Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường Đại học và doanh nghiệp

Hợp tác giữa các cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp ngày càng thể hiện tầm quan trọng

và ý nghĩa thiết thực đối với các bên liên quan trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu sắc. Bài

viết hệ thống hóa và phân tích các mô hình và hình thức hợp tác toàn diện giữa các trường đại học

và doanh nghiệp, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công của mối quan hệ hợp tác đó. Trên

cơ sở đó, nhóm tác giả gợi ý một số yếu tố đảm bảo hợp tác thành công, và đề xuất một số hướng đi

để các bên tham khảo nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả của mối quan hệ liên kết hợp tác giữa

trường đại học và doanh nghiệp nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan.

pdf 17 trang kimcuc 5020
Bạn đang xem tài liệu "Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường Đại học và doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường Đại học và doanh nghiệp

Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa trường Đại học và doanh nghiệp
1 
Mã số: 369 
Ngày nhận: 10/4/2017 
Ngày gửi phản biện lần 1: /2017 
Ngày gửi phản biện lần 2: 
Ngày hoàn thành biên tập: 26/4/2017 
Ngày duyệt đăng: 26/4/2017 
THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH 
NGHIỆP 
Nguyễn Thu Thủy1, Bùi Thị Kim Phúc2 
Tóm tắt 
Hợp tác giữa các cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp ngày càng thể hiện tầm quan trọng 
và ý nghĩa thiết thực đối với các bên liên quan trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu sắc. Bài 
viết hệ thống hóa và phân tích các mô hình và hình thức hợp tác toàn diện giữa các trường đại học 
và doanh nghiệp, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công của mối quan hệ hợp tác đó. Trên 
cơ sở đó, nhóm tác giả gợi ý một số yếu tố đảm bảo hợp tác thành công, và đề xuất một số hướng đi 
để các bên tham khảo nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả của mối quan hệ liên kết hợp tác giữa 
trường đại học và doanh nghiệp nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan. 
Từ khóa: Hợp tác, trường đại học - doanh nghiệp, yếu tố thành công, mô hình hợp tác 
Abstract 
The collaboration between universities and enterprises has been playing an increasingly 
important role in the context of tougher competition and deeper global integration. This paper 
systemizes and analyzes various models and modes of university-enterprise comprehensive 
collaboration, then points out the key factors that influence the success of this collaboration. 
Consequently, the paper suggests several practical elements for the success in Vietnam context and 
proposes some directions for universities and enterprises towards improving the efficiency of this 
type of collaboration in order to benefit all stakeholders. 
Keywords: University-enterprise, collaboration, key factors of success, models of 
collaboration. 
1 Trường Đại học Ngoại thương, Email: thuy.nt@ftu.edu.vn 
2 Trường Đại học Ngoại thương - Cơ sở 2 TP Hồ Chí Minh, Email: buithikimphuc.cs2@ftu.edu.vn 
2 
Đặt vấn đề 
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, cùng với tiến trình hội nhập 
quốc tế sâu sắc đang diễn ra ngày càng sôi động, sự cạnh tranh là tất yếu giữa các tổ chức, 
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới sự phát 
triển bền vững. Trong mọi thời kì, giáo dục và đào tạo luôn có vai trò quan trọng, mang tính 
quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Trường đại học có sứ mệnh là nơi đào tạo, 
cung cấp đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho nền 
kinh tế xã hội, cho quốc gia và thế giới. Và như Giáo sư Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng 
Trường Đại học Harvard đã nói trong chuyến tới thăm Việt Nam vào tháng 3/2017: “Trường 
đại học là nơi duy nhất chịu trách nhiệm đối với những gì đã qua và những gì sẽ xảy ra 
trong tương lai, chứ không chỉ đơn giản là những gì đang diễn ra trong hiện tại”. Chính vì 
vậy, các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) đã và đang không ngừng tìm kiếm những hướng đi 
thích hợp để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn sản phẩm đào tạo với thị trường lao động, với 
nhu cầu của xã hội. 
Thực tiễn cho thấy, muốn phát triển bền vững giáo dục nói chung và giáo dục đại học 
nói riêng thì toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học phải gắn với thực tiễn, thậm 
chí còn phải định hướng, dẫn dắt xã hội đi đúng hướng. Trong phạm vi bài viết này, chúng 
tôi tập trung bàn tới một hướng đi quan trọng là gắn đào tạo và nghiên cứu khoa học 
(NCKH) với thực tiễn thông qua việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa 
nhà trường và doanh nghiệp. 
