Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Thể dục thể thao bắc ninh

Trên cơ sở phân tích toàn diện đặc điểm của giảng viên trường Đại học TDTT Bắc Ninh, lựa

chọn được bộ công cụ gồm 11 biến đánh giá hoạt động thể thao giải trí. Kết quả 100% giảng viên

tham gia tập luyện TTGT, những nội dung ưa thích gồm chạy bộ (45%); Tennis (41.3%); Đi bộ

~30%. Mục đích chính vì sức khỏe và làm đẹp cơ thể (78.9%); Phục vụ nhu cầu giải trí (60.6%).

63.2% giảng viên tập từ 3 buổi trở lên, mỗi buổi tập > 30’ (90.8%). Tuy nhiên thời gian tập của

khối lý thuyết ngắn hơn thực hành. Địa điểm tập luyện ưa thích tại sân bãi của nhà trường và tại

địa điểm có thu phí. Nguyên nhân lựa chọn môn TTGT là do sở thích cá nhân, hoạt động thuận

tiện, thời gian tập luyện và hiệu quả hoạt động, giá cả không là yếu tố quan trọng. Chi phí cho

hoạt động TTGT từ 100.000 – 600.000 ngàn đồng/tháng (55%) khoảng 8.6% tổng thu nhập, giảng

viên thực hành chi cho hoạt động TTGT cao hơn giảng viên lý thuyết. Nguyên nhân ảnh hưởng

đến việc tập luyện do không đủ thời gian nhàn rỗi (55%) và hạn chế về điều kiện kinh tế (27.5%).

pdf 5 trang kimcuc 6360
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Thể dục thể thao bắc ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Thể dục thể thao bắc ninh

Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Thể dục thể thao bắc ninh
51
- Sè 1/2020
THÖÏC TRAÏNG HOAÏT ÑOÄNG THEÅ THAO GIAÛI TRÍ CUÛA GIAÛNG VIEÂN 
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
Tóm tắt:
Trên cơ sở phân tích toàn diện đặc điểm của giảng viên trường Đại học TDTT Bắc Ninh, lựa
chọn được bộ công cụ gồm 11 biến đánh giá hoạt động thể thao giải trí. Kết quả 100% giảng viên
tham gia tập luyện TTGT, những nội dung ưa thích gồm chạy bộ (45%); Tennis (41.3%); Đi bộ
~30%. Mục đích chính vì sức khỏe và làm đẹp cơ thể (78.9%); Phục vụ nhu cầu giải trí (60.6%).
63.2% giảng viên tập từ 3 buổi trở lên, mỗi buổi tập > 30’ (90.8%). Tuy nhiên thời gian tập của
khối lý thuyết ngắn hơn thực hành. Địa điểm tập luyện ưa thích tại sân bãi của nhà trường và tại
địa điểm có thu phí. Nguyên nhân lựa chọn môn TTGT là do sở thích cá nhân, hoạt động thuận
tiện, thời gian tập luyện và hiệu quả hoạt động, giá cả không là yếu tố quan trọng. Chi phí cho
hoạt động TTGT từ 100.000 – 600.000 ngàn đồng/tháng (55%) khoảng 8.6% tổng thu nhập, giảng
viên thực hành chi cho hoạt động TTGT cao hơn giảng viên lý thuyết. Nguyên nhân ảnh hưởng
đến việc tập luyện do không đủ thời gian nhàn rỗi (55%) và hạn chế về điều kiện kinh tế (27.5%). 
Từ khóa: Hoạt động thể thao giải trí; giảng viên, Đại học TDTT Bắc Ninh. 
Current situation of recreational sports activities practiced by lecturers
at Bac Ninh Sports University 
Summary:
Basing on a comprehensive analysis of the characteristics of lecturers at Bac Ninh Sport
University, the topic selects a toolkit of 11 variables for evaluating recreational sports activities.
The result shows that 100% of lecturers practice and participate in physical training and sport
activities, favorite contents include running (45%); tennis (41.3%); jogging (30%). The main purpose
is for health and beauty (78.9%); entertaining purpose (60.6%). 63.2% of lecturers practices more
than 3 sessions, each session lasts more than 30 minutes (90.8%). However, the practice time of
lecturers theory block is shorter than practice block. Preferred practice areas are on the school
grounds and at fee-paying locations. The reasons for choosing physical training and sports are
personal preference, convenient operation, time and effectiveness; the price is not an important
factor. The expense for physical training and sports activities is from VND 100,000 to VND 600,000
per month (55%), accounts for about 8.6% of total income, and lecturers in practice block spends
more than lecturers in theory block. The reason affecting the participation was the lack of free time
(55%) and limited economic conditions (27.5%).
Keywords: Recreational sports activities; lecturer, Bac Ninh Sports University.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: thutdth73@gmail.com
Đinh Khánh Thu*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Thể thao giải trí đã được khẳng định vị trí
trong nền TDTT nước ta tại “Luật thể dục, thể
thao”. Đây là loại hình hoạt động TDTT có ý
thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần
của con người. Đánh giá thực trạng hoạt động
thể thao giải trí của giảng viên Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh nhằm thu thập những thông tin
quan trọng, làm tiền đề tìm ra biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của giảng viên ở lĩnh vực
này, qua đó cải thiện hạnh phúc, sự gắn kết, sự
tự tin, lòng tự trọng, các mối quan hệ lâu dài của
giảng viên trong đời sống và trong công việc.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp phỏng vấn nhằm xây dựng bộ câu
hỏi đánh giá hoạt động thể thao giải trí; Phương
pháp điều tra xã hội học trên đối tượng 109
giảng viên của 15 bộ môn thực hành và 5 bộ
môn lý thuyết; Phương pháp toán học thống kê.
Bộ câu hỏi được lựa chọn thông qua sử dụng
phần mềm SPSS loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên
cứu, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s alpha; phần mềm R tính t, df,
