Thực trạng nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ

ự kỉ là một trong những rối loạn phát triển đang là

vấn đề lo ngại trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên

cứu gần đây cho thấy, số lượng trẻ tự kỉ ngày càng gia

tăng và mức độ khó khăn ngày càng trầm trọng hơn,

nguồn thông tin, các dịch vụ hỗ trợ can thiệp cho trẻ tự

kỉ ngày càng nhiều, khiến cho không ít phụ huynh có con

mắc chứng tự kỉ hoang mang về tình trạng của con mình,

không ít gia đình do thiếu hiểu biết mà đã lựa chọn sai

cách trong can thiệp cho con. Bài viết đề cập thực trạng

nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức

tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ để từ đó giúp cho các

bậc phụ huynh tìm ra con đường đúng đắn, phù hợp.

pdf 5 trang kimcuc 3160
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ

Thực trạng nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 31-35 
31 
Email: ngocthoatlgd@gmail.com 
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA PHỤ HUYNH VỀ HỘI CHỨNG TỰ KỈ 
VÀ CÁCH THỨC TÌM KIẾM SỰ TRỢ GIÚP CHO TRẺ TỰ KỈ 
Phạm Thị Thoa - Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa 
Ngày nhận bài: 25/08/2018; ngày sửa chữa: 10/09/2018; ngày duyệt đăng: 28/09/2018. 
Abstract: Autism is a developmental disorder, signs of which typically appear during early 
childhood. Autistic people have no communication or social interaction with others, which restricts 
their psychological and social development ability. The articles studies the awareness of 90 parents 
in Thanh Hoa about autism and their ways to support autistic children. As it can be seen from the 
survey results, parents have certain knowledge on typical signs and causes of autism spectrum 
syndrome, as well as appropriate ways of intervention to support those with this disability. 
Keywords: Autism, autism spectrum disorder, autistic children, parents. 
1. Mở đầu 
Tự kỉ là một trong những rối loạn phát triển đang là 
vấn đề lo ngại trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên 
cứu gần đây cho thấy, số lượng trẻ tự kỉ ngày càng gia 
tăng và mức độ khó khăn ngày càng trầm trọng hơn, 
nguồn thông tin, các dịch vụ hỗ trợ can thiệp cho trẻ tự 
kỉ ngày càng nhiều, khiến cho không ít phụ huynh có con 
mắc chứng tự kỉ hoang mang về tình trạng của con mình, 
không ít gia đình do thiếu hiểu biết mà đã lựa chọn sai 
cách trong can thiệp cho con. Bài viết đề cập thực trạng 
nhận thức của phụ huynh về hội chứng tự kỉ và cách thức 
tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ tự kỉ để từ đó giúp cho các 
bậc phụ huynh tìm ra con đường đúng đắn, phù hợp. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Hội chứng tự kỉ 
Theo Từ điển bách khoa Columbia (1996), tự kỉ là 
một khuyết tật phát triển có nguyên nhân từ những rối 
loạn thần kinh làm ảnh hưởng đến chức năng cơ bản của 
não bộ. Tự kỉ được xác định bởi sự phát triển không bình 
thường về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tương tác xã hội và 