Bài viết này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết giữa trường đại học và 
doanh nghiệp nói chung, đặc biệt nhấn mạnh vào sự hợp tác trong hoạt động đào tạo và 
NCKH. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số mô hình hợp tác và một số giải pháp cụ thể 
nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện trong đào tạo và NCKH giữa trường đại học và 
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 
1. Giới thiệu chung về hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp 
1.1. Một số khái niệm 
Theo Luật Giáo dục Đại học 2012 của Việt Nam, một trong những mục tiêu cơ bản 
của giáo dục đại học là “đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu 
khoa học, công nghệ, tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã 
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu như vậy thì 
việc xây dựng các trường đại học có chất lượng, hiện đại, gắn đào tạo và NCKH với thực 
tiễn là một hướng đi tất yếu có tính chiến lược bền vững. Và để hoạt động đào tạo và NCKH 
3 
gắn liền với thực tiễn hoạt động của xã hội, của doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học 
(GDĐH) ngày càng coi trọng hợp tác toàn diện giữa nhà trường và doanh nghiệp. 
Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao 
dịch, những hoạt động tương tác giữa các trường đại học và các tổ chức sản xuất kinh doanh 
để đạt được các mục tiêu và lợi ích của cả hai bên. Đẩy mạnh hợp tác và tăng cường khai 
thác các giá trị của nó có thể giúp các cơ sở GDĐH tháo gỡ những khó khăn về tài chính, và 
giúp các doanh nghiệp đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị trường năng động, 
đồng thời đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và đáp ứng đòi hỏi của thị 
trường lao động (Carayol, 2003; Gibb và Hannon, 2006; Razvan và Dainora, 2009). 
Tóm lại, quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là tất cả mọi hình thức 
tương tác trực tiếp hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các 
doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai phía. 
1.2. Các hình thức hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp 
Theo Nghiên cứu của Viện Sáng tạo và Công nghệ thuộc Ủy ban Châu Âu năm 2009 
“Nghiên cứu 30 tình huống thực tế về hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp”, mối 
quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp được thể hiện dưới tám hình thức sau 
đây, đồng thời nhóm tác giả cũng diễn giải phân tích sâu hơn các khả năng hợp tác liên kết 
trong từng hình thức cụ thể, bao gồm: 
- Hợp tác trong nghiên cứu (Collaboration in R&D): Đây là hình thức hợp tác cao nhất 
giữa nhà trường và doanh nghiệp. Mục đích của sự hợp tác này là đem lại sự hỗ trợ thiết 
thực cho hoạt động nghiên cứu của nhà trường. Doanh nghiệp và nhà trường có thể cùng 
tiến hành thực hiện các dự án liên kết. Các trường có thể tìm kiếm sự hợp tác này bằng cách 
chủ động giới thiệu với các doanh nghiệp những chương trình nghiên cứu có thể đem lại lợi 
ích trực tiếp cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể trực tiếp đặt hàng các cơ sở 
GDĐH để tiến hành các nghiên cứu mà họ quan tâm, giải quyết các vấn đề cụ thể mà doanh 
nghiệp đang gặp phải trong thực tiễn. 
- Thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (Commercialization of R&D): Hình thức 
này khá phổ biến trong các nước phát triển, bao gồm cả chuyển giao công nghệ. Để có thể 
đẩy mạnh hình thức hợp tác này, một điều cần thiết là phải xây dựng một khung pháp lý 
hoàn chỉnh về quyền sở hữu trí tuệ. Hoạt động này thường tập trung ở những người đang có 
quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyên ngành của họ. Nhà trường 
cũng có thể chủ động tạo các thực thể pháp nhân, khung cơ sở pháp lý phù hợp để thúc đẩy 
loại hình hợp tác này với doanh nghiệp. 
4 
- Thúc đẩy khả năng lưu chuyển của sinh viên (Mobility of Students): Doanh nghiệp 
tạo điều kiện để sinh viên đến thực tập và tạo ra cơ hội giao lưu để họ có thể trải nghiệm 
nhiều khía cạnh phong phú của thế giới bên ngoài nhà trường. Nhà trường tăng cường phối 
hợp với phòng nhân sự của các công ty, doanh nghiệp để tạo điều kiện cho sinh viên đến với 
thế giới việc làm, thông qua các chương trình kiến tập, thực tập, làm việc bán thời gian, cơ 
hội được đào tạo tập sự, và các cơ hội việc làm khác ngay trước và sau khi chưa tốt nghiệp. 