p-value cho các trường dữ liệu.
BµI B¸O KHOA HäC
52
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Đặc điểm giảng viên Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh
Thông qua phương pháp phỏng vấn bằng
phiếu đến 109 giảng viên. Kết quả: 
Về độ tuổi: Từ 26 tuổi – 45 tuổi chiếm 94.5%
cho thấy đây là thời kỳ Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh có tiềm năng rất lớn về nguồn lực
giảng viên.
Số giảng viên lý thuyết là 27.5% và thực
hành là 72.5% trong đó giảng viên 77.1%; giảng
viên chính 16.5%; giảng viên cao cấp 6.4%. Bậc
đại học có tỉ lệ 1,8%; Thạc sĩ 60.6%, tiến sĩ
37.6%. Nếu so sánh với thống kê của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, tỉ lệ giảng viên cao cấp, tiến sỹ
và thạc sỹ của nhà trường hiện tại đều vượt so
với số lượng trung bình của các trường đại học
công lập trên cả nước tại thời điểm 2016.
Về tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn chưa có
con 0.9%; Độc thân 6.4%; Đơn thân có con
3.7%; Đã kết hôn, có con 89%. Nhìn chung đời
sống cá nhân của giảng viên nhà trường ổn định 
Về thu nhập bình quân tháng (Bao gồm
lương chính và các khoản thu nhập ngoài
lương): Thu nhập ít hơn 5 triệu đồng có 7.3%.
Từ 5 triệu - 7 triệu 51.4%; từ 8 - 10 triệu 24.8%.
Từ 11 - 15 triệu tỉ lệ 13.8%. Từ 16 - 20 triệu
đồng 1.8% và chỉ có 1 người thu nhập nhiều hơn
20 triệu. So với thu nhập bình quân đầu người ở
Việt Nam năm chỉ có 50% giảng viên cao hơn
GDP. Có thể thấy đây là mức thu nhập thấp.
Ngoài ra, 100% giảng viên đều chịu thêm người
phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như nuôi con, cha
mẹ bản thân, cha mẹ vợ hoặc chồng hoặc
cháu.... 16.5% phải chịu trách nhiệm thêm 1
người, 57.8% chịu trách nhiệm thêm 2 người,
18.3% chịu trách nhiệm 3 người. Như vậy có thể
thấy cuộc sống của giảng viên còn gặp nhiều
khó khăn
2. Thực trạng hoạt động thể thao giải trí
của giảng viên Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh
Trên cơ sở tổng hợp tài liệu và phỏng vấn 16
chuyên gia, xử lý phiếu phỏng vấn bằng phương
pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s
Alpha đã chọn được 11 biến. Kết quả đánh giá
từng biến như sau:
- Nhận thức về hoạt động thể thao giải trí.
Nhận thức ảnh hưởng lớn đến hành động
thực tiễn, do vậy chúng tôi đã điều tra về nhận
thức của giảng viên nhà trường với hoạt động
TTGT. Phần điều tra này người được hỏi được
lựa chọn nhiều đáp án.
Có 4 yếu tố quan trọng nhất trong phần nhận
thức của giảng viên đó là Tăng cường sức khỏe
và thể lực; Giảm căng thẳng và mệt mỏi cơ thể;
Làm cơ thể khỏe đẹp và mở rộng quan hệ giao
tiếp có > 50% - >90% số người đồng ý. Chúng
tôi đánh giá rằng, nhận thức của giảng viên hoàn
toàn đúng đắn và phù hợp. Ngoài ra các tác dụng
khác đều được giảng viên lựa chọn với số lượng
rất cao>20% chứng tỏ giảng viên nhà trường có
nhận thức rất tốt về việc rèn luyện sức khỏe
thông qua hoạt động TTGT.
- Xu hướng lựa chọn nội dung tập luyện
thể thao giải trí
Bảng 1. Nhận thức về hoạt động thể thao giải trí của giảng viên
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=109)
TT Nhận thức
Chung
mi %
1 Tăng cường sức khỏe và thể lực 99 90.8
2 Giảm căng thẳng và mệt mỏi cơ thể 79 72.5
3 Làm cơ thể khỏe đẹp 57 52.3
4 Cải thiện khả năng giao tiếp 45 41.3
5 Tăng cường sự hòa thuận trong gia đình 27 24.8
6 Tăng cường kiến thức 34 31.2
7 Mở rộng quan hệ giao tiếp 58 53.2
8 Trải nghiệm sự vui thích khi được vận động 38 34.9
9 Rèn luyện ý chí kiên trì 51 46.8
53
- Sè 1/2020
Bảng 2. Mục đích tham gia hoạt động TTGT của giảng viên (n=109)
Các môn TTGT được đề xuất bao gồm 17
môn thông dụng nhất. Người được hỏi có thể
lựa chọn nhiều môn. Kết quả phỏng vấn cho
thấy: Các nội dung tập luyện ưa thích là chạy bộ
(45%); Tennis (41.3%); Đi bộ ~30%. Bóng đá,
Bóng chuyền ~ 20%. Golf; Cầu lông; Yoga;
Zumba; Thể hình Fitness khoảng 10%. Bóng
bàn, Khiêu vũ, nhảy dây, Khí công, Đạp xe,
Gym <10%.
- Nguyên nhân lựa chọn nội dung tập