suy luận. Trẻ em nam nhiều gấp 4 lần trẻ em nữ [1; tr 12] 
Năm 1999, tại Hội nghị toàn quốc về tự kỉ ở Mĩ, các 
chuyên gia cho rằng, nên xếp tự kỉ vào nhóm các rối loạn 
lan tỏa và đã thống nhất đưa ra định nghĩa vè tự kỉ như 
sau: Tự kỉ là một dạng bệnh trong nhóm rối loạn phát 
triển lan tỏa, ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển 
nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến kĩ năng giao tiếp và 
quan hệ xã hội [1; tr 12]. 
Hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến nhất là 
khái niệm do tổ chức Liên hợp quốc đưa ra vào năm 2008 
“Tự kỉ là một loại khuyết tật phát triển tồn tại suốt đời, 
thường được thể hiện ra ngoài trong ba năm đầu đời. Tự 
kỉ là một rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến chức năng 
hoạt động của não bộ gây nên, chủ yếu ảnh hưởng đến 
trẻ em và người lớn ở nhiều quốc gia không phân biệt 
giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện KT-XH. Đặc điểm của 
nó là khó khăn trong tương tác xã hội, các vấn đề về giao 
tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; có các hành vi sở 
thích, hoạt động lặp đi lặp lại và hạn hẹp.” [1; tr 12]. 
Các tác giả đã đưa ra quan điểm về tự kỉ ở những khía 
cạnh riêng. Tuy nhiên, có thể thấy, điểm chung trong các 
quan điểm đều cho rằng tự kỉ là một dạng rối loạn phát 
triển ở cả ba lĩnh vực chính, tương tác xã hội, ngôn ngữ 
giao tiếp, hành vi thói quen lặp lại. 
Theo bản các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần 
DSM - V (Diagnostic and Statistical Manual of Mental 
Disorders, tái bản lần thứ 5) [2] thì hội chứng tự kỉ là: 
A. Khiếm khuyết trầm trọng về giao tiếp xã hội và 
tương tác xã hội trong nhiều hoàn cảnh, biểu hiện ở hiện 
tại hay đã có tiền sử: 
1. Khiếm khuyết về sự trao đổi cảm xúc - xã hội; ranh 
giới từ cách tiếp cận xã hội không bình thường và thiếu 
khả năng thực hiện hội thoại thông thường do giảm sự 
chia sẻ, qua tâm, cảm xúc và phản ứng tới sự thiếu hụt 
hoàn toàn về khả năng bắt chước, tương tác xã hội. 
2. Khiếm khuyết về hành vi giao tiếp không lời 
được sử dụng trong tương tác xã hội; ranh giới từ sự 
hạn chế về khả năng phối hợp giao tiếp có lời và không 
lời do sự khác thường trong tương tác mắt và ngôn ngữ 
cơ thể, hoặc thiếu hụt trong việc hiểu và sử dụng giao 
tiếp không lời, tới sự thiếu hụt hoàn toàn về thể hiện 
nét mặt và cử chỉ. 
3. Khiếm khuyết về khả năng phát triển và duy trì mối 
quan hệ phù hợp với mức độ phát triển, ranh giới từ khó 
khăn trong điều chỉnh hành vi để đáp ứng phù hợp với 
bối cảnh xã hội tới khó khăn trong tham gia chơi giả vờ 
và trong việc kết bạn; tới việc thể hiện thiếu quan tâm 
đến sự có mặt của người khác. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 31-35 
32 
B. Sự giới hạn rập khuôn về hành vi, sở thích hoạt 
động, thể hiện tối thiểu ở hai biểu hiện, ở hiện tại hay đã 
có tiền sử: 
1. Rập khuôn và lặp đi lặp lại lời nói, cử động hoặc 
hoạt động với đồ vật (ví dụ: lặp đi lặp lại những cử động 
đơn giản, nhại lời, lặp đi lặp lại hành động với đồ vật hoặc 
cách thể hiện đặc trưng). 
