Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên K52 không chuyên trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Tập luyện thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa là

hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng cố và tăng

cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động

thể lực, rèn luyện cơ thể và phòng chống bệnh tật, giáo

dục các tố chất thể lực và ý chí. Hình thức buổi tập này

đòi hỏi phát huy được tính tự giác tích cực của cá nhân

người tập. Nội dung tập luyện không quy định chặt chẽ

mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của mỗi

người. Hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm các giờ tự

học của sinh viên (SV), các buổi tập luyện đội tuyển để

tham gia các giải thi đấu. Hoạt động TDTT ngoại khóa

là phương tiện để hợp lí hóa chế độ hoạt động, nghỉ ngơi

tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập

của học sinh, SV trong suốt thời kì học tập trong nhà

trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và

chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề

nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, việc tổ chức hướng

dẫn SV tập luyện ngoại khóa để hoàn thiện các nội dung

học tập chính khóa hiện nay ở nhà trường còn nhiều hạn

chế, chưa phát động được phong trào tự giác tập luyện

của SV. Việc tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ (CLB)

thể thao chưa được coi trọng, số lượng SV tham gia còn

hạn chế. Theo chương trình đào tạo của Trường Đại học

Sư phạm (ĐHSP) - Đại học Thái Nguyên, SV chỉ học

môn Giáo dục thể chất (GDTC) ở 3 học kì đầu tiên, học

kì còn lại SV ít có điều kiện tham gia tập luyện TDTT và

điều này gián tiếp gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể

chất của SV Trường. Do đó, việc tăng cường tổ chức các

hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và những hạn

chế của công tác GDTC hiện nay ở Trường, bài viết

nghiên cứu vấn đề: Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT

ngoại khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP -

Đại học Thái Nguyên.

