Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao

Hứng thú có vai trò thúc đẩy con người tham

gia tích cực vào hoạt động. Một người có hứng

thú cao với hoạt động nào đó thì họ thì họ sẽ tìm

thấy niềm vui trong hoạt động đó và thực hiện

nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc

cảm dương tính mạnh mẽ với lĩnh vực, hoạt

động đó. Do vậy, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.

Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC),

việc hình thành và phát triển hứng thú cho sinh

viên đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc dương

tính mạnh mẽ của sinh viên. Từ đó sinh viên sẽ

tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động

thể thao. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác

GDTC và thể thao cho sinh viên. Muốn vậy,

trước hết phải nắm bắt được đặc điểm tâm lý và

những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên

với hoạt động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở

để đánh giá thực trạng và nghiên cứu biện pháp

nâng cao hứng thú cho sinh viên trong hoạt

động này.

Tại trường ĐHSP Thái Nguyên, công tác

GDTC và các hoạt động thể thao cho sinh viên

luôn được lãnh đạo nhà trường và khoa TDTT

quan tâm. Chương trình GDTC cho sinh viên đã

có những đổi mới và đạt được kết quả nhất định.

Tuy vậy, công tác GDTC vẫn còn những mặt tồn

tại nhất định do nhiều nguyên nhân chủ quan,

khách quan khác nhau nên sinh viên chưa tích

cực, chủ động trong các hoạt động GDTC và thể

thao của Trường. Hiệu quả công tác GDTC chưa

cao. Do vậy, việc đánh giá thực trạng mức độ

hứng thú của sinh viên với các hoạt động GDTC

và thể thao để làm cơ sở xây dựng các biện pháp

góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC

cho sinh viên là cần thiết.

