Thư viện cho mọi người

Tiền thân là Thư viện của các đô đốc và thống đốc được thành lập từ năm

1868. Trước1975 là Thư viện Quốc gia của Miền Nam.Từ 1978 đến nay là Thư viện

Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Sở VH-TT TP HCM theo Quyết

định của UBND TP HCM và được Bộ VH-TT phân cấp là Thư viện hạng I.

Đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố lớn nhất và đông dân nhất trong

cả nước - Trung tâm kinh tế, kỹ thuật, khoa học công nghệ, văn hóa nghệ thuật, và du

lịch.

TV KHTH TP HCM cùng với 24 thư viện quận huyện tạo thành một Mạng

lưới thư viện công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phần người sử dụng của Thư viện rất đa dạng: trên 80% là sinh viên,

trên 10% là các học giả trong và ngoài nước, viên chức và doanh nhân, các thành

phần khác chiếm khoảng 4%; nhân dân và thiếu nhi được phục vụ thông qua hệ thống

thư viện quận huyện; ngoài ra, các thư viện khác cũng được phục vụ thông qua việc

luân chuyển sách, mượn liên thư viện, trưng bày triển lãm, phục vụ cán bộ lãnh đạo

cơ sở, bản tin chọn lọc Mỗi năm gần 30 000 người đăng kí làm thẻ, năm 2005 có

527 598 lượt người được phục vụ.

pdf 6 trang kimcuc 8640
Bạn đang xem tài liệu "Thư viện cho mọi người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thư viện cho mọi người