pdf 6 trang kimcuc 5200
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên K52 không chuyên trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên K52 không chuyên trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên K52 không chuyên trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 
318 
Email: levanhung@dhsptn.edu.vn 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA 
CỦA SINH VIÊN K52 KHÔNG CHUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Võ Xuân Thủy - Lê Văn Hùng 
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 
Ngày nhận bài: 20/4/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt bài: 31/5/2019. 
Abstract: Using routine scientific research methods, research topics on the current status of 
extracurricular sports activities of male non-specialized students K52 at University of Education - 
Thai Nguyen University. Since then, it is the basis for selecting suitable contents to develop 
physical strength for male non-specialized students K52, contributing to improving the quality of 
physical education for the University. 
Keywords: Extracurricular, non-specialized, physical education, University of Education - Thai 
Nguyen University. 
1. Mở đầu 
Tập luyện thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa là 
hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng cố và tăng 
cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động 
thể lực, rèn luyện cơ thể và phòng chống bệnh tật, giáo 
dục các tố chất thể lực và ý chí. Hình thức buổi tập này 
đòi hỏi phát huy được tính tự giác tích cực của cá nhân 
người tập. Nội dung tập luyện không quy định chặt chẽ 
mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của mỗi 
người. Hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm các giờ tự 
học của sinh viên (SV), các buổi tập luyện đội tuyển để 
tham gia các giải thi đấu. Hoạt động TDTT ngoại khóa 
là phương tiện để hợp lí hóa chế độ hoạt động, nghỉ ngơi 
tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập 
của học sinh, SV trong suốt thời kì học tập trong nhà 
trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và 
chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề 
nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, việc tổ chức hướng 
dẫn SV tập luyện ngoại khóa để hoàn thiện các nội dung 
học tập chính khóa hiện nay ở nhà trường còn nhiều hạn 
chế, chưa phát động được phong trào tự giác tập luyện 
của SV. Việc tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ (CLB) 
thể thao chưa được coi trọng, số lượng SV tham gia còn 
hạn chế. Theo chương trình đào tạo của Trường Đại học 
Sư phạm (ĐHSP) - Đại học Thái Nguyên, SV chỉ học 
môn Giáo dục thể chất (GDTC) ở 3 học kì đầu tiên, học 
kì còn lại SV ít có điều kiện tham gia tập luyện TDTT và 
điều này gián tiếp gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể 
chất của SV Trường. Do đó, việc tăng cường tổ chức các 
hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV có ý nghĩa đặc biệt 
quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và những hạn 
chế của công tác GDTC hiện nay ở Trường, bài viết 
nghiên cứu vấn đề: Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT 
ngoại khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - 
Đại học Thái Nguyên. 
Để tìm hiểu vấn đề này, năm học 2018-2019 chúng 
tôi đã khảo sát 500 SV K52 (SV năm thứ 2) không 
chuyên TDTT Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên. 
Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại 
khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học 
Thái Nguyên. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 
của sinh viên K52 không chuyên (xem bảng 1) 
Bảng 1. Tần suất, thời điểm và thâm niên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV K52 (n = 500) 