2. Duy trì thói quen một cách thái quá, hành vi có lời 
và không lời theo khuôn mẫu hoặc chống lại sự thay đổi 
(Ví dụ: cử động theo một nghi thức khuôn mẫu, khăng 
khăng với lộ trình hoặc thức ăn, lặp đi lặp lại câu hỏi hoặc 
căng thẳng dữ dội khi có một thay đổi nhỏ). 
3. Thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ tới một số thứ bằng 
cảm xúc và sự tập trung cao (ví dụ: gắn bó một cách 
mạnh mẽ hoặc bận tâm dai dẳng tới những đồ vật khác 
thường, sở thích hạn hẹp và duy trì một cách thái quá). 
4. Phản ứng cảm giác đầu vào trên hoặc dưới ngưỡng, 
hoặc quan tâm đến một kích thích từ môi trường ở mức 
không bình thường (ví dụ: thờ ơ với cảm giác 
đau/nóng/lạnh, phản ứng ngược lại với âm thanh và chất 
liệu cụ thể, nhạy cảm quá mức khi ngửi hoặc sờ vào đồ 
vật, mê mẩn với ánh đèn hoặc vật quay tròn). 
C. Những dấu hiệu trên phải được biểu hiện ngay từ 
khi còn nhỏ (nhưng có thể không thể hiện hoàn toàn rõ 
nét cho tới khi vượt quá giới hạn) 
D. Những dấu hiệu trên phải làm suy giảm chức năng 
xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực chức năng quan 
trọng khác. 
E. Những rối loạn trên không được giải thích bởi 
khuyết tật trí tuệ hoặc trì hoãn phát triển thông thường; 
khuyết tật trí tuệ và tự kỉ thường xuất hiện cùng nhau nên 
thường có chuẩn đoán cặp đôi khuyết tật trí tuệ và tự kỉ 
[1; tr 22]. 
2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu 
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của phụ huynh về 
hội chứng tự kỉ và cách thức tìm kiếm sự trợ giúp cho trẻ 
tự kỉ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 90 phụ huynh 
ở TP. Thanh Hóa từ 8/2017 đến tháng 6/2018 (trong đó 
nữ 61,1%; nam 38,9%) bằng nhiều phương pháp nghiên 
cứu như nghiên cứu tài liệu, văn bản; điều tra bằng bảng 
hỏi; phỏng vấn sâu và thống kê toán học để xử lí kết quả 
khảo sát. 
2.3. Kết quả nghiên cứu 
2.3.1. Hiểu biết của phụ huynh về các biểu hiện của trẻ 
mắc rối loạn phổ tự kỉ (xem bảng 1) 
Bảng 1. Mức độ hiểu biết của phụ huynh về hội chứng tự kỉ 
STT Biểu hiện 
Không 
chắc chắn 
Phân vân 
Hoàn toàn 
chắc chắn Điểm 
trung 
bình 
(ĐTB) 
Thứ 
bậc Số 
lượng 
(SL) 
Tỉ lệ 
(%) 
SL % SL % 
1 
Khiếm khuyết sử dụng hành 
vi không lời 
46 51,1 25 27,8 19 21,1 1,70 6 
2 
Kém phát triển mối quan hệ 
bạn hữu tương ứng với tuổi 
15 16,7 41 45,5 37 37,8 2,31 1 
3 
Thiếu sự chia sẻ quan tâm 
thích thú 
42 46,7 33 36,6 15 16,7 1,70 6 
4 
Thiếu quan hệ xã hội hoặc 
thể hiện tình cảm 
38 42,2 35 38,9 17 18,9 1,77 5 
5 
Chậm hoặc không phát triển 
kĩ năng nói so với tuổi 
24 26,7 37 41,1 29 32,2 2,06 2 
6 
Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp, 
rập khuôn, khác thường 
39 43,3 32 35,6 19 21,1 1,78 4 
7 
Thiếu kĩ năng chơi đa dạng, 
giả vờ, bắt chước mang tính 
xã hội 
48 53,3 29 32,2 13 14,4 1,61 8 
8 
Mối quan tâm gò bó, định 
hình, trùng lặp và hành vi bất 
thường. 
30 33,3 35 38,9 25 27,8 1,94 3 
(Ghi chú: Không chắc chắn: 1 điểm; Phân vân: 2 điểm; Hoàn toàn chắc chắn: 3 điểm) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 31-35 
33 