luyện thể thao giải trí.
Về nguyên nhân lựa chọn môn thể thao,
chúng tôi đưa ra 7 yếu tố, người được hỏi có thể
chọn nhiều đáp án.
Giá cả
An toàn
Thuận tiện
Thịnh hành
Sở thích cá nhân
Thời gian
Hiệu quả hoạt động
Công việc đam mê
24 (22%)
20 (18,3%)
48 (44%)
10 (9,2%)
83 (76,1%)
33 (30.3%)
34 (31,2%)
1 (0,9%)
0 20 40 60 80 100
Biểu đồ 1. Nguyên nhân lựa chọn môn thể thao giải trí
TT Mục đích tham gia TTGT Kết quả trả lời phỏng vấn
mi %
1 Vì sức khỏe và làm đẹp cơ thể 86 78.90
2 Giảm thiểu áp lực trong cuộc sống 39 35.80
3 Giao lưu bạn bè cùng sở thích 46 42.20
4 Điều hòa cảm xúc 26 23.90
5 Làm phong phú cuộc sống tinh thần 33 30.30
6 Tăng kỹ năng vận động 40 36.70
7 Giải trí 66 60.60
Qua biểu đồ thấy rẳng nguyên nhân chủ yếu
đầu tiên là do sở thích cá nhân, tiếp sau mới đến
hoạt động thuận tiện, thời gian tập luyện và hiệu
quả hoạt động được xếp thứ 3 và thứ 4. Giá cả
không phải là yếu tố quan trọng đối với giảng
viên nhà trường.
- Mục đích tham gia hoạt động thể thao
giải trí.
Qua kết quả tại bảng 2, chúng tôi thấy toàn
bộ các tiêu chí đều được lựa chọn bởi đây là
những nhu cầu cần thiết và mong muốn được
thỏa mãn của con người, tuy nhiên mục đích
được giảng viên lựa chọn cao đều sát thực và
cấp thiết như tập luyện vì sức khỏe và làm đẹp
cơ thể đồng thời phục vụ giải trí thư giãn.
- Bình quân thời gian tự do được tùy ý
hoạt động hàng ngày.
Để tìm hiểu rõ về thời gian dành cho hoạt
động thể thao giải trí, trước hết chúng tôi tìm
hiểu thời gian tự do ngoài giờ làm việc của
giảng viên nhà trường. Kết quả thấy rằng thời
gian nhàn rỗi của giảng viên trong ngày <1 giờ
(23.9%); 1 – 2 giờ (44%); 2 giờ đến >3 giờ
(17%). Khối lý thuyết ít thời gian nhàn rỗi hơn
khối thực hành.
- Thời gian tham gia hoạt động TTGT
trong 1 tuần.
Nhìn chung 100% giảng viên có tập luyện và
tập ở mức đều đặn thường xuyên với tỉ lệ tập từ
3 buổi trở lên chiếm 63.2%, trong đó giảng viên
thực hành tập thể thao thường xuyên hơn giảng
viên lý thuyết với tỉ lệ là 64.5% so với 60% .
- Thời gian tham gia hoạt động TTGT
trong 1 buổi tập.
BµI B¸O KHOA HäC
54
Bảng 3. Bình quân số lần tham gia hoạt động thể thao giải trí trong 1 tuần 
của giảng viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Biểu đồ 2. Hình thức tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng viên
Cùng toàn thể gia đình
Cơ quan hoặc đoàn thể tổ chức
Cùng bạn thân
Một mình
Cùng đồng nghiệp
Cùng hàng xóm
Giao lưu công việc
17 (15,7%)
25 (23,1%)
45 (41,7%)
41 (38%)
46 (42,6%)
21 (19,4%)
24 (22,2%)
0 20 4010 30 50
Bảng 4. Thời gian tham gia hoạt động TTGT trong 1 buổi tập 
của giảng viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
TT Số lầntập/tuần
GV lý thuyết (n=30) GV thực hành (n=79) Chung (n=109)
mi % mi % mi %
1 0 lần 0 0.00 0 0.00 0 0.00
2 < 2 lần 4 13.30 10 12.70 14 12.80
3 < 3 lần 8 26.70 18 22.80 26 23.90
4 < 4 lần 13 43.30 29 36.70 42 38.50
5 < 5 lần 3 10.00 17 21.50 20 18.30
6 ≥ 5 lần 2 6.70 5 6.30 7 6.40
TT Thời gian GV lý thuyết (n=30) GV thực hành (n=79) Chung (n=109)
mi % mi % mi %
1 < 30 phút 2 6.70 8 10.10 10 9.20
2 30 phút - 60 phút 22 73.70 25 31.60 47 43.10
3 60 phút - 90 phút 6 20.00 35 44.30 41 37.60
4 >90 phút 0 0.00 11 13.90 11 10.10
Với câu hỏi này chúng tôi đưa ra 4 lựa chọn
từ 90’. Cụ thể phần trả lời được trình
bày tại bảng 4.
Nhìn vào bảng 4 có thể thấy các giảng viên
nhà trường có thời gian tập luyện rất tiêu chuẩn
đối với hoạt động thể thao vì mục đích sức khỏe
và giải trí. Mỗi buổi tập > 30’ (90.8%). Tuy
nhiên thời gian tập của khối lý thuyết ngắn hơn
thực hành. 
- Hình thức tham gia hoạt động thể thao
giải trí.
Kết quả phỏng vấn thấy rằng cả 7/7 hình thức
đều có người lựa chọn, tuy nhiên số người tập
cùng đồng nghiệp và bạn thân chiếm tỉ lệ cao
nhất>40%. Hình thức tập 1 mình cũng được
38% lựa chọn bởi thời gian nhàn rỗi của mọi
người không cố định. Các hình thức khác đều
đạt khoảng < 20%.
- Địa điểm tập luyện.
Chúng tôi đưa ra 8 địa điểm mà người dân
thường xuyên tập luyện để phỏng vấn, kết quả có
