát triển các 
nguồn năng lượng sạch, quản lý chặt chẽ 
việc khai thác và sử dụng các tài nguyên 
thiên nhiên của đất nước. Đối với các 
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
khai thác nguồn năng lượng sạch như 
năng lượng mặt trời, năng lượng gió... nên 
được áp dụng cơ chế ưu đãi tối đa; đồng 
thời, cho phép áp dụng mức thuế suất 
thấp như đối với doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, môi 
trường. Các chi phí liên quan đến việc tìm 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 1/2016 No. 1/2016 
 62 
kiếm và sử dụng nguồn năng lượng sạch 
cũng cho phép được tính gấp đôi khi xác 
định chi phí hợp lý khi thuế thu nhập 
doanh nghiệp. Những ưu đãi này sẽ tạo 
động lực cho các doanh nghiệp tăng 
cường đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khai 
thác và sử dụng nguồn năng lượng sạch. 
 Việc quy định ưu đãi thuế đối với 
lĩnh vực môi trường sẽ làm cho các doanh 
nghiệp có ý thức hơn trong việc tìm các 
biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi 
do hoạt động sản xuất của mình gây ra 
cho môi trường; quan tâm áp dụng các 
công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt 
xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc 
đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng 
công nghệ sạch vào sản xuất, nghiên cứu 
sử dụng nguyên liệu thay thế nguyên liệu 
gây ảnh hưởng xấu để sản xuất các sản 
phẩm thân thiện môi trường, thay thế các 
sản phẩm gây ô nhiễm môi trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; 
2. Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi 
tiết thi hành Luật Quản lý thuế; 
3. Căn cứ Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 
về biểu thuế bảo vệ môi trường; 
4. Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng 
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường; 
5. Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, 
quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; 
6. TS. Lê Quang Cường, TS. Nguyễn Kim Quyên, 2014. Thuế I. NXB Kinh tế TP.HCM. 
7. PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng chủ biên, 2015. Quản lý thuế. NXB Kinh tế TP.HCM. 
8. PGS. TS Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu, 2013. Thuế. NXB Tài chính. 
9. ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh chủ biên, 2012. Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM. 
10. Các trang web: www.lyluanchinhtri.vn; www.moitruong.com.vn; www.tapchitaichinh.vn; www.gdt.gov.vn; 
www.mof.gov.vn. 
Phụ lục 
BIỂU KHUNG THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 
Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây: 
Số 
thứ 
tự 
Hàng hóa 
Đơn vị 
tính 
Mức thuế 
(đồng/1 đơn vị hàng 
hóa) 
I Xăng, dầu, mỡ nhờn 
1 Xăng, trừ etanol lít 1.000-4.000 
2 Nhiên liệu bay lít 1.000-3.000 
3 Dầu diezel lít 500-2.000 
4 Dầu hỏa lít 300-2.000 
5 Dầu mazut lít 300-2.000 
6 Dầu nhờn lít 300-2.000 
7 Mỡ nhờn kg 300-2.000 
II Than đá 
1 Than nâu tấn 10.000-30.000 
2 Than an-tra-xít (antraxit) tấn 20.000-50.000 
3 Than mỡ tấn 10.000-30.000 
4 Than đá khác tấn 10.000-30.000 
III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) kg 1.000-5.000 
IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 30.000-50.000 
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500-2.000 
VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 
VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 
VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 

File đính kèm:

  • pdfthue_bao_ve_moi_truong_o_viet_nam.pdf