Thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 14 – 15 trường thể dục thể thao tỉnh Quảng Ninh
Sức mạnh tốc độ là một trong các tố chất
quan trọng, có vai trò quyết định đến thành tích
thi đấu của VĐV, đặc biệt là VĐV Bóng đá. Qua
thực tiễn công tác huấn luyện cho VĐV tại
Trường Thể dục thể thao (TDTT) tỉnh Quảng
Ninh cho thấy thể lực chuyên môn của các VĐV
Bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 15 còn nhiều hạn chế,
đặc biệt là sức mạnh tốc độ, do vậy việc đánh
giá thực trạng công tác huấn luyện SMTĐ của
nam VĐV Bóng đá là hết sức cần thiết, từ đó
tìm ra được các giải pháp khắc phục, nâng cao
hiệu quả công tác huấn luyện SMTĐ của đối
tượng nghiên cứu.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 14 – 15 trường thể dục thể thao tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 14 – 15 trường thể dục thể thao tỉnh Quảng Ninh
BµI B¸O KHOA HäC 318 THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC HUAÁN LUYEÄN SÖÙC MAÏNH TOÁC ÑOÄ CHO NAM VAÄN ÑOÄNG VIEÂN BOÙNG ÑAÙ LÖÙA TUOÅI 14 – 15 TRÖÔØNG THEÅ DUÏC THEÅ THAO TÆNH QUAÛNG NINH Tóm tắt: Qua các phương pháp nghiên cứu thường quy, đặc biệt là phương pháp phỏng vấn, chúng tôi đã đánh giá được thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ (SMTĐ) cho nam vận động viên (VĐV) Bóng đá lứa tuổi 14-15 của Trường Thể dục thể thao (TDTT) tỉnh Quảng Ninh, theo đó, SMTĐ của nam VĐV Trường còn nhiều hạn chế, việc sử dụng các bài tập để phát triển SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu chưa được sử dụng nhiều. Từ khóa: Sức mạnh tốc độ,̣ nam vận động viên Bóng đá, công tác huấn luyện,lứa tuôỉ 14-15 Current situation of speed training for men soccer players aging from 14 to 15 at UPES1 Summary: Through routine research methods, especially the method of interviewing, we have assessed the status of speed training for male soccer players aging from 14 to 15 of UPES1, according to which the strength of male players is still limited, and the use of exercises to develop speed for the subject has not been use more frequently. Keywords: Speed Strength, Male Soccer, Training, Aging from 14 to 15 *TS, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội **CN, Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Mạnh Toàn* Nguyễn Đình Cường** ÑAËT VAÁN ÑEÀ Sức mạnh tốc độ là một trong các tố chất quan trọng, có vai trò quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV, đặc biệt là VĐV Bóng đá. Qua thực tiễn công tác huấn luyện cho VĐV tại Trường Thể dục thể thao (TDTT) tỉnh Quảng Ninh cho thấy thể lực chuyên môn của các VĐV Bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 15 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là sức mạnh tốc độ, do vậy việc đánh giá thực trạng công tác huấn luyện SMTĐ của nam VĐV Bóng đá là hết sức cần thiết, từ đó tìm ra được các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện SMTĐ của đối tượng nghiên cứu. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm và phương pháp toán học thống kê. KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN 1. Thực trạng huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Bóng đá Trường Thể dục thể thao Quảng Ninh lứa tuổi 14 - 15 Để tìm hiểu thực trạng vai trò của tố chất SMTĐ trong huấn luyện VĐV Bóng đá trẻ lứa tuổi 14-15 Trường TDTT tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các HLV trực tiếp tham gia công tác huấn luyện, tổng số phiếu phát ra: 26, tổng số phiếu thu về: 26. Kết quả được trình bày tại bảng 1. Từ kết quả ở bảng 1 thấy: - Về vai trò của tố chất SMTĐ trong huấn luyện cho VĐV thì có 100% các ý kiến được hỏi đều xác định là sức mạnh tốc độ có ý nghĩa