TT Nội dung phỏng vấn 
Kết quả 
n % 
1 
Số buổi tập luyện/01 tuần 
Tập 1 buổi 82 16,4 
Tập từ 2-3 buổi 238 47,6 
Tập 4 buổi 95 19 
Tập trên 4 buổi 85 17 
2 Thâm niên tham gia tập luyện TDTT ngoại khoá 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 
319 
Tập dưới 1 năm 85 17 
Tập từ 1 đến 2 năm 197 39,4 
Tập từ trên 2 năm đến 3 năm 113 22,6 
Tập trên 3 năm 105 21 
3 
Thời điểm tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa 
Tập trước giờ học sáng (buổi sáng sớm) 53 10,6 
Tập vào buổi trưa (sau giờ học sáng) 13 2,6 
Tập sau giờ học chiều 355 71 
Tập vào buổi tối 79 15,8 
Bảng 1 cho thấy: Đa số SV K52 không chuyên khi 
được hỏi đều cho rằng, số buổi tập luyện ngoại khoá các 
môn thể thao với tần suất từ 2 đến 3 buổi/1 tuần (chiếm 
47,6%); tiếp đến là số SV có tần suất tập luyện 4 buổi/1 
tuần (chiếm 19%), còn lại số ít SV tham gia tập luyện 1 
buổi/1 tuần (16,4%) và trên 4 buổi/1 tuần là 17%. 
Khi xem xét đến thâm niên tham gia tập luyện ngoại 
khoá các môn thể thao cho thấy, có sự tương đồng giữa 
thâm niên tham gia tập luyện và tần suất tập luyện ngoại 
khoá của SV K52 không chuyên TDTT. Đa số SV được 
hỏi đều cho rằng có thâm niên tập luyện từ trên 2 đến 3 
năm, chiếm tỉ lệ 22,6%; từ 1 đến 2 năm chiếm tỉ lệ 
39,4%; trên 3 năm chiếm tỉ lệ 21%; tiếp đến là số SV có 
thâm niên tập luyện dưới 1 năm chiếm 17%. 
Thời điểm SV K52 không chuyên TDTT tham gia 
hoạt động ngoại khóa ở Trường ĐHSP - Đại học Thái 
Nguyên tập trung chủ yếu vào sau giờ học buổi chiều 
(chiếm tỉ lệ đến 71%); tiếp đến là số SV tập ngoại khóa 
vào buổi tối chiếm 15,8%; số SV tập trước giờ học sáng 
(buổi sáng sớm) chỉ chiếm 10,6% và số SV tập vào buổi 
trưa (sau giờ học sáng) chiếm tỉ lệ thấp nhất với 2,6%. 
Như vậy, từ những kết quả phân tích tổng hợp nêu 
trên có thể thấy rằng, đa số SV K52 không chuyên 
Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã ý thức được tác 
dụng của tập luyện ngoại khoá đến rèn luyện thể lực, sức 
khoẻ, cũng như ham thích tập luyện ngoại khoá các môn 
thể thao. 
2.2. Thực trạng về nội dung, hình thức tham gia tập 
luyện ngoại khoá của sinh viên K52 không chuyên 
Để giải quyết nhiệm vụ trên, đề tài tiến hành khảo sát 
về thực trạng nội dung, hình thức tập luyện TDTT ngoại 
khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học 
Thái Nguyên thường xuyên tham gia tập luyện ngoại 
khoá. Kết quả như sau (xem bảng 2): 
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn về nội dung, hình thức, nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại khoá 
của SV K52 không chuyên (n = 500) 
TT Nội dung phỏng vấn 
SV K52 
n % 
1 
Môn thể thao tập luyện ngoại khoá 
Bóng chuyền 115 23 
Bóng rổ 29 5,8 
Cầu lông 31 6,2 
Đá cầu 18 3,6 
Võ thuật 97 19,4 
Bơi lội 16 3,2 
Bóng đá 178 35,6 
Các môn thể thao khác 16 3,2 
2 
Hình thức tham gia tập luyện ngoại khoá 
Tự tập luyện 56 11,2 
Tập luyện theo nhóm, lớp 224 44,8 
Tập theo lớp năng khiếu 58 11,6 
Tập luyện theo đội tuyển 42 8,4 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 
320 
Tập luyện theo CLB 120 24 
3 
Nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khoá theo CLB 
Rất muốn 392 78,4 
Bình thường 88 17,6 
Không cần thiết 20 4 
Bảng 2 cho thấy: 
- Về nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa: Nội dung 
tập luyện TDTT ngoại khóa của SV K52 không chuyên 
Trường ĐHSP - ĐHTN khá tản mạn. Số môn thể thao 
mà các em tham gia là tương đối nhiều (07 môn, chưa kể 
các môn thể thao khác), nhưng lại có sự chênh lệch đáng 
kể. Tuy nhiên, qua bảng 2 cho thấy, về tổng thể các môn 
thể thao mà SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại 
học Thái Nguyên yêu thích và tập luyện nhiều hơn cả là 
Bóng đá (chiếm tỉ lệ 35,6%); Võ thuật (chiếm tỉ lệ 
19,4%); Bóng chuyền (chiếm 23%). Đây cũng là các 