Bảng 1 cho thấy: các bậc phụ huynh cũng đã có 
những hiểu biết nhất định về những biểu hiện đặc trưng 
ở những trẻ mắc chứng tự kỉ ở các lĩnh vực như: ngôn 
ngữ, giao tiếp, tương tác xã hội và hành vi. Tuy nhiên, 
phần nhiều phụ huynh vẫn đang còn phân vân chưa dám 
khẳng định đó có phải là dấu hiệu để nhận biết đó là trẻ 
tự kỉ, hay chỉ là chậm đơn thuần. Bởi những dấu hiệu này 
rất dễ bị nhầm lẫn với những rối loạn khác. 
Biểu hiện được phụ huynh chắc chắn chiếm tỉ lệ cao 
nhất là biểu hiện trẻ “kém phát triển mối quan hệ với bạn 
hữu tương ứng với tuổi” chiếm tới 37,8%, chỉ chiếm 
15,7% ý kiến cho rằng không chắc chắn với dấu hiệu này. 
Một trong những biểu hiện mà phụ huynh dễ nhận ra ở 
trẻ “Chậm hoặc không phát triển kĩ năng nói so với tuổi” 
có tới 32,2 % hoàn toàn chắc chắn với dấu hiệu này. Một 
dấu hiệu mà phụ huynh dễ dàng quan sát và nhận ra hơn 
so với các dấu hiệu khác đó là trẻ có “Mối quan tâm gò 
bó, định hình, trùng lặp và hành vi bất thường” chiếm 
27,8% ý kiến cho rằng hoàn toàn chắc chắn. Ở các biểu 
hiện khác phụ huynh phân vân nhiều hơn là chắc chắn, tỉ 
lệ phụ huynh chắc chắn hoàn toàn trẻ tự kỉ có những biểu 
hiện đó cũng thấp hơn. 
2.3.2. Hiểu biết của phụ huynh về nguyên nhân gây ra 
rối loạn phổ tự kỉ (xem bảng 2) 
Bảng 2 cho thấy các bậc phụ huynh đồng ý nhiều hơn 
về nguyên nhân liên quan đến yếu tố bẩm sinh di truyền; 
yếu tố tổn thương não; mất cân đối sinh hóa (tế bào não) 
và chất dẫn truyền thần kinh. Các yếu tố về não bộ hay yếu 
tổ bẩm sinh di truyền đang được các nhà khoa học nghiên 
cứu và chứng minh. Như vậy, phụ huynh cũng đã hiểu 
phần nào về nguyên nhân gây ra chứng tự kỉ là do những 
bất thường trên não bộ. Yếu tố “Môi trường sống ô nhiễm” 
cũng được nhiều phụ huynh cho rằng đó là nguyên nhân 
của chứng tự kỉ. Yếu tố tâm linh ít được phụ huynh đồng 
tình, có tới 37,8% phụ huynh không đồng ý. Đa số phụ 
huynh không đồng ý với quan niệm “phụ huynh không 
quan tâm” là nguyên nhân gây ra tự kỉ (chiếm 65,6%). 
2.3.3. Nhận thức của phụ huynh về các phương pháp can 
thiệp cho trẻ tự kỉ (xem bảng 3) 
Bảng 3. Nhận thức của phụ huynh về các phương pháp can thiệp cho trẻ tự kỉ 
STT Phương pháp can thiệp 
Chắc chắn 
hiệu quả 
Hiệu quả 
một phần 
Không 
hiệu quả ĐTB 
Thứ 
bậc 
SL % SL % SL % 
1 Tây y (Thuốc, cấy chỉ, tế bào gốc) 15 16,7 43 47,7 32 35,6 1,81 5 
2 Đông y (châm cứu, bấm huyệt) 4 4,4 35 38,9 51 56,7 1,47 6 
3 Phân tích hành vi ứng dụng ABA 52 57,8 36 40,0 2 2,2 2,55 1 
4 Phương pháp tâm vận động 34 37,8 47 52,2 9 10,0 2,27 4 
5 Phương pháp trò chơi 42 46,7 37 41,1 11 12,2 2,34 3 
6 Phương pháp chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ 47 52,2 35 38,9 8 8,9 2,43 2 
7 Phương pháp tâm linh (cúng bái) 0 0 25 27,8 65 72,2 1,27 7 
(Ghi chú: Chắc chắn hiệu quả: 3 điểm; hiệu quả một phần: 2 điểm; không hiệu quả: 1 điểm) 
Bảng 2. Hiểu biết của phụ huynh về nguyên nhân của chứng tự kỉ 
STT Nguyên nhân 
Không 
đồng ý 
Đồng ý 
một phần 
Rất đồng ý 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
SL % SL % SL % 