Thư viện cho mọi người
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 48 
THƯ VIỆN CHO MỌI NGƯỜI 
ThS. NGUYỄN THỊ BẮC 
GĐ Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 
Tóm tắt: Bài này nói về những hoạt động của Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành 
phố Hồ Chí Minh trong vai trò của một thư viện công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu to 
lớn và đa dạng của công chúng hiện nay bằng việc phát triển vốn tài liệu thích hợp, 
bảo quản tài liệu để tăng cường khả năng truy cập, làm cho thư viện dễ sử dụng hơn 
thông qua công nghệ. Cái đích mà Thư viện hướng đến là trở thành Thư viện cho 
mọi người. 
TV KHTH TP HCM là một thư viện công cộng lớn nhất đóng tại Thành phố lớn 
nhất và đông dân nhất trong cả nước 
Tiền thân là Thư viện của các đô đốc và thống đốc được thành lập từ năm 
1868. Trước1975 là Thư viện Quốc gia của Miền Nam.Từ 1978 đến nay là Thư viện 
Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Sở VH-TT TP HCM theo Quyết 
định của UBND TP HCM và được Bộ VH-TT phân cấp là Thư viện hạng I. 
Đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố lớn nhất và đông dân nhất trong 
cả nước - Trung tâm kinh tế, kỹ thuật, khoa học công nghệ, văn hóa nghệ thuật, và du 
lịch. 
TV KHTH TP HCM cùng với 24 thư viện quận huyện tạo thành một Mạng 
lưới thư viện công cộng Thành phố Hồ Chí Minh. 
Thành phần người sử dụng của Thư viện rất đa dạng: trên 80% là sinh viên, 
trên 10% là các học giả trong và ngoài nước, viên chức và doanh nhân, các thành 
phần khác chiếm khoảng 4%; nhân dân và thiếu nhi được phục vụ thông qua hệ thống 
thư viện quận huyện; ngoài ra, các thư viện khác cũng được phục vụ thông qua việc 
luân chuyển sách, mượn liên thư viện, trưng bày triển lãm, phục vụ cán bộ lãnh đạo 
cơ sở, bản tin chọn lọcMỗi năm gần 30 000 người đăng kí làm thẻ, năm 2005 có 
527 598 lượt người được phục vụ. 
Phát triển Vốn tài liệu và tăng cường việc truy cập các nguồn lực thông tin khác 
nhau 
Thư viện hiện có 700.000 bản là vốn tài liệu của TVQG Miền Nam, tài liệu 
của nhiều thư viện của hai miền Nam-Bắc tặng sau ngày giải phóng và tài liệu có 
được thông qua bổ sung từ những năm gần đây, trong đó: 
 Sách: 500.000 bản 
 Luận án: 11.581 nhan đề (tiến sĩ và thạc sĩ tốt nghiệp trong và ngoài nước) 
 Báo: 897 nđ/ 817,856 số 
 Tạp chí: 8.414 nđ/ 551.360 số 
 Bản đồ: 955 
 Bản nhạc : 6.542 đơn vị. 
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 49 
 Sách chữ Braille: 176 bản. 
Tài liệu dạng khác 
 CD-ROM: 588 
 Băng Video : 352 
 Băng Cassette : 292 
 Microforms: 13.544 
 Đĩa máy tính: 64 
 Tài liệu chuyển dạng phục vụ người khiếm thị: Băng cassette,CD 
Vốn tài liệu đặc biệt của thư viện bao gồm tài liệu từ thế kỉ 17, 18, các tài liệu Đông 
dương, tổng cộng hơn 40000 bản 
Phát triển vốn tài liệu tại chỗ ở mọi hình thức để đảm bảo việc sử dụng các nguồn 
lực quan trọng nhất cho việc học tập, nghiên cứu và dịch vụ cho mọi người dân. 
Bổ sung Sách và các tài liệu khác: 8655 nhan đề/14.289 bản (2005) 
Ấn phẩm định kỳ: 737 nhan đề/25.021số. 
CSDL điện tử dạng CD-ROM (từ 1998) 
PlantGene 1973-2000 
General science abstract full text 1988-2000 
Academic periodicals collection 2000-2001 
Business peridicals collection 1999-2001 
Apllied science & technology abstracts 2000 
Environment chemistry, health & safety 1980-2003 
Wilson OmniFile 1993-2003 
LISA Plus 2001 
Chemical Abstracts 2002 (bản in: 1962-2001, CD-từ 2002) 
Proquest 2005 
Vietlaw 1975-2005 
Cung cấp việc truy cập nội dung 
Thông qua mục lục và các CSDL 
Mục lục Sách ở dạng phiếu/OPAC 
Quản lý Ấn phẩm định kỳ 
Mục lục liên hợp xuất bản phẩm phía Nam 
Mục lục Liên hợp sách tiếng Pháp của khu vực Châu Á- Thái Bình Dương 