- Thúc đẩy sự vận động, lưu chuyển của giảng viên (Mobility of Academics): Nhà 
trường khuyến khích những hoạt động giao lưu hay hợp đồng làm việc ngắn hạn của giảng 
viên trong các doanh nghiệp nhằm xây dựng quan hệ, chia sẻ quan điểm và nắm bắt thực tế. 
Để thực hiện hình thức hợp tác này, cần phải có luật lệ, quy định để đảm bảo quyền lợi của 
giảng viên (như hưu bổng, kỳ nghỉ, sự thăng tiến, v.v.) trong thời gian làm việc ngắn hạn 
như thế. 
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo (Curriculum development and delivery): 
Đây là hình thức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và giúp 
sinh viên thích ứng tốt với đòi hỏi của thị trường lao động. Nhà trường có thể khuyến khích 
sự tham gia của giới doanh nghiệp vào việc xây dựng và cập nhật chương trình đào tạo, 
thông qua các phiếu lấy ý kiến, các cuộc thảo luận và trao đổi thông tin. Các chuyên gia làm 
việc tại các doanh nghiệp là một nguồn hợp tác đầy tiềm năng trong việc đảm nhận công 
việc giảng dạy trong trường, hoặc đóng vai trò là các diễn giả trong các buổi giảng chia sẻ 
kinh nghiệm thực tiễn. 
- Học tập suốt đời (Lifelong learning): Nhà trường phải tăng cường giao tiếp với 
doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu, lợi ích và khả năng thực hiện nhiều hình thức học tập 
ngắn và dài hạn, các hoạt động đào tạo, tái đào tạo khác nhau mà nhà trường có thể đem 
lại cho doanh nghiệp. 
- Hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp (Enterpreneurship): Nhà trường nỗ lực nâng cao 
tinh thần khởi nghiệp, tạo ra một văn hóa kích thích giảng viên và sinh viên suy nghĩ và hành 
động với tinh thần khởi nghiệp, đặt họ trước những con đường sáng nghiệp của giới doanh 
nghiệp và lôi cuốn họ thoát ra khỏi lối mòn tư duy. Trong các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, 
nhà trường có thể chủ động mời sự tham gia của các doanh nghiệp trong lĩnh vực liên quan. 
- Tham gia quản trị nhà trường (Governance): Hình thức này thể hiện ở chỗ tăng 
cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình ra quyết định ở tầm lãnh đạo của nhà 
trường và mời những người thành đạt trong giới doanh nghiệp tham gia vào Hội đồng 
trường. Họ sẽ giúp ích nhà trường rất nhiều, đặc biệt là về chiến lược phát triển. 
5 
Ngoài ra, nhóm tác giả cho rằng có thể bổ sung một hình thức hợp tác nữa giữa nhà 
trường và doanh nghiệp, đó là “Hợp tác cùng cung ứng dịch vụ”, trong đó nhà trường và 
doanh nghiệp có thể phối hợp trong cung cấp các dịch vụ như tư vấn pháp lý, tư vấn tài 
chính - kế toán, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn thiết kế, ntư 
vấn đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục, v.v. Hình thức hợp tác này đòi hỏi 
tính tự chủ cao dành cho các cơ sở GDĐH. 
Trong số các hình thức hợp tác nêu trên, hầu hết tất cả các hình thức đều có liên quan 
mật thiết đến hoạt động đào tạo và NCKH – hai mảng quan trọng cốt lõi trong hoạt động 
của các cơ sở GDĐH. Việc xác định các hình thức hợp tác này có thể giúp định hướng cho 
các trường đại học và doanh nghiệp xây dựng các chiến lược liên kết phù hợp với khả năng 
và mục tiêu của mình trong từng giai đoạn cụ thể. 
1.3. Vai trò của việc xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp 
Mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở GDĐH và doanh nghiệp trên thế giới đã tồn tại và 
phát triển lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ và tương hỗ hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn cho nền 
kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, các bên liên quan cũng đã bắt đầu nhận thức được tầm quan 
trọng của mối quan hệ hợp tác này và tìm các giải pháp để thúc đẩy, gia tăng hiệu quả hợp 
tác. 
Sự cần thiết của mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trước hết 
bắt nguồn từ tầm quan trọng của giáo dục và từ yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực như là nền tảng tiên quyết để duy trì và phát triển sức cạnh tranh trong bối 
cảnh hội nhập quốc tế. Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng giúp phát huy nhân tố con 
người - vốn là yếu tố quý nhất quyết định mọi thành công. Tổ chức, doanh nghiệp nào sở 
hữu đội ngũ lao động có chất lượng cao, tổ chức và doanh nghiệp đó càng có khả năng 
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh. 