1 Bẩm sinh di truyền 9 10,0 51 56,7 30 30,3 2,23 1 
2 Tổn thương não 20 22,2 45 50,0 25 27,8 2,05 3 
3 
Mất can đối sinh hóa não (tế bào 
não) và chất dẫn truyền thần 
kinh 
19 21,1 48 53,3 23 25,6 2,04 4 
4 Phụ huynh không quan tâm 59 65,6 25 27,8 6 6,7 1,41 7 
5 Môi trường sống ôi nhiễm 14 15,6 54 60,0 22 24,4 2,08 2 
6 
Biến chứng gặp phải trong thời 
kỳ mang thai và sinh non 
25 27,8 38 42,2 27 30,0 2,02 5 
7 Yếu tố tâm linh 34 37,8 43 47,8 13 14,4 1,76 6 
(Ghi chú: Không đồng ý: 1 điểm; Đồng ý một phần: 2 điểm; Rất đồng ý: 3 điểm) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 31-35 
34 
Bảng 3 cho thấy, phụ huynh biết đến nhiều phương 
pháp trong can thiệp cho trẻ tự kỉ. Phương pháp mà phụ 
huynh đánh giá là đạt hiệu quả cao nhất đó là “Phân tích 
hành vi ứng dụng” với ĐTB = 2,55 và có tới 57,8% ý kiến 
phụ huynh cho rằng rất hiệu quả và cải thiện tình trạng 
hành vi của con rõ rệt. “Phương pháp chỉnh âm và trị liệu 
ngôn ngữ” cũng được phụ huynh đánh giá khá cao với 
ĐTB = 2,43, những thay đổi trong lời nói, ngôn ngữ của 
trẻ cũng là điều phụ huynh quan tâm và mong mỏi. Ngoài 
ra, phương pháp trò chơi, phương pháp tâm vận động cũng 
được phụ huynh cho rằng có hiệu quả một phần. Phương 
pháp tây y, đông y cũng được phụ huynh cho rằng mức độ 
hiệu quả thấp hơn các phương pháp trị liệu bằng tâm lí, 
giáo dục. Đa số phụ huynh cho rằng “Phương pháp tâm 
linh” là không hiệu quả và có ĐTB thấp nhất 1,27. Điều 
này cho thấy tín hiệu đáng mừng là các bậc phụ huynh 
đang tin tưởng vào các phương pháp mang tính khoa học. 
2.3.4. Hiểu biết của phụ huynh về các hình thức can thiệp 
cho trẻ tự kỉ (xem bảng 4) 
Bảng 4 cho thấy, có nhiều hình thức được sử dụng để 
can thiệp cho trẻ. Tuy nhiên, hình thức mà phụ huynh 
nghĩ rằng hiệu quả sẽ cao nhất đó là “Kết hợp giữa can 
thiệp ở trường chuyên biệt và phụ huynh/ giáo viên can 
thiệp ở nhà” chiếm 57,8 % ý kiến cho rằng chắc chắn 
hiệu quả, 0 có ý kiến nào cho rằng hình thức này là không 
hiệu quả, ĐTB của hình thức can thiệp này 2,57. Hình 
thức thứ 2 mà phụ huynh cho rằng tính hiệu quả cao 
“Theo học tại trung tâm, cơ sở chuyên biệt, bệnh viện 
nhi” có ĐTB 2,32, điều này dễ hiểu, bởi lẽ trẻ tự kỉ cần 
môi trường chuyên biệt có chuyên môn sâu theo học, phụ 
huynh thì thường bận rộn và không có những phương 
pháp chuyên biệt để can thiệp, điều này cũng đồng nghĩa 
với đa số phụ huynh cho rằng “phụ huynh can thiệp tại 
nhà” ít hiệu quả hơn các hình thức khác với ĐTB = 1,80. 
Như vậy, hình thức can thiệp hiệu quả hơn vẫn là sự phối 
kết hợp giữa trường chuyên biệt và can thiệp tại gia đình. 
2.3.5. Cách thức tìm kiếm sự trợ giúp khi trẻ có biểu hiện 
rối loạn phổ tự kỉ của phụ huynh (xem bảng 5)
Bảng 5. Cách thức tìm kiếm sự trợ giúp khi trẻ có biểu hiện rối loạn phổ tự kỉ của phụ huynh 
STT Cách thức tìm kiếm sự trợ giúp ĐTB 
Thứ 
bậc 
1 Tìm kiếm từ các trang web và thông tin trên mạng xã hội 2,67 1 
2 
Tìm sự hỗ trợ từ các nhà chuyên môn: bác sĩ nhi khoa, tâm lí học, công tác xã hội, 
giáo dục chuyên biệt. 
2,43 5 
