Thực trạng thừa cân béo phì ở học sinh tại một số trường Trung học Phổ thông thành phố Hà Nội năm 2019
Thừa cân - béo phì (TCBP) làm tăng nguy cơ mắc các
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là ở lứa tuổi học
sinh nói chung và học sinh trung học phổ thông (THPT)
nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:
Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và phân tích một số yếu tố
liên quan ở học sinh tại một số trường trung học phổ thông
trên địa bàn Hà Nội năm 2019. Phương pháp nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang trên 400 học sinh tại 4 trường. Kết quả: Tỷ
lệ thừa cân và béo phì ở học sinh một số trường THPT trên
địa bàn Hà Nội lần lượt là 16,5% và 3,5%, trong đó tỷ lệ
TCBP ở khu vực nội thành cao hơn khu vực ngoại thành,
ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, sở thích đối với nước ngọt có gas
và đồ ăn nhanh làm tăng nguy cơ TCBP, thích ăn các loại
rau và hoa quả làm giảm nguy cơ TCBP, thường xuyên
tiêu thụ đồ ăn ngọt, nước ngọt, đồ ăn nhanh, ít tham gia thể
dục thể thao làm tăng nguy cơ TCBP.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng thừa cân béo phì ở học sinh tại một số trường Trung học Phổ thông thành phố Hà Nội năm 2019
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 95 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Thừa cân - béo phì (TCBP) làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh nói chung và học sinh trung học phổ thông (THPT) nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và phân tích một số yếu tố liên quan ở học sinh tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 400 học sinh tại 4 trường. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội lần lượt là 16,5% và 3,5%, trong đó tỷ lệ TCBP ở khu vực nội thành cao hơn khu vực ngoại thành, ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, sở thích đối với nước ngọt có gas và đồ ăn nhanh làm tăng nguy cơ TCBP, thích ăn các loại rau và hoa quả làm giảm nguy cơ TCBP, thường xuyên tiêu thụ đồ ăn ngọt, nước ngọt, đồ ăn nhanh, ít tham gia thể dục thể thao làm tăng nguy cơ TCBP. Từ khóa: Thừa cân béo phì, trung học phổ thông, Hà Nội. ABSTRACT oveRWeIgHT AnD oBeSITy Among STuDenTS In Some HIgH SCHoolS In HAnoI 2019 The objective of this research is to determine the prevalence of overweight and obesity and some associated factors among students in some high schools in Hanoi 2019. Results: The prevalence of overweight and obesity were 16.5% and 3.5%, respectively, higher in boys than girls. The urban area had higher prevalence of overweight and obesity than rural area. Children who had preference towards carbonated soft drinks or fast food were more likely to be overweight or obesity while children who liked vegetables and fruits were less likely to be overweight or obesity. Children who frequently had sweet foods, soft drinks, energy drinks, bubble tea, fast foods are more likely to be overweight or obesity. Grilling or frying meats had higher risk of overweight and obesity than boiling. Children who had less than 60 minutes of sports or exercise a day were more likely to be overweight or obesity. Keywords: Overweight and obesity, high school, Hanoi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Béo