môn có tính hấp dẫn cao, phổ biến, dễ tập, điều kiện sân 
bãi thuận lợi, được giảng dạy trong chương trình học 
chính khóa; còn các môn thể thao khác do những nguyên 
nhân khác nhau như điều kiện sân bãi, thời gian, tính hấp 
dẫn hay nhu cầu, sở thích, giới tính mà không được SV 
lựa chọn nhiều trong buổi tập ngoại khóa. Kết quả trên 
cũng là cơ sở để đề tài căn cứ lựa chọn hình thức tập 
luyện TDTT ngoại khoá cho SV K52 không chuyên 
Trường ĐHSP - ĐHTN hiện nay. 
- Về hình thức ngoại khóa TDTT: Bảng 2 cho thấy, 
SV K52 không chuyên TDTT Trường ĐHSP - ĐHTN 
hoạt động ngoại khóa TDTT theo nhiều hình thức khác 
nhau và hình thức tập theo nhóm, lớp được SV tham 
gia nhiều nhất (chiếm 44,8%). Chủ yếu là tập theo 
nhóm tự phát, không có giáo viên hướng dẫn. Cụ thể: 
+ Hình thức tự tập luyện chiếm khoảng 11,2%. Hình 
thức này có ưu và nhược điểm là SV chủ động về mặt 
thời gian, luyện tập theo sự đam mê, bằng ý thức tự 
giác tập luyện của cá nhân tại nhưng môn thể thao như 
chạy, đi bộ, cầu lông,; + Tập theo CLB chiếm 24%, 
số lượng SV tham gia ít có thể là do hình thức tập 
luyện theo CLB TDTT còn rất mới mẻ đối với SV K52 
của nhà trường. Hiện nay, chủ yếu là CLB ở tại trường 
như CLB Bóng đá, võ thuật (Vovinam, Taekwondo, 
Karatedo, Võ cổ truyền) hoặc CLB tại những trung 
tâm tư nhân như: Bơi, thể hình, thể dục thẩm mĩ, 
Yoga. Đối tượng tham gia chỉ gồm một số ít SV có 
điều kiện về kinh tế; + Tập luyện theo đội tuyển chiếm 
tỉ lệ 8,4%, chủ yếu là đội tuyển của các khoa tập luyện 
để tham gia các giải thể thao được tổ chức thường niên 
trong nhà trường, của các khoa với nhau và trong nội 
bộ khoa. Hình thức tập luyện này mang tính chất thời 
vụ; + Tập luyện theo hình thức lớp năng khiếu chỉ 
chiếm 11,6%. 
Như vậy, tập luyện theo hình thức nhóm, lớp vẫn 
chiếm ưu thế và đây là biện pháp tổ chức hoạt động ngoại 
khóa TDTT mà SV hay tham gia tập luyện. Hình thức 
CLB là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất đối với sự 
phát triển thể chất của SV, nhưng hiện nay, hình thức này 
chưa thu hút được nhiều SV tham gia tập luyện. Đây là 
yếu tố quan trọng để đề tài tiến hành nghiên cứu lựa chọn 
nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa hợp lí cho nam SV. 
Khi tìm hiểu về nhu cầu tham gia tập luyện dưới các 
hình thức lớp năng khiếu thể thao có giáo viên hướng 
dẫn, CLB thể thao thì được số nam SV đánh giá rất cao 
(chiếm 78,4%). 
2.3. Thực trạng về công tác giáo dục thể chất cho sinh 
viên K52 không chuyên 
Về công tác GDTC và TDTT của nhà trường trong 
những năm qua, nhà trường đã xác định: SV là trọng tâm 
của quá trình đào tạo, nhiệm vụ của toàn bộ hoạt động 
GD-ĐT trong nhà trường là hướng tới và tạo điều kiện 
tốt nhất để SV phát huy tính tự chủ, tích cực, tự giác trong 
học tập và rèn luyện. Chủ trương của nhà trường đã thể 
hiện: “Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, nhân cách 
cho người học, tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, văn 
hoá văn nghệ, TDTT thu hút SV vào các hoạt động lành 
mạnh”. Nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị, 
đoàn thể trong nhà trường, lấy Khoa TDTT làm nòng cốt, 
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, phòng ban chức năng 
trong nhà trường, để quán xuyến, chỉ đạo, động viên cán 
bộ giáo viên và SV làm tốt công tác GDTC, rèn luyện 
thân thể, tập luyện và thi đấu thể thao. 
Nhằm tìm hiểu thực trạng về công tác GDTC cho SV 
không chuyên TDTT Trường ĐHSP - Đại học Thái 
Nguyên, chúng tôi tiến hành khảo sát 550 SV khóa 52 
(SV năm thứ 2) về công tác GDTC của nhà trường thông 
qua ý kiến đánh giá về giờ học chính khoá và giờ tập 
luyện ngoại khoá TDTT (số phiếu thu về 500). Kết quả 
như sau (xem bảng 3): 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 
321 