từ rất quan trọng đến quan trọng trong huấn luyện 319 Sè §ÆC BIÖT / 2018 VĐV Bóng đá trẻ, không có ý kiến trả lời không quan trọng. - Về thực trạng của huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15: Đa số ý kiến trả lời, trong huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện SMTĐ nhưng chưa nhiều với tỷ lệ 80.77%. Để thấy rõ về thực trạng của công tác huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15, chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển tố chất SMTĐ trong huấn luyện Bóng đá trẻ tại Trường TDTT tỉnh Quảng Ninh thông qua việc tham khảo kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, kết quả thu được như trình bày ở bảng 2. Từ kết quả bảng 2 cho thấy, thời gian sử dụng huấn luyện các tố chất thể lực được phân bổ trong các giờ huấn luyện thể lực của môn Bóng đá trẻ chưa được hài hòa giữa các tố chất thể lực. Tỷ lệ sử dụng thời gian huấn luyện tố chất sức bền và sức bền tốc độ là nhiều nhất 31.59%, thời gian huấn luyện tố chất sức mạnh và SMTĐ đứng thứ ba với tỷ lệ 27.83%, ít nhất là tố chất phối hợp vận động chiếm tỷ lệ 17.75%. 2. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp trong giảng dạy - huấn luyện nhằm phát triển SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 Để có cơ sở thực tiễn lựa chọn các phương pháp trong giảng dạy, chúng tôi tiến hành phỏng vấn giảng viên, HLV.... với tổng số phiếu phát ra là 26, tổng số phiếu thu về là 26. Kết quả được trình bày tại bảng 3. Bảng 1. Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV lứa tuổi 14-15 Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh (n = 26) Nội dung Kết quảMức độ mi Tỷ lệ % Vai trò của tố chất SMTĐ trong huấn luyện VĐV Rất quan trọng 15 57.69 Quan trọng 11 42.31 Không quan trọng 0 0.00 Thực trạng công tác huấn luyện tố chất SMTĐ Có 5 19.23 Có, chưa nhiều 21 80.77 Chưa có 0 0.00 Bảng 2. Thời gian huấn luyện các tố chất thể lực cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 (n=345) TT Nội dung huấn luyện tố chất thể lực Thời gian huấn luyện mi Tỷ lệ % 1 Sức nhanh (tốc độ) 96 27.83 2 Sức mạnh + SMTĐ 87 25.23 3 Sức bền + SBTĐ 109 31.59 4 Khả năng phối hợp vận động 63 17.75 Bảng 3. Thực trạng sử dụng các phương pháp trong giảng dạy – huấn luyện nhằm phát triển SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 (n=26) Nhóm PP PP tập luyện cụ thể Kết quả Thường xuyên Bình thường Ít sử dụng mi % mi % mi % Nhóm PP tập luyện có định mức chặt chẽ PP tập luyện lặp lại 21 80.77 5 19.23 - - PP tập luyện biến đổi 20 76.92 6 20.08 - - PP tập luyện tổng hợp 19 73.08 5 19.23 2 7.69 PP tập luyện vòng tròn 15 57.69 10 38.46 1 3.85 Nhóm PP tập luyện định mức không chặt chẽ PP trò chơi 24 92.31 2 7.69 - - PP thi đấu 24 92.31 2 7.69 - - BµI B¸O KHOA HäC 320 Kết quả bảng 3 cho thấy, tỷ lệ huấn luyện viên sử dụng các phương pháp có sự khác nhau, đặc biệt tỷ lệ % giữa các phương pháp tập luyện và phương pháp tập luyện vòng tròn chưa có sự đồng đều, hay nói cách khác là phương pháp tập luyện vòng tròn chưa được sử dụng nhiều trong quá trình huấn luyện nhằm nâng cao thể lực chuyên môn, trong khi đó các phương pháp tập luyện khác vẫn rất được chú trọng. 3. Thực trạng việc sử dụng các phương tiện trong quá trình giảng dạy - huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về các phương tiện thường được áp dụng trong phương pháp “tập luyện vòng tròn” khi được sử dụng cho đối tượng nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vấn. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả phỏng vấn việc sử dụng các phương tiện phát triển sức mạnh tốc độ trong phương pháp tập luyện vòng tròn (n = 26) TT Phương tiện Số người lựa chọn Kết quả phỏng vấn Thường xuyên Không thường xuyên Ít sử dụng mi % mi % mi % mi % 1 Nhóm bài tập không bóng 22 84.62 16 72.72 3 11.54 3 11.54 2 Bài tập có bóng 24 92.31 19 79.17 3 12.50 2 8.33 3 Bài tập trò chơi và thi đấu 23 88.46 17 73.92 3 13.04 3 13.04 Từ quả bảng 4 cho thấy: Hầu hết các phương tiện mà chúng tôi đưa ra để tìm hiểu việc ứng dụng nhằm nâng cao SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 được áp dụng trong các phương pháp “tập luyện vòng tròn” đều được các ý kiến lựa chọn trên 80%. Hầu hết các ý kiến đều xếp ở mức độ thường xuyên sử dụng. Nhằm mục đích đánh giá được thực trạng về việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ, chúng tôi tiến hành tổng hợp, thống kê các dạng bài tập thường sử dụng trong huấn luyện. Kết quả được trình bày ở bảng 5. Bảng 5. Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá Trường thể dục thể thao Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 (n=74) Nhóm TT Bài tập Số lần sửdụng (lần) Tổng Tỷ lệ (%) Bài tập không bóng 1 Chạy 30m XPC (s) 5 34 45.95 2 Chạy 4×100 (s) 4 3 Nằm sấp chống đẩy (lần) 4 4 Bật bục (lần) 3 5 Ke bụng thang dóng (lần) 3 6 Gánh tạ bật nhảy (lần) 2 7 Bật xa tại chỗ (m) 3 8 Nằm gập thân (lần) 5 9 Chạy đổi hướng (s) 5 Bài tập có bóng 11 Chạy đà 5m, sút bóng vào cầu môn 5 quả liên tục (s) 7 27 36.49 12 Dẫn bóng tốc độ 30m (s) 8 13 Chạy đà ném biên (m) 3 14 Di chuyển bật nhảy đánh đầu(m) 3 15 Dẫn bóng luồn cọc sút bóng câù môn 5 quả liên tục (s) 6 Bài tập trò chơi và thi đấu 17 Trò chơi ôm bóng chạy 2 13 17.5618 Trò chơi quân xanh, quân đỏ 319 Thi đấu cầu môn nhỏ với điều kiện 4 20 Thi đấu sân nhỏ 5 người 4 Tổng 74 74 100 321 Sè §ÆC BIÖT / 2018 Kết quả bảng 5 cho thấy, đa số các huấn luyện viên sử dụng nhóm các bài tập không bóng trong huấn luyện SMTĐ với tỷ lệ 45.95%; các bài tập có bóng, bài tập trò chơi và thi đấu thì ít được sử dụng với tỷ lệ lần lượt là 36.49% và 17.56%. 4. Thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ nam VĐV Bóng đá Trường thể dục thể thao Quảng Ninh lứa tuổi 14 – 15 Thông qua tham khảo tài liệu kết hợp phỏng vấn các chuyên gia và phương pháp toán học thống kê, chúng tôi đã lựa chọn được 5 test gồm: Bật xa tại chỗ (cm); Ném biên (m); Chạy 30m xuất phát cao (s); Sút bóng liên tục 5 quả chạy đà 5m (s) và Dẫn bóng tốc độ 30m sút cầu môn (s) đảm bảo đủ độ tin cậy và tính thông báo nhằm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 14-15 Trường TDTT Quảng Ninh. Đồng thời xây dựng được bảng điểm đánh giá trình độ SMTĐ theo thang độ C cho từng test và phân loại đánh giá xếp loại tổng hợp SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả được thể hiện bảng 6, 7 và 8. Chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng SMTĐ của 27 VĐV Bóng đá lứa tuổi 14-15 Trường TDTT Quảng Ninh. Kết quả được trình bày tại bảng 9. Qua bảng 9 cho thấy: Sức mạnh tốc độ của các nam VĐV đạt được đều ở mức trung bình. Điều này khẳng định rằng SMTĐ của nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 14-15 Quảng Ninh còn hạn chế. Để làm rõ hơn thực trạng này, chúng tôi tiến hành xếp loại trình độ sức mạnh tốc độ của các nam VĐV dựa vào các tiêu chuẩn đã được xây dựng. Kết quả được trình bày tại bảng 10. Bảng 6. Bảng điểm đánh giá SMTĐ của nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 14 TT Test Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 1 Bật xa tại chỗ(cm) 243.86 240.83 236.74 233.62 230.55 227.59 224.65 220.18 217.10 214.07 2 Ném biên (m) 18.89 18.32 17.76 17.25 16.71 16.15 15.59 15.02 14.51 14.01 3 Chạy 30m xuấtphát cao (s) 4.06 4.18 4.31 4.43 4.55 4.67 4.79 4.92 5.04 5.16 4 Sút bóng liên tục 5 quả chạy đà 5m (s) 17.91 