phì hiện nay được coi là một bệnh có thể phòng ngừa được bằng lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh. Béo phì làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh không lây nhiễm và để lại hậu quả nặng nề thậm chí tử vong. Béo phì ở người lớn làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2), tăng huyết áp (THA), bệnh mạch vành, đột quỵ, một số loại ung thư, ngừng thở khi ngủ, viêm xương khớp và ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản. TCBP ở trẻ em gây nhiều ảnh hưởng xấu và làm tăng nguy cơ béo phì khi trưởng thành. Trẻ TCBP có nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng bao gồm ĐTĐ type 2, THA, hen suyễn và các vấn đề hô hấp, rối loạn giấc ngủ, bệnh về gan và các vấn đề tâm lý như trầm cảm, tự ti [1]. Tỷ lệ TCBP trên thế giới đang ngày một gia tăng. Tỷ lệ TCBP ở châu Mỹ là 61,1%, châu Âu là 54,8%, đông Địa Trung Hải là 46,0%, châu Phi là 26,9%, Đông Nam Á là 13,7%, Tây Thái Bình Dương là 25,4% [2]. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ TCBP ở trẻ em là 18,5% [3], ở Trung Quốc tỷ lệ TCBP ở trẻ em là 14,4% [4], ở khu vực Mỹ Latinh tỷ lệ này là 20- 25% [5]. Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCBP ở người trưởng thành khu vực Hà Nội là 14,88% [6], ở học sinh tiểu học là 28,1% [7], nghiên cứu ở học sinh THPT tại Hà Nội năm 2015 cho thấy tỷ lệ TCBP là 7,8% [8]. Tỷ lệ TCBP đang ngày một gia tăng và trở thành vấn đề nghiêm Ngày nhận bài: 20/08/2019 Ngày phản biện: 26/08/2019 Ngày duyệt đăng: 03/09/2019 THỰC TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HỌC SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019 Nguyễn Hoài Vũ1, Đặng Quang Tân2, Đỗ Hải yến2, Trương Thị Thùy Dương3, Lê Thị Hương2 1. Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng 2. Trường Đại học Y Hà Nội 3. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn96 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 trọng đối với cả những nước phát triển và đang phát triển, tập trung cao ở khu vực thành thị, làm gia tăng gánh nặng bệnh tật cho cả người lớn và trẻ em, cả nam giới và nữ giới. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về TCBP, tuy nhiên những nghiên cứu về TCBP ở học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội vẫn còn hạn chế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và phân tích một số yếu tố liên quan ở học sinh tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội năm 2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thời gian và địa điểm: Từ tháng 03/2019 đến tháng 09/2019 tại 4 trường THPT thuộc 2 quận (THPT Thăng Long quận Hai Bà Trưng và THPT Cầu Giấy quận Cầu Giấy) và 2 huyện (THPT Quảng Oai huyện Ba Vì và THPT Ngọc Hồi huyện Thanh Trì). Đối tượng nghiên cứu: Học sinh đang học tại các trường THPT trên. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 2 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành thành phố Hà Nội vào nghiên cứu (quận Hai Bà Trưng, quận Cầu Giấy, huyện Ba Vì và huyện Thanh Trì được chọn). Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ tính được cỡ mẫu n=181, cộng thêm 10% bỏ cuộc và làm tròn được cỡ mẫu là 200 học sinh cho mỗi khu vực nội thành và ngoại thành, tổng số mẫu điều tra là 400 học sinh. Cách chọn mẫu: Nhiều giai đoạn. Chọn ngẫu nhiên 2 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành thành phố Hà Nội, mỗi quận huyện chọn ngẫu nhiên 1 trường THPT, mỗi trường THPT chọn ngẫu nhiên 100 học sinh vào nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, kết hợp cân và đo và tính toán chỉ số khối cơ thể. Cách đánh giá: Kiến thức của trẻ được đánh giá bằng bộ câu hỏi, đánh giá trẻ có kiến thức khi trả lời đúng tối thiểu 50%. Đánh giá tình trạng TCBP của học sinh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi, trẻ thừa cân khi BMI theo tuổi > +1SD, trẻ béo phì khi BMI theo tuổi > +2SD [1]. Phân tích thống kê: Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Các phân tích sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS 25. Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng được giải thích về mục đích nghiên cứu và tự nguyện tham gia. Các thông tin thu thập chỉ phục vụ nghiên cứu và được giữ bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung về đối tượng Bảng 1: Phân bố trẻ theo giới và khu vực Giới Ngoại thành Nội thành Chung n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 102 51,0% 105 52,5% 207 51,7% Nữ 98 49,0% 95 47,5% 193 48,3% Tổng 200 100% 200 100% 400 100% Bảng 2: Phân bố trẻ theo giới và tuổi Giới 15 tuổi 16 tuổi 17 tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 69 56,1% 68 47,2% 70 52,6% Nữ 54 43,9% 76 52,8% 63 47,4% Tổng 123 100% 144 100% 133 100% Tỷ lệ trẻ theo giới đồng đều giữa khu vực nội thành và ngoại thành, tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ, tỷ lệ chung là 51,7% trẻ nam và 48,3% trẻ nữ. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 97 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3: Tỷ lệ TCBP theo khu vực TCBP Ngoại thành Nội thành Chung n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Thừa cân 19 9,5% 47 23,5% 66 16,5% Béo phì 2 1,0% 12 6,0% 14 3,5% Bảng 4: Tỷ lệ TCBP theo giới TCBP Nam Nữ Chung n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Thừa cân 51 24,6% 15 7,8% 66 16,5% Béo phì 12 5,8% 2 1,0% 14 3,5% Bảng 5: Liên quan giữa sở thích ăn uống và TCBP Đồ ăn đồ uống ưa thích TCBP oR (95% CI)Có Không Nước ngọt có gas Có 49 154 1,7 (1,03-2,81)Không 31 166 Thịt Có 30 137 0,8 (0,49-1,33)Không 50 183 Rau, trái cây Có 29 161 0,6 (0,34-0,93)Không 51 159 Thức ăn nhanh Có 55 176 1,8 (1,07-3,03)Không 25 144 Phân bố trẻ theo giới chưa đồng đều giữa các nhóm tuổi. Ở nhóm trẻ 15 và 17 tuổi, trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn (56,1% và 53,6%). Ở nhóm trẻ 16 tuổi, tỷ lệ trẻ nam (47,2%) thấp hơn trẻ nữ (52,8%). 2. Thực trạng thừa cân béo phì ở học sinh p (c2 test): p<0,001. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở khu vực ngoại thành là 9,5% và 1,0%, thấp hơn khu vực nội thành (23,5% và 6,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ thừa cân và béo phì chung của học sinh THPT tại Hà Nội là 16,5% và 3,5%. p (c2 test): p<0,001. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ nam là 24,6% và 5,8%, cao hơn trẻ nữ (7,8% và 1,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 3. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn98 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 7: Tuần suất tiêu thụ một số loại đồ uống và TCBP Đồ uống TCBP oR (95% CI)Có Không Nước ngọt có gas ≥4 lần/ tuần 17 35 2,2 (1,16-4,17)<4 lần/tuần 63 285 Sinh tố ≥4 lần/ tuần 8 35 0,9 (0,40-2,04)<4 lần/tuần 72 285 Nước tăng lực ≥4 lần/ tuần 15 27 2,5 (1,26-4,97)<4 lần/tuần 65 293 Trà sữa ≥4 lần/ tuần 10 18 2,4 (1,06-5,42)<4 lần/tuần 70 302 Bảng 6: Tần suất tiêu thụ một số loại đồ ăn ngọt và TCBP Đồ ăn TCBP oR (95% CI)Có Không Bánh rán ≥4 lần/ tuần 9 14 2,8 (1,15-6,66)<4 lần/tuần 71 306 Chè ngọt ≥4 lần/ tuần 8 13 2,6 (1,05-6,57)<4 lần/tuần 72 307 Kem ≥4 lần/ tuần 5 29 0,7 (0,25-1,79)<4 lần/tuần 75 291 Trẻ thích uống nước ngọt có gas có nguy cơ TCBP gấp 1,7 lần trẻ không có sở thích này, trẻ thích ăn thức ăn nhanh có nguy cơ TCBP gấp 1,8 lần trẻ không thích, trẻ thích ăn rau, trái cây có nguy cơ TCBP bằng 0,6 lần trẻ không thích ăn. Chưa tìm ra mối liên quan giữa sở thích ăn các loại thịt và TCBP. Trẻ thường xuyên tiêu thụ bánh rán từ 4 lần/tuần trở lên có nguy cơ TCBP gấp 2,8 lần trẻ tiêu thụ ít hơn, trẻ tiêu thụ chè ngọt từ 4 lần/tuần trở lên có nguy cơ TCBP gấp 2,6 lần những trẻ còn lại. Chưa tìm được sự liên quan giữa tiêu thụ kem và TCBP. Trẻ tiêu thụ nước ngọt có gas, nước tăng lực và trà sữa từ 4 lần/tuần trở lên có nguy cơ TCBP cao hơn những trẻ tiêu thụ ít hơn lần lượt là 2,2 lần, 2,5 lần và 2,5 lần. Chưa tìm được mối liên quan giữa tần suất tiêu thụ sinh tố và TCBP. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 99 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 8: Tần suất tiêu thụ một số loại đồ ăn nhanh và TCBP Đồ ăn nhanh TCBP oR (95% CI)Có Không Xúc xích ≥4 lần/ tuần 15 29 2,3 (1,17-4,55)<4 lần/tuần 65 290 Khoai tây chiên ≥4 lần/ tuần 2 9 0,9 (0,19-4,18)<4 lần/tuần 78 311 Hamburger ≥4 lần/ tuần 6 8 3,2 (1,07-9,39)<4 lần/tuần 74 312 Pizza ≥4 lần/ tuần 5 5 4,2 (1,19-14,88)<4 lần/tuần 75 315 Doner kebab ≥4 lần/ tuần 7 8 3,7 (1,31-10,64)<4 lần/tuần 73 312 Bảng 9: Cách chế biến món ăn thường sử dụng tại nhà và TCBP Cách chế biến TCBP oR (95% CI) Có Không Rau Xào 10 48 0,8 (0,38-1,75) Luộc 41 161 Thịt Rán/quay 48 130 2,1 (1,25-3,47) Luộc 30 169 Bảng 10: Hoạt động thể dục thể thao và TCBP Hoạt động thể dục thể thao TCBP oR (95% CI)Có Không <60 phút/ngày 70 242 2,3 (1,11-4,59)≥60 phút/ngày 10 78 Trẻ thường xuyên tiêu thụ xúc xích, hamburger, pizza và doner kebab từ 4 lần/tuần trở lên có nguy cơ TCBP cao hơn những trẻ tiêu thụ ít hơn lần lượt là 2,3 lần, 3,2 lần, 4,2 lần và 3,7 lần. Chưa tìm được mối liên quan giữa tiêu thụ khoai tây chiên và TCBP. Những trẻ ăn thịt được chế biến bằng phương pháp rán hoặc quay có nguy cơ TCBP bằng 2,1 lần những trẻ thuộc gia đình có thói quen chế biến thịt bằng phương pháp luộc. Chưa tìm ra mối liên quan giữa cách chế biến rau và TCBP. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn100 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Trẻ có thời gian hoạt động thể thể dục thể thao ít hơn 60 phút mỗi ngày có nguy cơ TCBP bằng 2,3 lần những trẻ tham gia từ 60 phút trở lên mỗi ngày. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu được thực hiện trên 496 học sinh THPT cho thấy tỷ lệ TCBP ở hai khu vực nội thành và ngoại thành có sự khác biệt rõ rệt, trong đó ở khu vực nội thành tỷ lệ thừa cân là 23,5%, tỷ lệ béo phì là 6,0% cao hơn khu vực ngoại thành (9,5% và 1,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ thừa cân và béo phì chung là 16,5% và 3,5%, cao hơn kết quả nghiên cứu năm 2015 của Lê Thị Thu Hà tiến hành trên 2 trường THPT tại Hà Nội (6,3% và 1,5%), tuy nhiên kết quả của Lê Thị Thu Hà cũng cho thấy tỷ lệ TCBP ở khu vực nội thành cao hơn ngoại thành với p<0,01 [8]. Nghiên cứu ở đối tượng người trưởng thành, học sinh tiểu học cũng cho thẩy tỷ lệ TCBP ở nội thành cao hơn ngoại thành [6],[7]. So sánh giữa hai giới cũng có sự khác biệt rõ, ở trẻ nam tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 24,6% và 5,8%, cao hơn nhiều so với trẻ nữ (7,8% và 1,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Các nghiên cứu khác ở học sinh tiểu học và THPT cũng cho kết quả tỷ lệ TCBP ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ [7],[8],[9]. Các loại đồ ăn nhanh thường có mùi vị ngon và hấp dẫn, thường được bán kèm nước ngọt có gas, trong khi các đồ ăn, đồ uống ngọt khác có tỷ lệ đường cao, cung cấp nhiều năng lượng. Nghiên cứu này cho thấy trẻ thích uống nước ngọt có gas và ăn các loại thức ăn nhanh có nguy cơ TCBP cao hơn trẻ không thích lần lượt là 1,7 lần và 1,8 lần, trong khi trẻ thích ăn các loại rau và trái cây có TCBP thấp hơn (OR = 0,6). Tần suất tiêu thụ một số loại đồ ăn và đồ uống cũng liên quan đến TCBP, trong đó tiêu thụ một số loại đồ ăn ngọt từ 4 lần/tuần làm tăng nguy cơ TCBP bao gồm: bánh rán (OR = 2,8), chè ngọt (OR = 2,6); tiêu thụ một số loại đồ uống từ 4 lần/tuần làm tăng nguy cơ TCBP bao gồm: nước ngọt có gas (OR = 2,2), nước tăng lực (OR = 2,5), trà sữa (OR = 2,4); tiêu thụ một số loại thức ăn nhanh từ 4 lần/tuần làm tăng nguy cơ TCBP bao gồm: xúc xích (OR = 2,3), hamburger (OR = 3,2), pizza (OR = 4,2), doner kebab (OR = 3,7). Thức ăn nhanh có thành phần dinh dưỡng thiếu cân bằng, hàm lượng đường và chất béo cao cung cấp dư thừa năng lượng làm tăng nguy cơ TCBP, loại thức ăn này đang ngày càng trở nên phổ biến hơn và được coi là lý do khiến tình trạng TCBP gia tăng nhanh chóng. Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Huy năm 2013 tiến hành trên đối tượng học sinh tiểu học cũng cho kết quả trẻ thích ăn đồ ngọt, thức ăn giàu chất béo, ít ăn rau và hoa quả có nguy cơ TCBP cao hơn [9]. Cách chế biến thức ăn cũng liên quan đến TCBP, trong đó chế biến thịt bằng phương pháp rán/quay có nguy cơ TCBP bằng 2,1 lần chế biến thịt bằng phương pháp luộc. Dầu thực vật và mỡ động vật cung cấp năng lượng đồng thời hỗ trợ hấp thu các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K, tuy nhiên tiêu thụ quá nhiều dầu mỡ làm tăng nguy cơ TCBP. Chế biến thịt bằng phương pháp quay hoặc rán sử dụng nhiều dầu, muối và các loại gia vị, đồng thời chế biến dưới nhiệt độ cao làm biến đổi thực phẩm, làm tăng thêm hàm lượng chất béo và năng lượng cho món ăn, trong khi chế biến bằng phương pháp luộc không bị tác động nhiều bởi nhiệt độ như rán, quay đồng thời hạn chế được việc sử dụng muối. Tuy nhiên chưa tìm được mối liên quan giữa cách chế biến rau và TCBP. Các hoạt động thể dục thể thao có vai trò quan trọng trong phòng ngừa và cải thiện tình trạng TCBP. Trẻ em trong độ tuổi từ 6-17 tuổi nên có thời gian hoạt động thể dục thể thao ít nhất 60 phút mỗi ngày [10]. Nghiên cứu này cho thấy trẻ có thời gian tham gia các hoạt động thể dục thể thao ít hơn 60 phút mỗi ngày hoặc không tham gia thể dục thể thao có nguy cơ TCBP bằng 2,3 lần trẻ tham gia hoạt động thể dục thể thao nhiều hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Huy cũng cũng cho kết quả trẻ không thường xuyên tập thể dục thể thao có nguy cơ TCBP cao hơn trẻ thường xuyên tập thể dục thể thao [9]. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội lần lượt là 16,5% và 3,5%, trong đó tỷ lệ TCBP ở khu vực nội thành cao hơn khu vực ngoại thành, ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa TCBP và một số yếu tố liên quan, trong đó sở thích đối với nước ngọt có gas và thức ăn nhanh làm tăng nguy cơ TCBP, sở thích đối với rau và các loại hoa quả làm giảm nguy cơ TCBP, thường xuyên tiêu thụ các loại đồ ăn ngọt (bánh rán, chè ngọt) làm tăng nguy cơ TCBP, thường xuyên tiêu thụ các loại đồ uống ngọt (nước ngọt có gas, nước tăng lực, trà sữa) làm tăng nguy cơ TCBP, tiêu thụ các loại thức ăn nhanh (xúc xích, hamburger, pizza, doner kebab) làm tăng nguy cơ TCBP, ăn thịt chế biến bằng phương pháp quay. Rán làm tăng nguy cơ TCBP, những trẻ tham gia các hoạt động thể dục thể thao ít hơn 60 phút mỗi ngày hoặc không tham gia có nguy cơ TCBP cao hơn những trẻ tham gia thể dục thể thao tối thiểu 60 phút mỗi ngày. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 101 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Kiều Anh; Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân- béo phì ở người trưởng thành tại Hà nội, năm 2016; Tạp chí Y học Dự phòng 2017; 27(6): 207. 2. Đan Thị Lan Hương Hoàng Đức Hạnh; Thực trạng thừa cân béo phì của học sinh tiểu học trên địa bàn Hà Nội năm 2013; Tạp chí Y học Dự phòng 2015; 25 (4): 40. 3. Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thanh Hà, Lưu Quốc Toản; Tình trạng dinh dưỡng của học sinh hai trường THPT tại Hà Nội năm 2015; Tạp chí Y tế Công cộng 2016; 3(40): 90-94. 4. Nguyễn Đỗ Huy; Tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh hai trường tiểu học của huyện Đông Anh, Hà Nội; Tạp chí Nghiên cứu Y học 2013; 82(2): 159-66. 5. Isabelle Romieu, Laure Dossus, and Walter C. Willett. Energy balance and obesity. The International Agency for Research on Cancer, France, 2017. 6. Yatsuya H, Li Y, Hilawe EH, et al. Global trend in overweight and obesity and its association with cardiovascular disease incidence. Circ J 2014; 78(12): 2807-2818. 7. Carroll MD Hales CM, Fryar CD, et al. Prevalence of Obesity Among Adults and Youth: United States, 2015- 2016. NCHS Data Brief 2017; 288: 1-3. 8. Yujun Cai, Xihe Zhu. Overweight, obesity, and screen-time viewing among Chinese school-aged children: National prevalence estimates from the 2016 Physical Activity and Fitness in China - The Youth Study. Journal of Sport and Health Science 2017; 6(4): 404-409. 9. Rivera JÁ, T.G. de Cossío, L.S. Pedraza, et al. Childhood and adolescent overweight and obesity in Latin America: a systematic review. Lancet Diabetes Endocrinol 2014; 2: 321-332. 10. Troiano RP Piercy KL, Ballard RM, et al (2018). The Physical Activity Guidelines for Americans. Jama; 320 (19): 2020-2028.
File đính kèm:
- thuc_trang_thua_can_beo_phi_o_hoc_sinh_tai_mot_so_truong_tru.pdf