pdf 5 trang kimcuc 4040
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao

Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao
BµI B¸O KHOA HäC
46
THÖÏC TRAÏNG HÖÙNG THUÙ CUÛA SINH VIEÂN TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAÙI NGUYEÂN
VÔÙI HOAÏT ÑOÄNG GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT VAØ THEÅ THAO
*TS. Trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên; Email: dongoccuongtnue@gmail.com 
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hứng thú có vai trò thúc đẩy con người tham
gia tích cực vào hoạt động. Một người có hứng
thú cao với hoạt động nào đó thì họ thì họ sẽ tìm
thấy niềm vui trong hoạt động đó và thực hiện
nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc
cảm dương tính mạnh mẽ với lĩnh vực, hoạt
động đó. Do vậy, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC),
việc hình thành và phát triển hứng thú cho sinh
viên đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc dương
tính mạnh mẽ của sinh viên. Từ đó sinh viên sẽ
tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động
thể thao. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác
GDTC và thể thao cho sinh viên. Muốn vậy,
trước hết phải nắm bắt được đặc điểm tâm lý và
những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên
với hoạt động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở
để đánh giá thực trạng và nghiên cứu biện pháp
nâng cao hứng thú cho sinh viên trong hoạt
động này.
Tại trường ĐHSP Thái Nguyên, công tác
GDTC và các hoạt động thể thao cho sinh viên
luôn được lãnh đạo nhà trường và khoa TDTT
quan tâm. Chương trình GDTC cho sinh viên đã
có những đổi mới và đạt được kết quả nhất định.
Tuy vậy, công tác GDTC vẫn còn những mặt tồn
tại nhất định do nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan khác nhau nên sinh viên chưa tích
cực, chủ động trong các hoạt động GDTC và thể
thao của Trường. Hiệu quả công tác GDTC chưa
cao. Do vậy, việc đánh giá thực trạng mức độ
hứng thú của sinh viên với các hoạt động GDTC
và thể thao để làm cơ sở xây dựng các biện pháp
góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC
cho sinh viên là cần thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng
hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương
pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư
phạm và Phương pháp toán học thống kê.
Đỗ Ngọc Cương*
Tóm tắt:
Hứng thú có vai trò thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động. Do vậy, một yếu tố
quan trọng để nâng chất lượng công tác Giáo dục thể chất (GDTC) là khơi dậy hứng thú của
người học với các hoạt động GDTC và thể thao. Qua nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát sư
phạm, kiểm tra sư phạm đề tài đánh giá thực trạng hứng thú với hoạt động GDTC và Thể thao
của sinh viên Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên (ĐHSP Thái Nguyên). Hứng thú của sinh
viên được đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc, hành động cũng như kết
quả của quá trình tập luyện. 
Từ khóa: Hứng thú học tập, tích cực hoạt động, giáo dục thể chất và thể thao.
Current situation of student’s interest in physical education and sports
activities at Thai Nguyen University of Education
Summary:
Excitement plays a role in motivating people to participate actively in activities. Therefore, an
important factor to improve the quality of physical education (PE) is to stimulate learners' interest in
the PE activities. Through document research, interviews, pedagogical observation and examination,
the topic evaluates the Current situation of student’s interest in physical education and sports activities
at Thai Nguyen University of Education. Student’s interest is assessed through the specific such as
signs of cognition, emotion, action as well as the results of training process.
Keywords: Learning interest, active, physical education and sports.
47
- Sè 1/2020