Sản phẩm Thư mục 
Danh mục sách mới dạng in và dạng CD-ROM 
Bài trích báo và tạp chí 
Tổng Mục lục Tạp chí Việt 
Chú giải báo và tạp chí 
Bài báo toàn văn 
Địa chí Sài gòn-Thành phố Hồ Chí Minh 
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 50 
Địa chỉ nguồn lực các trang web hữu ích 
Ấn bản thông tin của cơ quan 
Cung cấp việc sử dụng tài liệu 
Thông qua 
Đọc tại chỗ 
Mượn về nhà 
Cho mượn liên thư viện 
In 
Photocopy 
Microfilms/Microfiches Reader machines 
Computer centers 
Tăng cường việc truy cập các nguồn lực thông tin bên ngoài thư viện 
CSDL trực tuyến 
Mua trực tiếp 
Academic Search Premier (EBSCO) 2003-2005 (IP) 
Business Source Premier (EBSCO) 2003-2005 (IP) 
Proquest 2005 (IP; đăng kí account via Internet) 
Blackwell Synergy 2005 (IP) 
Thông qua đối tác thứ ba: OCLC 
Theo bố trí Consortium: PERI: EBSCO + Blackwell Sunergy 
Miễn phí 
AGORA (đăng kí account via Internet) 
HINARI (đăng kí account via Internet) 
arXiv 
Làm thư viện kí gửi cho: WB từ 1990 , ADB từ 1982,FAO từ 1980, IAEA từ 1982 
đến nay 
Bảo quản tốt VTL để tăng cường khả năng sử dụng 
Việc sử dụng quá tải, các bất lợi về khí hậu, môi trường cùng với sự kém tiêu 
chuẩn về cơ sở vật chất dẫn đến hư hỏng tài liệu. Bảo quản vốn tài liệu hiện hành để 
tăng cường truy cập và là cách tốt nhất để phục vụ mọi người sử dụng trong tương 
lai. Cán bộ, nhân viên nhiều thế hệ của TV KHTH TP HCM rất có trách nhiệm đối 
với công tác này. Điển hình là: Phòng đóng sách đã hoạt động ngay từ những ngày 
đầu; Thư viện đã tích cực tham gia vào các hoạt động khởi xướng trong lĩnh vực bảo 
quản tại Đông Nam Á từ năm 1991; Cả cán bộ quản lí và nhân viên thư viện được 
tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về bảo quản trong và ngoài nước; hoạt 
động bảo quản nội dung tài liệu thông qua việc chụp vi phim được duy trì lâu dài tại 
thư viện và gần đây là các hoạt động tập trung vào việc số hóa. 
Năm 2000, Thư viện đã xây dựng một Chương trình bảo quản toàn diện bao 
gồm: 1/ nâng cấp môi trường tại các kho tài liệu; 2/Chuyển dạng tài liệu thông qua 
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 51 
chụp vi phim và số hóa; 3/ Chương trình tu bổ, phục chế tài liệu quí và tài liệu có 
nguy cơ bị hư hỏng; 4/ Mở rộng bộ phận đóng và sửa chữa sách, báo để giải quyết các 
hư hỏng của toàn bộ vốn tài liệu do sử dụng quá tải. 
Hiện nay, ngoài việc đảm bảo các hoạt động bảo quản của mình, Thư viện vẫn cố 
gắng cung cấp các dịch vụ bảo quản cho các cơ quan trong thành phố như đóng sách 
báo cho các thư viện trường đại học, tu bổ phục chế bản đồ, tài liệu cho bảo tàng, tập 
huấn bảo quản cho các thư viện tỉnh và tiếp nhận sinh viên tham quan, thực tập. 
Mặc dù vây, Thư viện không coi công tác bảo quản trong giới hạn của các dự án, 
chương trình ngắn hạn mà là nhiệm vụ căn bản, là hoạt động tiếp tục. Mục tiêu của 
Thư viện là Phát triển bộ phận Bảo quản thành Trung tâm bảo quản Khu vực phía 
Nam. 
Làm cho thư viện dễ sử dụng thông qua công nghệ 
Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng, thư viện đã phải 
áp dụng nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp hàng đầu là ứng dụng CÔNG 
NGHỆ MÁY TÍNH và CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG vào mọi hoạt động của cơ 
quan. 
Thư viện bắt đầu công cuộc tự động hóa từ những năm 90 và phát triển mạnh mẽ 
trong những năm gần đây. Hiện nay Thư viện đã ứng dụng công nghệ máy tính và 
công nghệ viễn thông ở hầu hết các lĩnh vực khác nhau của thư viện: 1/ Tự động hoá 
các chức năng khác nhau trong thư viện như Bổ sung, Biên mục, Kiểm soát ấn phẩm 
tiếp tục, Tra cứu OPAC, Số hoá tài liệu, Quản lí kho, Quản lí việc Lưu hành tài liệu, 