Từ góc độ thực tiễn của người sử dụng lao động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và 
phát triển thì đều đứng trước nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao. Các tổ chức 
nghề nghiệp, các doanh nghiệp luôn thấy có nhu cầu phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ 
nhân sự các cấp của mình, và việc đào tạo này một phần lại quay lại các trường đại học để 
đặt hàng. Các tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động tham gia vào việc góp ý 
kiến xây dựng các chương trình đào tạo đại học và sau đại học trong các lĩnh vực ngành 
nghề là chuyên môn mà mình quan tâm. 
Từ phía các cơ sở GDĐH, nhiều trường thông thường chỉ tập trung đào tạo những 
ngành/chuyên ngành mà mình có thế mạnh, theo chương trình sẵn có của mình lâu nay mà 
chưa thực sự chú trọng đến nhu cầu thị trường, nhu cầu từng ngành nghề mà doanh nghiệp 
6 
cần trong thực tiễn. Nói cách khác, các cơ sở đào tạo không biết hoặc chưa đủ quan tâm tới 
việc những sản phẩm – người lao động, với tư cách là hàng hóa đặc biệt mình làm ra có 
được thị trường chấp nhận hay không. Nhiều cơ sở GDĐH ở Việt Nam chưa chủ động trong 
việc đánh giá và cập nhật chương trình đào tạo của mình. Kết quả công tác kiểm định chất 
lượng gần đây của các trường đại học cao đẳng ở Việt Nam, do Bộ Giáo dục & Đào tạo yêu 
cầu bắt buộc, đã chỉ rõ ràng các điểm yếu này. 
Chính bối cảnh hội nhập và yêu cầu cạnh tranh cả trên thương trường và trong lĩnh vực 
cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo đã quy định tính tất yếu của sự hợp tác qua lại giữa doanh 
nghiệp và các cơ sở GDĐH. Sự gắn kết hoạt động đào tạo và NCKH của nhà trường và 
doanh nghiệp là một quá trình tương tác không thể tách rời, đồng thời mang lại lợi ích hấp 
dẫn cho tất cả các bên liên quan: 
- Về phía các doanh nghiệp và người sử dụng lao động, việc tham gia vào quá trình 
đào tạo như một hình thức đầu tư phát triển, sẽ giúp doanh nghiệp có thêm quyền lợi và cơ 
hội lựa chọn các “sản phẩm” - lao động chất lượng cao, giảm bớt thời gian và chi phí đào 
tạo lại. Đây cũng đồng thời là việc doanh nghiệp thực hiện một phần trách nhiệm xã hội của 
mình (CSR – corporate social responsibility) thông qua quá trình đóng góp vào quá trình 
đào tạo của các cơ sở GDĐH. Đồng thời, quá trình hợp tác trong NCKH giúp giải quyết các 
vấn đề thực tiễn của doanh nghiệp, hoặc giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các sản phẩm 
công nghệ mới nhất được nghiên cứu từ các cơ sở GDĐH, đặc biệt có lợi khi các doanh 
nghiệp có khả năng thương mại hóa các sản phẩm khoa học đó. Những sản phẩm kỹ thuật, 
công nghệ cao cũng là những cơ hội to lớn để thay đổi thế giới, thay đổi thị trường mà các 
doanh nghiệp đi đầu cũng luôn muốn nắm bắt và khai thác. 
- Về phía các cơ sở GDĐH, sự hợp tác với doanh nghiệp góp phần cập nhật chương 
trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tính thực tiễn trong đào tạo, giúp 
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, nâng cao uy tín của nhà trường trong đào tạo và 
NCKH. Ngoài ra, mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp giúp sinh viên có cơ hội 
thực tập và việc làm phong phú và phù hợp, góp phần phát hiện, phát triển và trọng dụng 
nhân tài cho doanh nghiệp và đất nước, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động không chỉ 
trong nước mà cả trên trường quốc tế. Hơn nữa, với sự tham gia của doanh nghiệp vào quá 
 ... tạo, các doanh nhân và học 
viên khởi nghiệp. 
- Technology and Entrepreneurship Center at Harvard (trực thuộc trường John A. 
Paulson School of Engineering and Applied Sciences của ĐH Harvard): nghiên cứu, 
đào tạo và hỗ trợ khởi nghiệp về công nghệ, nhưng đồng thời nhấn mạnh các hướng 
nghiên cứu và khởi nghiệp đa lĩnh vực. 