3 Tìm sự hỗ trợ từ các nhóm phụ huynh có con mắc rối loạn phát triển 2,52 4 
4 Tìm đến các cơ sở y tế, giáo dục chuyên biệt 2,57 2 
5 Tìm đến các giáo viên nhận dạy trẻ tự kỉ tại nhà 2,56 3 
6 Tìm các bài thuốc đông tây y 2,06 6 
(Ghi chú: Đồng ý: 3 điểm; Đồng ý một phần: 2 điểm; Không đồng ý: 1 điểm) 
Bảng 4. Hiểu biết của phụ huynh về các hình thức can thiệp cho trẻ tự kỉ 
STT Hình thức can thiệp 
Chắc chắn 
hiệu quả 
Hiệu quả 
một phần 
Không 
hiệu quả ĐTB 
Thứ 
bậc 
SL % SL % SL % 
1 Phụ huynh can thiệp tại nhà 11 12,2 50 55,6 29 32,2 1,80 5 
2 
Can thiệp theo giờ tại trung tâm 
chuyên biệt, bệnh viện nhi 
30 33,3 52 57,8 8 8,9 2,24 3 
3 
Theo học tại trung tâm, cơ sở 
chuyên biệt, bệnh viện nhi 
32 35,6 55 61,1 3 3,3 2,32 2 
4 
Mời giáo viên đến nhà can thiệp 
theo giờ 
27 30,0 49 54,4 14 15,6 2,14 4 
5 
Kết hợp giữa can thiệp ở trường 
chuyên biệt và phụ huynh/ giáo 
viên can thiệp ở nhà 
52 57,8 38 42,2 0 0 2,57 1 
(Ghi chú: Chắc chắn hiệu quả: 3 điểm; hiệu quả một phần: 2 điểm; không hiệu quả: 1 điểm) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 31-35 
35 
Bảng 5 cho thấy, lựa chọn hàng đầu trong việc tìm 
kiếm hỗ trợ cho trẻ tự kỉ của phụ huynh là tìm đến “Tìm 
kiếm từ các trang web và thông tin trên mạng xã hội với 
ĐTB = 2,67, với cách thức này phụ huynh thực hiện dễ 
dàng, nhanh chóng trước khi tìm đến nhà chuyên môn, tiếp 
theo là tìm đến các cơ sở y tế, giáo dục chuyên biệt (ĐTB 
= 2,57); tìm đến các giáo viên nhận dạy trẻ tự kỉ tại nhà 
(ĐTB = 2,56). Lúc này, phụ huynh bắt đầu tìm đến các cơ 
sở, trung tâm có đội ngũ giáo viên chuyên biệt đề can thiệp 
cho con. Cách thức tìm đến “Sự hỗ trợ từ các nhóm phụ 
huynh có con mắc rối loạn phát triển” ĐTB = 2,52 bởi lẽ 
ở nhóm này họ dễ dàng tìm thấy sự chia sẻ, sự cảm thông, 
phụ huynh biết thêm thông tin và cách thức hỗ trợ cho con, 
mặc dù những kiến thức và thông tin từ nhóm phụ huynh 
này còn mang nặng tính kinh nghiệm. Việc phụ huynh 
“tìm đến các bài thuốc đông tây y” cũng được lựa chọn, 
nhưng mức độ thấp nhất với ĐTB = 2,06. 
3. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ huynh ở TP. Thanh 
Hóa đã có những nhận thức cơ bản và cập nhật thông tin, 
kiến thức về hội chứng tự kỉ. Tuy là chưa đầy đủ, nhưng 
một số phụ huynh đã nhận diện được ở trẻ những dấu hiệu 
cốt lõi khác thường so với bạn bè cùng độ tuổi như “kém 
phát triển mối quan hệ bạn hữu tương ứng với tuổi”; 
“chậm hoặc không phát triển kĩ năng nói so với tuổi”; “mối 
quan tâm gò bó, định hình, trùng lặp và hành vi bất 
thường”. Về nguyên nhân, đa số phụ huynh cho rằng 
nguyên nhân thuộc về yếu tố sinh học là chủ yếu, loại bỏ 
dần quan niệm trước đây cho rằng việc phụ huynh không 
quan tâm là nguyên nhân dẫn đến trẻ mắc chứng tự kỉ. Về 
phương pháp can thiệp, phụ huynh đánh giá cao các 
phương pháp có căn cứ khoa học như “phương pháp phân 
tích hành vi ứng dụng”, phương pháp trị liệu ngôn ngữ”, 
loại bỏ việc chữa tự kỉ bằng tâm linh. Hình thức “Kết hợp 
giữa can thiệp ở trường chuyên biệt và phụ huynh/ giáo 
viên can thiệp ở nhà” được nhiều phụ huynh đánh giá cao 