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Xác định cơ sở lý luận về hứng thú của
sinh viên với hoạt động Giáo dục thể chất
và thể thao
Chúng tôi tìm hiểu hứng thú với hoạt động
GDTC và thể thao của sinh viên thông qua
nghiên cứu lý luận về hứng thú, đặc điểm tâm
lý, hoạt động cơ bản của sinh viên.
Khái niệm: Hứng thú với hoạt động GDTC
và thể thao của sinh viên là thái độ lựa chọn đặc
biệt của sinh viên đối với nội dung, hình thức
nào đó của hoạt động GDTC và thể thao, do
thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của
nó với bản thân.
Biểu hiện hứng thú với hoạt động GDTC
và thể thao của sinh viên
Hứng thú với các hoạt động GDTC và thể
thao của sinh viên được biểu hiện qua các dấu
hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành
động. Những biểu hiện này khá đa dạng, phức
tạp, có thể đan xen nhau.
Biểu hiện về mặt nhận thức: sinh viên tích
cực tìm hiểu và nhận thức đầy đủ về mục đích,
ý nghĩa, tác dụng của TDTT, đây là nguyên
nhân của sự yêu thích.
Biểu hiện về xúc cảm: Sinh viên có xúc cảm
tích cực (yêu thích, say mê...) với các hoạt động
TDTT. Các em thực sự yêu thích hoạt động
TDTT (môn thể thao, hình thức tập luyện nào
đó) và coi đó là niềm vui, hạnh phúc khi được
tham gia.
Biểu hiện về mặt hành động:
Đối với các hoạt động GDTC chính khóa:
- Chấp hành tốt nội quy của giờ học (đúng
giờ, trang phục đúng quy định...);
- Chú ý lắng nghe, quan sát giảng viên giảng
dạy và thực hiện động tác mẫu;
- Tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp;
Đối với các hoạt động TDTT ngoại khóa:
- Tích cực chủ động tham gia các hoạt động
ngoại khóa, các CLB thể thao;
- Tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn học
GDTC và lĩnh vực thể thao;
- Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia
tập luyện TDTT.
Biểu hiện về mặt kết quả: Kết quả học tập,
rèn luyện tốt. Hoàn thành tốt các yêu cầu của
môn học; đạt tiêu chuẩn về thể lực theo quy
định; có đóng góp tích cực cho giờ học và các
hoạt động thể thao của lớp, trường cũng như
địa phương.
Mức độ hứng thú với hoạt động GDTC và
thể thao của sinh viên
Chúng tôi xác định 3 cấp độ của hứng thú đối
với hoạt động GDTC và thể thao:
- Hứng thú cao: Có cảm xúc dương tính
mạnh mẽ với hoạt động GDTC và thể thao do
có nhận thức đúng và đủ về hoạt động này. Sinh
viên tích cực, chủ động cao trong việc nắm bắt
và tham gia vào các hoạt động.
- Hứng thú: Có xúc cảm dương tính ở mức
vừa phải; Nhận thức đúng hoặc tương đối đúng,
Hứng thú học tập
cao là điều kiện đảm
bảo cho học tập
GDTC đạt hiệu quả tốt
nhất (Ảnh minh họa)
48
BµI B¸O KHOA HäC
đủ; Tích cực tham gia hoạt động nhưng chưa ở
mức chủ động cao.
- Không hứng thú: Không có xúc cảm dương
tính, chưa có nhận thức hoặc nhận thức sai.
Không có hành động tích cực, chủ động để chiếm
lĩnh và tham gia hoạt động. Hoặc giữa 3 mặt xúc
cảm - nhận thức - hành động chưa có sự tương
quan, đồng bộ (VD: rất yêu thích thể thao nhưng
Bảng 1. Nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT (n=385)
TT Ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất và thể thao
Tác dụng
cao
Bình
thường Ít tác dụng
Không có
tác dụng
mi % mi % mi % mi %
1 Phát triển thể lực 381 98.96 4 1.04 0 0 0 0
2 Phát triển kỹ năng, kỹ xảo VĐ 380 98.70 5 1.30 0 0 0 0
3 Hình thể cân đối 320 83.12 65 16.88 0 0 0 0
4 Phòng, chống bệnh tật 195 50.65 115 29.87 73 19.86 2 0.52
5 Giải trí, thư giãn 145 37.66 105 27.27 98 25.45 37 9.61
6 Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thíchnghi với cuộc sống 87 22.60 99 25.71 147 38.18 52 13.51
7 Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin 32 8.31 53 13.77 193 50.13 107 27.79
8 Mở rộng quan hệ xã hội 51 13.25 92 23.90 172 44.68 70 18.18
chưa tích cực tham gia hoạt động, hoặc rất tích
cực tham gia nhưng không xuất phát từ sự yêu
thích mà vì những mục đích tiêu cực).
Tóm lại: Từ góc nhìn này chúng ta có thể
thấy mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt
động GDTC và thể thao phần nào đó thể hiện