 Các trung tâm như trên của Đại học Harvard, ngoài công việc hỗ trợ và đào tạo cho 
sáng tạo và khởi nghiệp, cũng đặc biệt chuyên nghiên cứu về doanh nghiệp và doanh nhân, 
trong đó có đội ngũ nhân lực chất lượng cao nghiên cứu các vấn đề doanh nghiệp gặp 
phải, nghiên cứu các tình huống thực tiễn để đưa vào chương trình đào tạo tại các lĩnh vực 
tương ứng. 
 Tại Việt Nam, mô hình công ty như BK Holdings của Trường Đại học Bách khoa 
Hà Nội có thể là một ví dụ hay để tham khảo. BK Holdings có nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt 
động bao gồm: (i) Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, ươm tạo các doanh nghiệp; (ii) Huy 
động và quản lý vốn phục vụ cho quá trình ươm tạo và thương mại hoá các sản phẩm khoa 
học công nghệ từ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; (iii) Cung cấp các dịch vụ đào tạo 
thích nghi và cập nhật kiến thức theo yêu cầu xã hội; và (iv) Cung cấp các dịch vụ: tư vấn 
và chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, tư vấn về quản lý, tư vấn về tài chính, nhận uỷ 
thác các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, triển khai các hoạt 
động sản xuất kinh doanh. 
 Các trường đại học thuộc khối kinh tế, quản trị kinh doanh thì có thể thành lập các 
trung tâm, công ty tư vấn pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kế toán kiểm toán tài chính, v.v. 
cũng như các trung tâm hỗ trợ sáng tạo khởi nghiệp, lúc đầu có thể thiên về mảng quản lý 
kinh doanh, sau đó có thể phát triển và kết hợp với các trường khối khoa học tự nhiên để 
cùng thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ. 
 Các trường đại học y có thể mở thêm các bệnh viện, các cơ sở thực hành y tế. Các 
trường chuyên về du lịch khách sạn có thể mở các công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng 
kinh doanh 
 Chính từ các hoạt động chủ động của các cơ sở GDĐH như trên, các doanh nghiệp 
có liên quan sẽ có cơ hội tham gia vào mạng lưới công việc và thắt chặt hợp tác với nhà 
trường, phù hợp với định hướng mà nhà trường đã xác định. Ngoài ra, hệ thống mạng lưới 
13 
cựu sinh viên của các cơ sở GDĐH nay hoạt động tại các tổ chức doanh nghiệp cũng có cơ 
hội và điều kiện để quay trở lại đóng góp thiết thực cho nhà trường qua việc phối hợp đầu 
tư đúng lĩnh vực mình mà mình đã từng được đào tạo. 
3.2.2. Doanh nghiệp đặt hàng và phối hợp nghiên cứu cùng với trường đại học 
 Khi các cơ sở GDĐH đã có các trung tâm, viện, công ty có uy tín ngày càng tăng 
trong đào tạo, khởi nghiệp và NCKH, thì từ phía các doanh nghiệp cũng sẽ có động lực 
thôi thúc để đặt hàng nghiên cứu, cùng phối hợp nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ 
mới. 
 Một ví dụ thành công về mối quan hệ hợp tác NCKH là Công ty Cổ phần Bóng đèn 
Phích nước Rạng Đông. Công ty Rạng Đông đã rất chủ động trong hợp tác nghiên cứu với 
các trường, các viện thuộc cả khối công nghệ, mỹ thuật và kinh tế/kinh doanh như Trường 
ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Mỹ thuật Công nghiệp để 
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Rạng Đông vừa không ngừng phát 
triển các sản phẩm sử dụng công nghệ mới tiên tiến tiết kiệm năng lượng, vừa có hình thức 
và mỹ thuật ngày càng đa dạng, đẹp mắt và tiện dụng; đồng thời đổi mới chiến lược, cơ 
chế quản trị doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch kinh doanh mới để vận hành ngày 
càng hiệu quả với cố vấn trưởng về quản trị và tái cấu trúc đến từ Trường ĐH Ngoại 
thương. 
Các doanh nghiệp khi cần thiết sẽ đặt hàng các nghiên cứu khoa học cụ thể, giải 
quyết các vấn đề cụ thể của doanh nghiệp, ví dụ như nghiên cứu thị trường, phát triển sản 
phẩm, tái cơ cấu lại một số công ty con trực thuộc; đánh giá hoạt động tài chính kế toán 
của một số công ty con Nhà trường có thể thành lập các nhóm nghiên cứu để giải quyết 
các vấn đề được đặt hàng, có thể phát triển thành các đề tài cấp Bộ, cấp cơ sở; có thể tổ 
chức thực hiện thông qua các cuộc thi cho sinh viên... 