về tính hiệu quả. Khi tìm kiếm sự trợ giúp, phụ huynh 
thường lựa chọn trước tiên “Tìm kiếm từ các trang web và 
thông tin trên mạng xã hội” bởi nhanh chóng, tuy nhiên 
tính chính xác với từng trẻ lại không cao, do đó phụ huynh 
cần phải tìm đến các nhà chuyên môn để hỗ trợ. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Thị Hoàng Yến (2015). Tự kỉ: Những vấn 
đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư phạm. 
[2] American Psychiatric Association (2013). 
Diagnostic and Statistical Manual of Mental 
Disorders (DSM-5). 
[3] Vu Song Ha - Andrea Whitaker - Maxine Whitaker 
- Sylvia Rodger (2014). Living with autism spectrum 
disoder in Hanoi. Journal Socia Sience and 
Medicine, Vol. 120, pp. 278-285. 
[4] Nguyễn Văn Siêm (2007). Tâm bệnh học trẻ em và 
thanh thiếu niên. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[5] Nguyễn Thị Hoàng Yến (2010). Đại cương giáo dục 
trẻ khuyết tật trí tuệ. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Dana Castro và cộng sự (2015). Tâm lí học lâm 
sàng. NXB Tri thức 
[7] Phạm Toàn - Lâm Hiểu Minh (2014). Thấu hiểu và 
hỗ trợ trẻ tự kỉ. NXB Trẻ. 
SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ... 
(Tiếp theo trang 56) 
3. Kết luận 
DSVHPVT tại ĐBSCL trong dạy học LSDT có vai 
trò, ý nghĩa to lớn cho việc bồi dưỡng kiến thức, phát 
triển kĩ năng, định hướng thái độ của HS. Qua đó, góp 
phần hình thành và phát triển các năng lực học tập bộ 
môn; đặc biệt là năng lực thực hành, vận dụng kiến thức 
vào thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình giảng 
dạy, đòi hỏi GV Lịch sử không chỉ nắm vững chuyên 
môn, kiến thức lịch sử địa phương, kiến thức văn hóa nói 
chung và lí luận dạy học bộ môn, mà còn phải có lòng 
yêu nghề, nhiệt tình và hết lòng với công việc. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị 
Côi (2002). Phương pháp dạy học Lịch sử. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[2] Trần Phỏng Diều - Trần Minh Thương (2014). Câu 
đố Thai ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng - Dưới góc nhìn thi 
pháp thể loại. NXB Văn hóa Thông tin. 
[3] Đặng Việt Thủy (chủ biên, 2008). Hỏi đáp về cuộc 
khởi nghĩa Trương Định. NXB Quân đội nhân dân. 
[4] Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên, 2009). Lịch sử 11. 
NXB Giáo dục Việt Nam. 
[5] Bộ GD-ĐT - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 
(2013). Công văn số 73/HD-BGD&ĐT-BVHTTDL 
ngày 16/01/2013 về việc Hướng dẫn sử dụng di sản 
văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung 
tâm giáo dục thường xuyên. 
[6] Nguyễn Thị Côi (2008). Các con đường, biện pháp 
nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ 
thông. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Bảo Định Giang (1977). Thơ văn yêu nước Nam Bộ 
nửa sau thế kỉ XIX. NXB Văn học TP. Hồ Chí Minh. 
[8] Nhiều tác giả (2013). Tài liệu tập huấn Sử dụng di 
sản trong dạy học ở trường phổ thông. NXB Giáo 
dục Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhan_thuc_cua_phu_huynh_ve_hoi_chung_tu_ki_va_cac.pdf