Xuất bản, Tạp chí điện tử, Cung cấp tài liệu điện tử, Tìm kiếm toàn văn, Quản trị hệ 
thống; 2/ Tự động hoá công tác văn phòng, khai thác tối đa việc Xuất bản điện tử; 3/ 
Mở rộng các dịch vụ cho người sử dụng như Trung tâm máy với các ứng dụng thiết 
thực cho người sử dụng, Các dịch vụ cho người khiếm thị; 4/ Ứng dụng vào việc bảo 
quản tài liệu và tăng cường khả năng truy cập. 
 Việc ứng dụng công nghệ đã thực sự giúp cho thư viện kiểm soát được các 
nguồn lực, truy cập đến các nguồn lực khác và chia sẻ nguồn lực của mình với nhiều 
cơ quan.góp phần nâng cao uy tín của Thư viện bằng cách đem đến cho người sử 
dụng những dịch vụ tốt hơn. Không chỉ người dân TPHCM mà người sử dụng trong 
và ngoài nước có thể tiếp cận vốn kho tài liệu của thư viện một cách dễ dàng. Họ có 
thể đến thư viện hoặc ngồi tại nhà, tại văn phòng để tra cứu thông tin cần thiết bằng 
cách vào trang thông tin điện tử của thư viện Khoa Học Tổng Hợp – 
www.gslhcm.org.vn. Nó còn giúp các cán bộ thư viện tránh được các công việc lặp đi 
lặp lại, có nhiều thời gian để đầu tư vào việc hoàn thiện thông tin đáp ứng các đòi hỏi 
cao hơn của người sử dụng. Công tác thống kê, báo cáo được thực hiện dễ dàng và 
nhanh chóng hơn. Trong quá trình triển khai các hoạt động tự động hóa, cán bộ nhân 
viên thư viện đã có nhiều cơ hội được huấn luyện ứng dụng công nghệ mới và bộc lộ 
ý tưởng mới. Việc quản trị tốt các cơ sở dữ liệu số hoá được chuyển dạng từ các tài 
liệu quý hiếm, tài liệu in ấn của thư viện đã tăng cường khả năng sử dụng đồng thời 
bảo quản được tài liệu nguyên bản. 
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 52 
 Có rất nhiều dự án đã được Thư viện áp dụng cung cấp để công chúng truy cập 
thông tin thông qua sử dụng máy tính, công nghệ thông tin và viễn thông, ví dụ: 
 1. Truy cập Internet miễn phí tại Trung tâm máy tính của Thư viện. Nhân viên 
Thư viện và các nhà cung ứng thường xuyên tập huấn cho người sử dụng. 
 2. Một nỗ lực khác để sử dụng hiệu quả công nghệ trong việc cung cấp truy cập 
thông tin là sử dụng các phần mềm ứng dụng, các cơ sở dữ liệu khác nhau và các 
chương trình cho việc học ngoại ngữ, một nhu cầu hàng đầu để tiếp cận tài liệu nước 
ngoài ở Việt nam hiện nay 
3. Nếu mức độ thị lực ngăn cản độc giả đọc sách và màn hình thì các tài liệu 
đó coi như không truy cập được. Điều đó buộc Thư viện phải nghĩ đến việc làm cho 
nguồn lực của mình trở nên sử dụng được đối với người khiếm thị. Chuyển tài liệu in 
ấn sang các dạng thích hợp là một trong các giải pháp khả thi nhằm loại bỏ các trở 
ngại tồn tại giữa người khiếm thị và việc sử dụng các nguồn lực của thư viện. 
Tài liệu chuyển dạng tại Thư viện bao gồm: Sách chữ nổi (Braille), Sách nhạc 
chữ nổi (Braille music), Sách nói kĩ thuật số (Digital Talking Books), Tài liệu đồ họa 
nổi (Tactile Graphics), Sách tranh minh họa nổi (Tactile Books), Tranh vẽ nổi của các 
em khiếm thị. Được sự hỗ trợ của Quĩ Force (Hà lan), Thư viện đã thiết lập được hai 
Studio sản xuất Sách nói kĩ thuật số để phục vụ tại Thư viện và phân phối đến tất cả 
các TVCC và Hội người mù trong cả nước. 
Ngoài việc chuyển dạng tài liệu phù hợp thì thư viện còn phải tổ chức để độc 
giả khiếm thị có thể sử dụng tốt các nguồn lực còn lại thông qua công nghệ. Đó là 
việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ đọc như Máy tính và các Phần mềm chuyên dụng 
đọc tiếng Việt như NDC, VCL, Mata, đọc tiếng nước ngoài như Jaws; Máy đọc sách 
nói kỹ thuật số Victor Reader, Máy cassettes; Máy trợ thị SmartView cho phép 
phóng đại cả văn bản và hình ảnh; Một số điều chỉnh phần mềm đơn giản đã tăng 
cường được việc truy cập vào các mục lục công cộng trực tuyến (OPAC) và các 
nguồn lực Web của thư viện. Truy cập Website của thư viện cũng đang ngày một cải 