3.2.3. Trường đại học phát triển mạng lưới cựu sinh viên học viên 
Như đã nhắc đến ở trên, đội ngũ cựu sinh viên cựu học viên ngày càng lớn mạnh của 
các cơ sở GDĐH chính là cầu nối hiệu quả giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các hoạt 
động của hội cựu sinh viên khi được khuyến khích phát triển, trong đó có kết nối 
networking, phát triển sản xuất kinh doanh và mạng lưới đối tác, mà các thành viên có 
điểm chung là trưởng thành từ một cơ sở GDĐH, thì sẽ có xu hướng quay lại gắn bó với 
các hoạt động của nhà trường đó. Đây chính là nguồn hợp tác doanh nghiệp lâu bền và 
ngày càng mở rộng theo thời gian. 
Một số hoạt động hợp tác tiêu biểu từ hội cựu sinh viên bao gồm: tham gia tổ chức 
các sự kiện của nhà trường; tham gia góp ý vào các chương trình đào tạo, ký kết các thỏa 
14 
thuận nhận sinh viên thực tập, tổ chức hội chợ việc làm, và cao hơn nữa là các doanh 
nghiệp liên quan có thể tiếp nhận các giảng viên có năng lực của trường về một số doanh 
nghiệp, tổng công ty làm lãnh đạo doanh nghiệp (ví dụ ở vị trí Phó Tổng Giám đốc). Các 
cựu sinh viên có thể đóng góp những nguồn lực lớn để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết 
bị của nhà trường, tham gia giảng dạy ngắn hạn, tạo lập các quỹ học bổng cho các thế hệ 
sinh viên tiếp theo mang lại các hiệu quả thiết thực. 
3.2.4. Trường đại học phối hợp với doanh nghiệp trong đào tạo, trong xây dựng và sửa 
đổi chương trình đào tạo 
Để phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến cập nhật, đảm bảo tiêu 
chuẩn để giúp nguồn nhân lực hội nhập ASEAN, Cộng đồng AEC và các chuẩn mực quốc 
tế, trường đại học cần tiếp cận chuẩn năng lực của doanh nghiệp, yêu cầu sự hỗ trợ của các 
hiệp hội chứng chỉ hành nghề quốc tế để xây dựng các chương trình mới phù hợp nhu 
cầu của xã hội với các chuẩn đầu ra tương ứng cho các CTĐT. Một số ví dụ về các CTĐT 
mới được xây dựng tại Trường ĐH Ngoại thương: (1) CTĐT Kế toán - Kiểm toán định 
hướng nghề nghiệp ACCA (cơ hội nhận bằng của ĐHNT, bằng của ĐH Oxford Brookes - 
Vương Quốc Anh, và nhận Chứng chỉ cao cấp về Kinh doanh và Kế toán của Hiệp hội Kế 
toán Công chứng Anh Quốc - ACCA); (2) CTĐT Kinh doanh quốc tế theo mô hình tiên 
tiến của Nhật Bản với sự hỗ trợ từ JICA. 
Các trường cũng cần giữ mối quan hệ thường xuyên với doanh nghiệp và người sử 
dụng lao động và cựu sinh viên để nhận các phản hồi về CTĐT, kịp thời chỉnh sửa hoàn 
thiện chương trình nhằm theo kịp, thậm chí định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế - 
xã hội. 
Bên cạnh đó, các cơ sở GDĐH cần tiếp tục duy trì và phát triển các hình thức hợp tác 
truyền thống khác với các doanh nghiệp, ví dụ như Tọa đàm với chuyên gia. Đây là hình 
thức mời các chuyên gia trong lĩnh vực của các môn học yêu cầu tính thực tiễn cao đến tọa 
đàm, trao đổi với sinh viên về những tình huống, những vấn đề thực tế gặp phải theo nội 
dung cụ thể của môn học. Các chuyên gia được mời là lãnh đạo các doanh nghiệp và 
chuyên viên cao cấp tại các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Hình thức tọa đàm này sẽ 
khuyến khích trao đổi thảo luận giữa sinh viên với diễn giả, đồng thời khơi nguồn cho 
những ý tưởng đề tài nghiên cứu khoa học dựa trên những đòi hỏi cấp thiết từ thực tế. 