Bảng 3. Kết quả khảo sát về công tác GDTC của Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên 
 đối với SV không chuyên TDTT (n = 500) 
TT Nội dung phỏng vấn 
Kết quả phỏng vấn 
n % 
1. 
Đánh giá về giờ học nội khoá: 
- Giờ học sôi động 37 7,4 
- Giờ học khô khan 312 62,4 
- Không đủ sân bãi dụng cụ 151 30,2 
2. 
Yếu tố ảnh hưởng đến giờ học thể dục chính khoá: 
- Do điều kiện sân bãi 291 58,2 
- Do trình độ giáo viên 13 2,6 
- Thiếu dụng cụ tập luyện 116 23,2 
- Không có đủ trang bị giầy, quần áo 80 16 
3. 
Yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện ngoại khoá: 
- Không có giáo viên hướng dẫn 302 60,4 
- Không có thời gian 14 2,8 
- Không có đủ điều kiện sân bãi dụng cụ tập luyện 155 31 
- Không được sự ủng hộ bạn bè 17 3,4 
- Không ham thích môn thể thao nào 13 2,6 
Nhằm tìm hiểu thực trạng về công tác GDTC cho SV 
không chuyên TDTT Trường ĐHSP - Đại học Thái 
Nguyên, đề tài tiến hành phỏng vấn 550 SV khóa 52 về 
công tác GDTC của nhà trường thông qua ý kiến đánh 
giá về giờ học chính khoá và giờ tập luyện ngoại khoá 
TDTT (số phiếu thu về hợp lệ là 500 phiếu). Kết quả thu 
được như trình bày ở bảng 3 cho thấy: 
- Khi đánh giá về giờ học nội khoá, có đến 62,4% số 
SV được hỏi đánh giá giờ học nội khoá còn khô khan, 
cứng nhắc, thiếu hấp dẫn kích thích SV tập luyện, và có 
đến 58,2% đánh giá giờ học không đủ điều kiện sân bãi 
dụng cụ đáp ứng tập luyện, học tập. Một trong những yếu 
tố chính dẫn đến hiệu quả giờ thể dục nội khoá không cao 
(còn khô khan, cứng nhắc) là do thiếu dụng cụ tập luyện 
(chiếm 23,2%); do điều kiện sân bãi tập luyện không đáp 
ứng (chiếm 30,2%). 
- Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngoại 
khoá TDTT, những yếu tố chính được đa số các ý kiến 
tán thành bao gồm: Không có tổ chức, giảng viên hướng 
dẫn (chiếm 60,4%); không có điều kiện sân bãi dụng cụ 
(chiếm 31%); số ít các ý kiến còn lại cho rằng do 
chương trình học tập văn hoá nặng nề nên không sắp 
xếp được thời gian để tham gia tập luyện ngoại khoá 
(chiếm 2,8%); do không được bạn bè ủng hộ (chiếm 
3,4%), và do không ham thích tập luyện ngoại khoá các 
môn thể thao (chiếm 2,6%). 
Tiếp theo, đề tài tiến hành khảo sát về thực trạng công 
tác GDTC trong nhà trường thông qua ý kiến đánh giá 
của các cán bộ quản lí, chuyên môn, các giảng viên của 
Trường ĐHSP - ĐHTN. Đối tượng phỏng vấn của đề tài 
là 34 cán bộ giảng viên thuộc các đơn vị có liên quan 
trong nhà trường, bao gồm: Ban Giám hiệu, Ban Chấp 
hành Công đoàn Trường, Đoàn Thanh niên, cán bộ quản 
lí các khoa và giảng viên Khoa TDTT. Kết quả như sau 
(xem bảng 4): 
Bảng 4. Kết quả khảo sát thực trạng công tác GDTC của nhà trường (n = 34) 
TT Nội dung phỏng vấn 
Kết quả phỏng vấn 
n % 
1 
Đánh giá công tác GDTC: - - 
- Đáp ứng yêu cầu của Bộ GD & ĐT và của nhà trường 12 35,29 
- Đáp ứng từng phần yêu cầu 22 64,71 
- Chưa đáp ứng 0 0.00 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 318-322; 335 
322 
2 
Những vấn đề trọng tâm của công tác GDTC: - 
- Ban giám hiệu luôn quan tâm 32 94,12 
- Công tác quản lý môn học thể dục nề nếp 28 82,35 
- Chất lượng giáo viên TDTT đảm bảo 34 100 
- Phương pháp giảng dạy môn học thể dục chưa phù hợp với điều kiện nhà 
trường 
30 88,24 
- Cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ hạn chế 34 100 
- Kinh phí dành cho hoạt động thể thao hạn hẹp 33 97,06 
- Cần tổ chức các hoạt động thể thao 31 91.18 
- Tổ chức các giải thể thao, các CLB thể thao và các lớp năng khiếu ngoài 
giờ học chính khoá rất hạn chế 
34 100 
3 
Công tác kế hoạch tổ chức: - - 
- Công tác chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn đối với giảng viên - - 
+ Thường xuyên 20 58,82 
+ Chưa thường xuyên 14 41,18 
- Công tác hướng dẫn học sinh tập luyện ngoại khoá - - 
+ Thường xuyên 0 0 
+ Thỉnh thoảng 7 20,59 
+ Chưa có 27 79,41 
4 