chất lượng của công tác GDTC.
2. Thực trạng hứng thú của sinh viên
Trường ĐHSP Thái Nguyên với hoạt động
giáo dục thể chất
Chúng tôi đã đánh giá thực trạng hứng thú
của SV Trường ĐHSP Thái Nguyên qua kết quả
khảo sát 385 SV (281 nữ, 104 nam) tại thời điểm
đầu học phần GDTC 2.
Về nhận thức: Kết quả khảo sát được tổng
hợp tại bảng 1 cho thấy nhận thức của sinh viên
về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao còn
chưa đầy đủ.
- Sinh viên đánh giá “cao” ý nghĩa, tác dụng
của hoạt động GDTC và thể thao đối với sự phát
triển thể lực (98.96%), kỹ năng, kỹ xảo vận động
(98.70%) và sự cân đối về hình thể (83.12%).
- Tỷ lệ sinh viên đánh giá “cao” giá trị của
GDTC và thể thao đối với phòng chống bệnh tật
không nhiều (50.65%). Có đến 19.86% sinh
viên được hỏi cho rằng GDTC và thể thao “ít có
tác dụng” trong việc phòng, chống bệnh tật.
- Giá trị của GDTC và thể thao với giải trí,
thư giãn và rèn luyện khả năng thích nghi với
cuộc sống cũng không được nhiều SV đánh giá
cao. Chỉ có 22.60% đến 37.66% sinh viên đánh
Bảng 2. Mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV (n=385)
TT Nội dung Mức độ mi Tỷ lệ %
1 Các hoạt động trong giờ họcGiáo dục thể chất
Rất yêu thích 26 6.75
Yêu thích 98 25.45
Không thích 261 67.79
2 Các hoạt động thể thao dokhoa và nhà trường tổ chức
Rất yêu thích 35 9.09
Yêu thích 130 33.77
Không thích 220 57.14
3 Các chương trình truyền hìnhthể thao
Rất yêu thích 30 7.79
Yêu thích 111 28.83
Không thích 244 63.38
49
- Sè 1/2020
giá ở mức “tác dụng cao”; 25.45% đến 38.18%
đánh giá “ít tác dụng”; và 9.61% đến 13.51%
đánh giá “không có tác dụng”.
- Về tác dụng của GDTC và thể thao với sự
phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin và quan hệ xã
hội thì không ít sinh viên (18.18% đến 27.79%)
cho rằng “không có tác dụng” ; 38.18% đến
50.13% cho rằng “ít tác dụng”.
Về mặt cảm xúc: Tỷ lệ sinh viên có những
cảm xúc tích cực, dương tính với các hoạt động
GDTC và thể thao còn ít. Kết quả khảo sát về
mức độ yêu thích đối với giờ học GDTC, các
hoạt động thể thao và các chương trình truyền
hình về thể thao được tổng hợp tại Bảng 2 cho
thấy chỉ từ 6.75% đến 9.09% sinh viên lựa chọn
mức “rất yêu thích”; 25.45% đến 33.77% lựa
chọn mức “yêu thích”; và có từ 57.14% đến
67.79% “không thích”.
Về mặt hành động: Kết quả khảo sát tổng
hợp tại Bảng 3 cho thấy đa số sinh viên chỉ có
biểu hiện dương tính với các hành động mang
tính bắt buộc (nội quy của giờ học). Ít sinh viên
có biểu hiện mang tính tự giác, tích cực với các
hoạt động.
- Đa số (81.56%) sinh viên “chấp hành đầy
đủ” nội quy của giờ học thể dục; 18,44% “thỉnh
thoảng” vi phạm; và không có ai thường xuyên
vi phạm.
- Chỉ có 35.06% sinh viên “thường xuyên
chú ý” đến hoạt động giảng dạy và làm mẫu của
giảng viên; Có đến 54.55% “thỉnh thoảng mới
chú ý” và 10.13% “không bao giờ” để ý đến.
- Đối với các hoạt động tập luyện trong giờ
học thì chỉ có 15.84% sinh viên thể hiện sự “tích
cực, chủ động”; 58.96% hoàn thành nhiệm vụ
tập luyện với thái độ “gượng ép”; và có đến
25.19% chỉ “thực hiện một phần cho có”.
- Tỷ lệ sinh viên tập luyện ngoại khóa còn ít.
Chỉ có 9.09% sinh viên trả lời “thường xuyên”
tập luyện; 54.03% “thỉnh thoảng” mới tập; và
có đến 68.31% không bao giờ tập ngoại khóa.
- Việc chủ động tìm hiểu kiến thức cũng như
tuyên truyền, vận động người khác tham gia các
hoạt động thể thao cũng được rất ít sinh viên
quan tâm. Chỉ có 5.45% sinh viên “thường
xuyên” thực hiện việc này; 26.23% “thỉnh
thoảng” thực hiện và có đến 68.31% “chưa bao
giờ” thực hiện.
Về mặt kết quả: Đề tài đánh giá trình độ thể
lực chung và tổng hợp kết quả học tập học phần
GDTC 1 của sinh viên. Kết quả được tổng hợp
tại bảng 4 và bảng 5.
Bảng 3. Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT (n=385)
TT Biểu hiện Mức độ
Kết quả
mi %
1 Chấp hành nội quy giờ học(đúng giờ, trang phục...)
Chấp hành đầy đủ 314 81.56
Thỉnh thoảng vi phạm 71 18.44
Thường xuyên vi phạm 0 0