3.2.5. Trường đại học phối hợp với doanh nghiệp trong định hướng nghề nghiệp, tăng 
cường tính thực tiễn 
 Hoạt động hướng nghiệp hiện nay cũng được nhiều cơ sở GDĐH quan tâm. Thông 
qua buổi tọa đàm trao đổi giữa doanh nghiệp với sinh viên, các hội chợ, triển lãm việc làm 
15 
của doanh nghiệp, sinh viên sẽ hiểu rõ hơn lĩnh vực hoạt động và cách thức hoạt động của 
các doanh nghiệp, đặc biệt hoạt động hướng nghiệp mang lại cơ hội nghề nghiệp cho các 
bạn sinh viên năm sắp tốt nghiệp tại các doanh nghiệp này. Lãnh đạo các doanh nghiệp có 
thể đưa ra những lời khuyên thiết thực dành cho sinh viên thông qua việc chia sẻ kinh 
nghiệm phát triển của bản thân và doanh nghiệp; đồng thời có thể phỏng vấn trực tiếp sinh 
viên để tuyển dụng hoặc tạo cơ hội thực tập. 
Nhà trường và doanh nghiệp có thể ký kết các thỏa thuận hợp tác về tạo việc làm bán 
thời gian (part-time) cho sinh viên, mở ra các cơ hội thực tập, thực hành nghề nghiệp, tham 
gia đào tạo coaching tiền tuyển dụng của doanh nghiệp, ví dụ hiện nay các ngân hàng có 
chương trình đào tạo “Future Bankers”. Các cơ sở GDĐH có thể xây dựng các trang vàng 
về các tổ chức doanh nghiệp đã và đang liên kết hợp tác với nhà trường để phục vụ kết nối 
tốt hơn cho các hoạt động liên kết giữa giảng viên và sinh viên trong trường với doanh 
nghiệp. 
 Kiến tập, thực tập là những học phần bắt buộc hiện nay đối với nhiều CTĐT đại học. 
Một số học phần trong CTĐT có thể yêu cầu sinh viên phải tham gia đi thực tế tại doanh 
nghiệp, từ đó được học hỏi, chứng kiến các hoạt động thực tiễn, cơ sở vật chất, dây chuyền 
hoạt động cũng như quy mô, cách thức quản trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức 
kiến tập, thực tập này đôi khi lại mang nặng tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Các cơ 
sở GDĐH cần chủ động hơn nữa trong việc tiếp cận với doanh nghiệp thông qua các 
phòng ban chức năng chuyên trách để vừa hỗ trợ doanh nghiệp tìm được nguồn nhân lực 
tương lai phù hợp, vừa giúp sinh viên lựa chọn được nơi kiến tập, thực tập thuận lợi và 
hiệu quả nhất, phù hợp với chuyên ngành đào tạo. 
3.2.6. Trường đại học phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các hoạt động định kỳ khác 
Các cơ sở GDĐH có thể tổ chức nhiều hoạt động định kỳ khác cùng với sự hợp tác 
với doanh nghiệp như lập quỹ và trao học bổng định kỳ cho sinh viên xuất sắc, sinh viên 
hoàn cảnh khó khăn vươn lên học giỏi, tổ chức các sự kiện của doanh nghiệp và nhà 
trường, đào tạo tiền tuyển dụng kết hợp giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp một cách 
phù hợp, tổ chức và trao phần thưởng trong các cuộc thi đa dạng cho sinh viên... 
Có nhiều cuộc thi dành cho sinh viên luôn có sự đồng hành thường xuyên của các 
doanh nghiệp một cách hiệu quả và ngày càng phát triển bền vững. Nhiều cuộc thi đã nổi 
tiếng trên toàn quốc và khu vực, chứ không chỉ thuộc phạm vi một trường hay một địa bàn 
trong nước. Các cuộc thi gần đây trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh có sự đồng 
hành hỗ trợ tích cực của doanh nghiệp có thể kể đến là: Mekong Business Challenge, Khởi 
nghiệp cùng Kawai, Wilmar CLV Awards, IP Challenge, Dynamics, FBA Innovation 
16 
Challenge, Bản lĩnh Marketer, I-Invest Đây là những cuộc thi nhưng thực chất là tạo môi 
trường để sinh viên va chạm thực tế và các giới cùng tham gia đóng góp nguồn lực vào sự 
nghiệp giáo dục. Đặc biệt là trong xu thế hiện nay, khi quá trình đào tạo thực tiễn cho 
sinh viên đang ngày càng được coi trọng thì những mô hình tương tự rất cần được nhân 
rộng, tạo nên xu hướng đào tạo mới. Lợi ích của sinh viên là được thực hành, làm quen 
với thực tiễn kinh doanh; còn các doanh nghiệp có thể tận dụng được tri thức và cái nhìn 
mới của những người trẻ vào hoạt động của công ty mình nếu biết phát huy khả năng tối 
đa của họ; các chuyên gia, các nhà tư vấn cũng dễ tiếp cận hơn với lớp sinh viên mới 
năng động, cùng tham gia với các cơ sở GDĐH trong quá trình bồi dưỡng các thế hệ 
nhân tài mới. 