Kiến nghị về các cải tiến công tác tổ chức: - - 
- Công tác kế hoạch của môn học 26 76,47 
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá TDTT cho SV 34 100 
- Xây dựng lại chương trình, nội dung giảng dạy 2 5,88 
- Nên đưa nội dung kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể vào đánh giá điểm 
học tập của SV 
30 88,24 
Bảng 4 cho thấy: Công tác GDTC trong những năm 
qua được đánh giá là đã đáp ứng từng phần những yêu cầu 
đặt ra của nhà trường và chương trình GDTC của Bộ 
GD-ĐT (22/34 ý kiến, chiếm 64,71%). Trong những năm 
tới, để nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà 
trường, thì hầu hết các ý kiến cho rằng cần quan tâm đến 
những vấn đề sau (các ý kiến lựa chọn chiếm tỉ lệ trên 
80%): - Cần sự quan tâm hơn của lãnh đạo nhà trường. 
- Cần nâng cao chất lượng, trình độ của giảng viên; 
- Cần phải tăng cường cơ sở vật chất, sân bãi, kinh phí dành 
cho công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT; - Cần củng cố 
công tác quản lí Khoa, Bộ môn, cải tiến phương pháp tổ 
chức giảng dạy nội khoá và tổ chức các hoạt động ngoại 
khoá đáp ứng nhu cầu tập luyện và rèn luyện thân thể của 
SV; - Cần tăng cường tổ chức các giải thể thao nhiều hơn, 
tổ chức và thành lập những lớp năng khiếu thể thao thu hút 
SV có năng khiếu và ham thích các môn thể thao tập luyện. 
Ngoài ra, khi tọa đàm trực tiếp với các đối tượng 
phỏng vấn còn cho thấy, những ý kiến đưa ra đều mong 
muốn rằng: Cần tăng cường công tác xã hội hoá trong 
các hoạt động thể thao và tập luyện TDTT trong nhà 
trường. Đây là một trong những mục tiêu cần đạt được 
để góp phần nâng cao chất lượng GDTC. 
Về công tác chỉ đạo, tổ chức quản lí và công tác kế 
hoạch của tổ môn học thể dục được thực hiện thường 
xuyên (các ý kiến đánh giá chiếm: 58,82%) đã đóng góp 
rất lớn vào việc tổ chức phong trào TDTT cũng như đóng 
góp vào chất lượng GDTC của nhà trường. 
Để nâng cao thể lực chung, góp phần nâng cao chất 
lượng công tác GDTC của học sinh, cần phải thực hiện 
các nội dung, yêu cầu như: - Cải tiến công tác tổ chức, 
quản lí của Khoa, Bộ môn (chiếm 76,47%); - Đưa nội 
dung kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn đánh giá thể lực học 
sinh, SV vào nội dung đánh giá học tập môn học thể dục 
(chiếm 88,24%); - Tổ chức nhiều hơn các hoạt động 
ngoại khoá cho SV (34/34 ý kiến, chiếm 100%) theo các 
hình thức lớp năng khiếu, CLB với các hình thức tập 
luyện có người hướng dẫn và tổ chức các hình thức tập 
luyện ngoại khoá có giáo viên tham gia hướng dẫn. 
(Xem tiếp trang 335) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
335 
được thực hiện ở tất cả mọi lực lượng tham gia đào tạo và 
QL đào tạo nghề cả ở trường và ở cơ sở sử dụng lao động; 
d) Sự gắn kết được thể hiện cả ở việc sử dụng cơ sở vật 
chất phục vụ đào tạo, ở đây không chỉ có cơ sở vật chất ở 
trường nghề mà bản thân cơ sở vật chất của các cơ sở nghề 
nghiệp cũng là phương tiện và công cụ đào tạo nghề; e) Sự 
gắn kết thể hiện trong toàn bộ các thành tố của quá trình 
đào tạo nghề (mục đích, nội dung chương trình...) dưới sự 
chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ của cơ sở đào tạo là các 
trường trung cấp nghề. 
3. Kết luận 
Khảo sát 95 cán bộ QL và giáo viên, học viên đã ra 
trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về vấn đề QL 
đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung 
cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO, có thể kết luận: 
- Mức độ thực hiện các nội dung QL đào tạo nghề may 
thiết kế thời trang được đánh giá ở mức độ khá tốt và xếp 
theo thứ bậc: 1) Xác định tác động của các yếu tố bối cảnh 
đến đào tạo; 2) QL yếu tố đầu vào đào tạo; 3) QL các yếu 
tố đầu ra của đào tạo; 4) QL quá trình đào tạo; - Các đề 
xuất về biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời 
trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận 
CIPO phù hợp với nghiên cứu về thực trạng QL đào tạo 
và được khảo nghiệm có mức độ cần thiết và khả thi cao. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014). 
Thông tư số 21/2014/TT-BLĐTBXH ngày 
26/8/2014 quy định danh mục nghề đào tạo trình 
độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề trong hệ thống 
giáo dục quốc dân. 
[2] Trần Khánh Đức (2004). Quản lí kiểm định chất 
lượng đào tạo. NXB Giáo dục. 
[3] Harold Koontz Cyrinodonnell - HeinzWeihrich 
(2002). Những vấn đề cốt yếu của quản lí (Bản tiếng 
Việt). NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[4] Nguyễn Viết Sự (1990). Dự báo phát triển nội dung 
phương pháp đào tạo nghề. Viện Nghiên cứu đại 
học và Giáo dục chuyên nghiệp. 
[5] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 
630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lược 
dạy nghề thời kì 2011-2020, Hà Nội. 
[6] Tổng cục dạy nghề (2015). Quyết định số 
248/QĐ-TCDN ngày 25/9/2015 phê duyệt hệ 
thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng 
chương trình đào tạo. 
[7] Trường Trung cấp nghề An Dương (2015). Chương 
trình dạy nghề trình độ trung cấp. Sở Lao động 
- Thương binh và Xã hội Hải Phòng. 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO... 
(Tiếp theo trang 322) 
3. Kết luận 
Qua nghiên cứu về thực trạng về công tác GDTC và 
hoạt động TDTT ngoại khóa của SV K52 không chuyên 
Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, có thể thấy, đa số 
SV đều nhận thức được vai trò, tác dụng của tập luyện 
ngoại khoá các môn thể thao đến sức khoẻ, nâng cao 
năng lực vận động, phục vụ học tập, đồng thời ham thích 
tập luyện các môn thể thao. Tuy nhiên hiện nay, việc tổ 
chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà 
trường chưa được chú trọng, thiếu sự tổ chức hướng dẫn 
SV tập luyện, dẫn đến các hoạt động TDTT ngoại khóa 
của các em chủ yếu mang tính tự phát, đơn điệu và khá 
tản mạn (số môn thể thao mà các em tham gia là khá 
nhiều, 7 môn, chưa kể các môn thể thao khác, nhưng lại 
có sự chênh lệch đáng kể về số lượng, thời gian, thâm 
niên tập luyện). Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiếp tục 
đi sâu tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nội dung hoạt động 
TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho SV K52 
không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2001). Quy chế giáo dục thể chất và thể 
thao trường học. 
[2] Bộ GD-ĐT (2008). Quy định tổ chức hoạt động 
thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh 
viên. (Ban hành kèm theo Quyết định số 
72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ 
trưởng Bộ GD-ĐT). 
[3] Lê Trường Sơn Chấn Hải (2003). Tổ chức hoạt động 
thể dục thể thao ngoại khóa các môn thể thao như một 
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho 
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án 
tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[4] Evanof.A and W.P.Newton (1999). An altenative 
treatment for low back pain. Joumal of Family 
Practice, pp. 416-417. 
[5] Lieber, RL, and J.Friden (2000). Mechanisms of 
muscle injury after eccentric contraction. Joumal of 
Science and Medicine in Sport2 (3): pp. 253-256. 
[6] Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí luận và 
Phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. 
[7] Dương Nghiệp Chí (1983). Đo lường thể thao. NXB 
Thể dục thể thao. 
[8] Nguyễn Kỳ Anh - Vũ Đức Thu (1994). Những giải 
pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng 
giáo dục thể chất trong các trường đại học (Tuyển 
tập Nghiên cứu khoa học thể dục thể thao). NXB 
Thể dục thể thao. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_the_duc_the_thao_ngoai_khoa_cua_sinh_vi.pdf