2 địa điểm được nhiều người lựa chọn nhất gồm
các địa điểm tập luyện tại trường và địa điểm có
thu phí. Địa điểm tại trường có ưu thế miễn phí;
các địa điểm thu phí có ưu thế về sân bãi dụng cụ
đủ tiêu chuẩn thẩm mỹ và chất lượng.
- Kinh phí dành cho hoạt động thể thao
giải trí.
55
- Sè 1/2020
Bảng 5. Kinh phí dành cho hoạt động thể thao giải trí của giảng viên 
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=109)
TT Kinh phí tập luyện GV lý thuyết (n=30) GV thực hành (n=79) Chung
mi % mi % mi %
1 0 đồng 5 16.7 9 14.1 14 12.8
2 100.000đ - 300.000đ 10 33.3 20 25.3 30 27.5
3 310.000đ - 600.000đ 11 36.7 19 24.1 30 27.5
4 610.000đ - 1.000.000đ 3 10 18 22.8 21 19.3
5 1.100.000đ - 2.000.000đ 1 3.3 7 8.9 8 7.3
6 >2.000.000đ 0 0 6 7.6 6 5.5
So sánh t = 2.6854, p-value = 0.008964<0.01 (Khác biệt có ý nghĩa thống kê)
(Bài nộp ngày 12/1/2020, Phản biện ngày 14/1/2020, duyệt in ngày 20/1/2020)
Với điều kiện kinh tế còn hạn chế, chúng tôi
muốn tìm hiểu giảng viên nhà trường sẽ chi bao
nhiêu trong số tiền kiếm được cho hoạt động
giải trí nâng cao sức khỏe của bản thân. Để tìm
hiểu chúng tôi tiếp tục tiến hành phỏng vấn. Kết
quả như sau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung, chi
phí dành cho hoạt động TTGT của giảng viên
tập trung chủ yếu vào khoảng từ 100.000 –
600.000 ngàn đồng/tháng đạt tỉ lệ 55%. Nếu tính
thu nhập bình quân của 50% số giảng viên ở
mức 7 triệu/tháng thì mức chi cho hoạt động thể
thao giải trí chiếm khoảng 8.6% là mức chi tiêu
không cao. 
Ngoài ra mức kinh phí từ 610.000đ -
1.000.000đ cũng nhiều hơn các mức còn lại đạt
tỉ lệ 19.3%. Mức chi từ 1.100.000đ -
>2.000.000đ chiếm tỉ lệ khá cao ở mức 12.8%
phù hợp với mức độ thu nhập từ khá đến tốt của
giảng viên.
Nếu so sánh giữa giảng viên giảng dạy lý
thuyết và thực hành thì giảng viên thực hành chi
cho hoạt động TTGT cao hơn giảng viên lý
thuyết, thể hiện ở 70% giảng viên lý thuyết chỉ
chi trong giới hạn từ 100.000đ – 600.000đ,
trong khi đó có 22.8% giảng viên thực hành chi
ở mức >600.000đ - 1.000.000đ/ tháng. Sự khác
biệt về mức chi tiêu đạt độ tin cậy thống kê ở
ngưỡng P<0.01.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tham
gia hoạt động thể thao giải trí.
Hoạt động TTGT tuy được 100% giảng viên
quan tâm và tập luyện nhưng thời gian tập và số
lần tập không nhiều. Kết quả phỏng vấn cho thấy:
Nguyên nhân chính là do giảng viên không đủ
thời gian nhàn rỗi (55%). Các nguyên nhân
chiếm tỉ lệ tương đối cao là do hạn chế về điều
kiện kinh tế do thu nhập còn thấp của giảng viên
chưa cao (27%), mệt mỏi vì bận công việc >20%.
KEÁT LUAÄN
1. Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có tiềm
năng rất lớn về nguồn lực giảng viên, tuy nhiên
chất lượng cuộc sống còn chưa cao 
2. 100% giảng viên đều tham gia tập luyện
TTGT thường xuyên với tỉ lệ tập từ 3 buổi trở lên
chiếm 63.2% trong đó giảng viên thực hành tập
thể thao thường xuyên hơn giảng viên lý thuyết.
Mỗi buổi tập > 30’ (90.8%), thời gian tập của khối
lý thuyết ngắn hơn thực hành. Chủ yếu tập cùng
đồng nghiệp và bạn thân (46%) hoặc một mình
(41%). Địa điểm tập luyện ưa thích tại sân bãi của
nhà trường và tại địa điểm có thu phí. Nguyên
nhân lựa chọn môn TTGT là do sở thích cá nhân,
tiếp sau là hoạt động thuận tiện. Chi phí cho hoạt
động TTGT từ 100.000 – 600.000 ngàn
đồng/tháng (55%) khoảng 8.6% tổng thu nhập,
giảng viên thực hành chi cho hoạt động TTGT cao
hơn giảng viên lý thuyết. Nguyên nhân ảnh hưởng
đến việc tập luyện do không đủ thời gian nhàn rỗi
(55%) và hạn chế về điều kiện kinh tế (27.5%).
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Triệu Bình (2005), TDTT giải trí, Nxb Đại
học Sư phạm Quảng Tây.
2. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2001),
TDTT giải trí, Nxb TDTT, Hà Nội 
3. Dương Nghiệp Chí (2009), Các chức năng
của TDTT giải trí, Tạp chí Khoa học thể thao,
số (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_the_thao_giai_tri_cua_giang_vien_truong.pdf