18.30 18.71 19.12 19.55 20.22 20.73 21.25 21.68 22.11 5 Dẫn bóng tốc độ 30m sút cầu môn (s) 22.65 23.15 23.63 24.12 24.62 25.12 25.66 26.14 26.63 27.11 Bảng 7. Bảng điểm đánh giá SMTĐ của nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuổi 15 TT Test Điểm10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 1 Bật xa tại chỗ(cm) 249.02 245.91 241.65 238.32 235.75 232.61 229.52 225.38 222.40 219.17 2 Ném biên (m) 20.01 19.47 18.93 18.39 17.85 17.31 16.67 16.13 15.59 15.05 3 Chạy 30m xuấtphát cao (s) 3.94 4.05 4.16 4.27 4.38 4.49 4.60 4.72 4.83 4.94 4 Sút bóng liên tục 5 quả chạy đà 5m (s) 16.90 17.32 17.71 18.12 18.50 19.02 19.63 20.15 20.58 21.02 5 Dẫn bóng tốc độ 30m sút cầu môn (s) 21.44 21.93 22.42 22.91 23.41 23.91 24.42 24.93 25.42 25.93 BµI B¸O KHOA HäC 322 Bảng 8. Tiêu chuân̉ đánh giá xêṕ loaị tôn̉g hơp̣ SMTĐ của nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuôỉ 14-15 Xếp loại Tổng điểm (tổng điểm tối đa là 50) Lứa tuôỉ 14 Lứa tuôỉ 15 Tốt ≥45 ≥45 Khá 35 - 44 35 - 44 Trung bình 25 - 34 25 - 34 Yếu 15 - 24 15 - 24 Kém < 15 < 15 Bảng 9. Thực trạng SMTĐ của nam VĐV Bóng đá Trường TDTT Quảng Ninh lứa tuôỉ 14 – 15 TT Tham số Test Kết quả (x ± d) Lứa tuôỉ 14 (n=14) Lứa tuôỉ 15 (n=13) Trung biǹh 1 Bật xa tại chỗ (cm) 230.40±0.71 238.50±0.65 235±0.68 2 Ném biên (m) 16.63±0.81 17.73±0.86 18.00±0.83 3 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.50±0.21 4.35±0.22 4.40±0.20 4 Sút bóng liên tục 5 quả chạyđà 5m (s) 19.52±0.23 18.12±0.26 18.30±0.24 5 Dẫn bóng tốc độ 30m sút cầumôn (s) 24.19±0.41 23.25±0.44 23.50±0.40 Bảng 10. Kết quả đánh giá sức mạnh tốc độ của nam VĐV Bóng đá lứa tuôỉ 14-15 Trường TDTT tin̉h Quảng Ninh (n=27) TT Xếp loại Lứa tuôỉ 14 (n=14) Lứa tuôỉ 15 (n=13) mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % 1 Tốt 0 0.00 1 7.69 2 Khá 1 7.14 2 15.39 3 Trung bình 7 50.00 6 46.15 4 Yếu 5 35.72 3 23.08 5 Kém 1 7.14 1 7.69 Từ kết quả thu được ở bảng 10 cho thấy, SMTĐ của nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 14-15 Trường TDTT tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ VĐV Bóng đá ở mức giỏi và khá chiếm tỷ lệ rất thấp. KEÁT LUAÄN Thực trạng SMTĐ của nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 14-15 Trường TDTT tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế. So với tiêu chuẩn phân loại thì thành tích của các VĐV đa số đều ở mức trung bình và yếu; thời gian huấn luyện tố chất thể lực, đặc biệt là tố chất sức mạnh tốc độ chưa được đầu tư đúng mức; Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chưa được sử dụng một cách đa dạng, hợp lý, khoa học; Các bài tập không bóng được sử dụng nhiều, trong khi đó các bài tập chuyên môn có bóng hay các bài tập trò chơi thi đấu thì lại ít được sử dụng. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Alagich.R (1998), Huấn luyện Bóng đá hiện đại, (Dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu), Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Dương Nghiệp Chí (2001), Một số vấn đề về đào tạo VĐV Bóng đá trẻ, Thông tin khoa học TDTT, Tr. 5 3. Cao Thái, Trần Văn Hoạt (2002), Những bài tập Bóng đá thiếu niên, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Thiệt Tình (1997), Huấn luyện và giảng dạy Bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội 6. Phạm Ngọc Viễn (1999), Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu cầu thủ Bóng đá trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội. (Bài nộp ngày 23/10/2018, Phản biện ngày 4/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Toàn. Email: nguyenmanhtoantdtt@gmail.com)
File đính kèm:
- thuc_trang_cong_tac_huan_luyen_suc_manh_toc_do_cho_nam_van_d.pdf