2
Nghe, quan sát giảng viên
giảng dạy và thực hiện động
tác mẫu.
Thường xuyên chú ý 135 35.06
Thỉnh thoảng mới chú ý 210 54.55
Chưa bao giờ chú ý 39 10.13
3 Thực hiện các hoạt động tậpluyện trong giờ học
Tích cực, chủ động 61 15.84
Hoàn thành, gượng ép 227 58.96
Thực hiện 1 phần cho có 97 25.19
4 Tập luyện ngoài giờ học,tham gia các CLB thể thao
Thường xuyên 35 9.09
Thỉnh thoảng 208 54.03
Chưa bao giờ 142 36.88
5
Tìm hiểu kiến thức, tuyên
truyền, vận động mọi người
tham gia tập luyện TDTT
Thường xuyên 21 5.45
Thỉnh thoảng 101 26.23
Chưa bao giờ 263 68.31
50
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 4. Thể lực chung của sinh viên (n=385)
TT Nội dung
Loại
Tốt Đạt Không đạt
mi % mi % mi %
1 Bật xa tại chỗ 106 27.53 201 52.21 78 20.26
2 Chạy 30m xuất phát cao 92 23.9 228 59.22 65 16.88
3 Chạy con thoi 4x10m 109 28.31 200 51.95 76 19.74
4 Chạy tùy sức 5 phút 27 7.01 234 60.78 124 32.21
5 Đánh giá tổng hợp 58 15.06 195 50.65 132 34.29
Trình độ thể lực chung của sinh viên (n =
385; 281 nữ, 104 nam) được đánh giá theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT (đối chiếu
theo tiêu chuẩn của tuổi 19). 
- Kết quả từng nội dung kiểm tra cho thấy đa
số (67.79% đến 83.12%) sinh viên có kết quả
“tốt” và “đạt”. Tuy nhiên tỷ lệ “không đạt” cũng
không ít. Cụ thể: Bật xa tại chỗ có 20.26%
“không đạt”; Chạy 30m XPC có 16.88% “không
đạt”; Chạy 4x10m có 19.74% “không đạt”; Chạy
tùy sức 5 phút có đến 32.21% “không đạt”.
- Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy còn có
đến 34.29% sinh viên “không đạt” trình độ thể
lưc chung theo lứa tuổi.
Kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh
viên tập trung chủ yếu ở khoảng điểm trung bình
- yếu (từ 4 đến 6.9 điểm) là C (35.84%) và D
(25.45%). Tỷ lệ đạt điểm khá (B) và giỏi (A)
không cao, lần lượt là 16.10% và 10.13%. Có
12.47% đạt điểm F (dưới 4 điểm).
Tóm lại: Đa số sinh viên Trường ĐHSP Thái
Nguyên còn ít quan tâm và chưa chú trọng đến
hoạt động GDTC và thể thao. Nhận thức của
sinh viên về ý nghĩa tác dụng của GDTC và thể
thao còn chưa đầy đủ. Họ cũng thiếu chủ động,
tích cực với các hoạt động GDTC chính khóa và
ngoại khóa. Do vậy kết quả học tập học phần
GDTC 1 và kết quả đánh giá trình độ thể lực
chung đạt được không cao
KEÁT LUAÄN
- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao
của sinh viên được đánh giá qua các biểu hiện
cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động.
Cụ thể là:
+ Về mặt nhận thức: Mức độ nhận thức về
mục ý nghĩa, tác dụng của TDTT.
+ Về xúc cảm: Mức độ yêu thích, say mê...
với các hoạt động TDTT.
+ Về mặt hành động: Mức độ tích cực, chủ
động với các hoạt động trên lớp và ngoại khóa;
Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi
người tham gia tập luyện TDTT.
- Mức độ hứng thú của sinh viên Trường
ĐHSP Thái Nguyên với hoạt động GDTC và thể
thao còn thấp ở tất cả các mặt nhận thức, cảm
xúc và hành động. Do vậy kết quả học tập và
trình độ thể lực chung còn hạn chế.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Lê Thị Bừng và các tác giả (2008), Những
thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách, Nxb
ĐH Sư phạm.
2. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lý
luận dạy học đại học, Nxb ĐH Sư phạm.
3. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (2009),
Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb ĐH Sư phạm
4. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học thể dục
thể thao, Nxb ĐH Sư phạm.
Bảng 5. Kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh viên (n = 385)
Học phần
Xếp loại
A (8.5 - 10) B (7 – 8.4) C (5.5 – 6.9) D (4 – 5.4) F (< 4)
mi % mi % mi % mi % mi %
GDTC 1 49 10.13 62 16.1 138 35.84 98 25.45 48 12.47
(Điểm “đạt” là từ điểm D trở lên)
(Bài nộp ngày 10/1/2020, Phản biện ngày 12/1/2020, duyệt in ngày 20/1/2020)

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hung_thu_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_su_pham_tha.pdf