4. Kết luận 
Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho 
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu 
của bất kỳ cơ sở GDĐH nào. Việc xây dựng và phát triển bền vững mối quan hệ hợp tác 
giữa nhà trường và doanh nghiệp là một trong những hướng đi tất yếu, khách quan mà nhà 
trường phải thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh 
nghiệp và cơ sở GDĐH đã ký kết không ít các biên bản ghi nhớ hợp tác (MOU), nhưng 
không nhiều MOU trong số đó đã biến thành hiện thực, hoặc nếu có chỉ là các hoạt động 
hợp tác rời rạc, thiếu tính đồng bộ và sự chủ động. Chính vì vậy, nhóm tác giả hệ thống 
hóa các mô hình và hình thức hợp tác đa dạng và hiệu quả giữa các trường đại học và 
doanh nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của mối quan hệ hợp 
tác này, từ đó đề xuất một số hướng đi để nâng cao hiệu quả mối quan hệ liên kết hợp tác 
giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm đem lại lợi ích cho các bên liên quan. 
 Căn cứ vào đặc điểm, năng lực và lĩnh vực đào tạo của từng cơ sở GDĐH, nhà trường 
cần chủ động tăng cường khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực của doanh nghiệp bằng nhiều 
kênh thông tin khác nhau để hiểu rõ khả năng đáp ứng của nhà trường, từ đó dự báo thị 
trường lao động, nhu cầu nhân sự, xu hướng đầu tư, nhằm xây dựng chiến lược hợp tác, 
mô hình hay hình thức hợp tác hiệu quả. Cuối cùng, nhóm tác giả nhấn mạnh vào việc hoàn 
thiện hệ thống quản trị đại học chất lượng và hiệu quả tại các cơ sở GDĐH, trên cơ sở đó 
tăng cường tính chuyên nghiệp của bộ phận chuyên trách về hợp tác của các bên, qua đó 
xây dựng chiến lược, chương trình hợp tác liên kết và tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác 
liên kết đó, đồng thời thường xuyên rà soát, kiểm soát tiến độ và chất lượng các hoạt động 
để có giải pháp điều chỉnh hoặc hoàn thiện kịp thời và hiệu quả. 
17 
Tài liệu tham khảo 
1. Carayol, N. (2003), “Objectives, Agreements and Matching in Science–Industry 
Collaborations: Reassembling the Pieces of the Puzzle”, Research Policy 32(6), 887-
908. 
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
tại Đại hội Đảng khóa X. 
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 
4. Dooley, L. and Kirk, D. (2007), “University-Industry Collaboration Grafting the 
Entrepreneurial Paradigm onto Academic Structures”, European Journal of 
Innovation Management 10(3), 316-332. 
5. European Commission (2006), Public consultation on transnational research 
cooperation and knowledge transfer between public research organisations and 
industry, Brussels. 
6. European Institute of Innovation and Technology, European Commission (2009), “30 
good practice case studies in University – Business cooperation, Part of the DG 
Education and Culture Study on the cooperation between Higher Education 
Institutions and public and private organizations in Europe”, Science marketing, 
Science - to - Business Marketing Research Center, Germany. 
7. Gibb, A. and Hannon, P. (2006), “Towards the Entrepreneurial University”, 
International Journal of Entrepreneurship Education (4), 73-110. 
8. Gibb, A., Haskins, G. and Robertson, I. (2009), Leading the entrepreneurial 
university - Meeting the entrepreneurial development needs of higher education 
institutions, National Council for Graduate Entrepreneurship and University of 
Oxford. 
9. Phạm Thị Ly (2016), Về quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, 
 truy cập ngày 4/4/2017. 
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Giáo dục Đại học 2012 
12. Razvan, Z. and Dainora, G. (2009), “Challenges and opportunities faced by 
entrepreneurial university- some lessons from Romania and Lithuania”, Annals of 
Faculty of Economics 4(1), 874-876. 
13. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_day_moi_quan_he_hop_tac_giua_truong_dai_hoc_va_doanh_ng.pdf