thiện để đạt được mục tiêu “Website cho mọi người” nghĩa là cả người khiếm thị cũng 
truy cập Website của thư viện như người sáng bằng một số điều chỉnh phù hợp. 
Để tất cả điều này trở nên hữu dụng cho người khiếm thị, nhân viên ở đây 
không chỉ cố gắng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng mà còn phải tập huấn cho 
người sử dụng, trao cho họ khả năng tự làm việc và hòa nhập vào cộng đồng người sử 
dụng thư viện. 
4. Hầu hết các CSDL đã được đưa lên Website của Thư viện, do đó tất cả 
những người quan tâm đều có thể truy cập thông qua mạng LAN và Internet. Mục lục 
công cộng truy cập trực tuyến (OPAC) cung cấp nguồn hướng dẫn đầu tiên đến các 
vốn tài liệu của Thư viện. Qua Internet truy cập đến các mục lục trong khu vực có thể 
tăng cường hiểu biết của cộng đồng người sử dụng về những tài liệu được lưu giữ tại 
các thư viện ở xa. 
5. Các ứng dụng của công nghệ thông tin cũng được ứng dụng cho các chương 
trình thiếu nhi. Trong 7 000 em tham gia vòng chung kết cuộc thi Vẽ tranh theo sách 
hàng năm thì có hơn 400 em chọn hình thức thi vẽ trên máy tính sử dụng các phần 
Hội nghị quốc tế về thư viện – TP. HCM 28-30/8/2006 
Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển 53 
mềm đồ họa. Với sự hỗ trợ của Máy Heater, trẻ em khiếm thị đã có cơ hội tham gia 
vào sân chơi của cuộc thi Vẽ tranh này một cách bình đẳng với tất cả các trẻ em khác. 
 Một trong những mục tiêu cơ bản của Thư viện từ nay đến 2010 là Tạo và sử 
dụng hiệu quả công nghệ thông tin nhằm liên kết các dịch vụ, vốn tài liệu và các hoạt 
động để cung cấp cho người sử dụng việc truy cập tốt nhất trong và ngoài thư viện 
Hợp tác để phát triển 
 Chúng ta đang sống trong một thời đại mà mọi cơ quan phải bắt đầu hoạt động 
theo cách hỗ trợ lẫn nhau. Các thư viện hiện nay đang hoạt động nhằm cung cấp việc 
truy cập to lớn đối với vốn tài liệu thông qua vùng, quốc gia và quốc tế. Duy trì và 
phát triển mối quan hệ với các thư viện và trung tâm thông tin trong và ngoài nước 
trong việc chia sẻ nguồn lực, trao đổi học tập kinh nghiệm, triển khai các ứng dụng 
công nghệ trên qui mô lớn và các chuẩn nghiệp vụ; với các tổ chức và cá nhân để vận 
động hỗ trợ đầu tư cho các dịch vụ thư viện. 
 Tóm lại, thực tế cho thấy không phải mọi cán bộ, công chức nhà nước, mọi 
công dân của địa phương có thể bỏ công việc để đăng kí theo học các cấp cao hơn và 
cũng không phải ai cũng có đủ khả năng mua sách và máy tính, chính vì vậy mà thư 
viện Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (TV KHTH TP HCM) 
cùng với 24 thư viện quận huyện của Thành phố đã phục vụ mọi người một cách bình 
đẳng, tạo điều kiện cho mọi người được hỗ trợ để phát triển. TV KHTH TP HCM là 
địa điểm cho mọi người tìm đến để thỏa mãn các nhu cầu thông tin, giáo dục, văn hóa 
và giải trí. Thư viện thật sự là điểm sáng của cộng đồng, nơi người mù có thể đến để 
được giúp đỡ để trở thành những thành viên hữu ích cho xã hội, nơi trẻ em có thể phát 
triển thói quen đọc sách, bộc lộ khả năng nghệ thuật và cảm nhận được những nỗ lực 
về nghệ thuật của mình được công nhận và đánh giá cao, nơi mà mọi công dân có thể 
hi vọng vào một tương lai tốt đẹp. 
Ý thức được Thư viện công cộng là mối lợi khổng lồ cho xã hội, nó giúp cho 
việc bảo quản trí tuệ của nhân loại, nó tạo ra con đường tiến bộ và nó giữ được nền 
thịnh vượng theo cách mà không một cơ quan nào có thể làm được. Thư viện Khoa 
học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh luôn phấn đấu để làm tốt vai trò của một 
Thư viện công cộng, trở thành Thư viện cho mọi người theo tinh thần của UNESCO 
Manifesto và Pháp lệnh Thư viện Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfthu_vien_cho_moi_nguoi.pdf