Thử nghiệm sản xuất cà phê túi lọc
Cà phê là một loại nông sản được trồng phổ biến ở Việt Nam với chủ yếu 3 loại chính:
cà phê chè, cà phê vối và cà phê mít [1]. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế cà phê
Việt Nam đang có chiều hướng giảm do sự xâm nhập của các hệ thống cửa hàng cà phê nước
ngoài [2]. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào nhằm phát triển sản
phẩm cà phê tiện lợi cạnh tranh với nước ngoài. Mục đích của nghiên cứu này muốn kết hợp
giữa cà phê và túi lọc giấy nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới đơn giản dễ sử
dụng, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng [3-5]. Việc xác định được các thông số cần thiết
để sản xuất ra một sản phẩm cà phê túi lọc là cơ sở khoa học để phát triển quy mô sản xuất
nhằm nâng cao giá trị mặt hàng cà phê.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử nghiệm sản xuất cà phê túi lọc
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 13 (1) (2017) 104-110 104 THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT CÀ PHÊ TÚI LỌC Phan Thị Thanh Diệu1,*, Nguyễn Huỳnh Bạch Sơn Long2, Lữ Thị Mộng Thy1, Võ Phạm Phương Trang1 1Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 2Trường Đại học Lạc Hồng * Email: dieuptt@cntp.edu.vn Ngày nhận bài: 25/6/2017; Ngày chấp nhận đăng: 28/11/2017 TÓM TẮT Cà phê không chỉ là một thức uống phổ biến, được sử dụng rộng rãi mà còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát và lựa chọn các thông số thích hợp để sản xuất ra một sản phẩm tiện lợi phục vụ cho nhu cầu sử dụng cà phê của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy gói cà phê túi lọc có khối lượng 10 g pha với 80 mL nước, thời gian 10 phút được coi là thông số phù hợp và không ảnh hưởng đến sức khỏe, được người tiêu dùng chấp nhận. Từ khóa: Cà phê, túi lọc, cafein. 1. MỞ ĐẦU Cà phê là một loại nông sản được trồng phổ biến ở Việt Nam với chủ yếu 3 loại chính: cà phê chè, cà phê vối và cà phê mít [1]. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế cà phê Việt Nam đang có chiều hướng giảm do sự xâm nhập của các hệ thống cửa hàng cà phê nước ngoài [2]. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào nhằm phát triển sản phẩm cà phê tiện lợi cạnh tranh với nước ngoài. Mục đích của nghiên cứu này muốn kết hợp giữa cà phê và túi lọc giấy nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới đơn giản dễ sử dụng, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng [3-5]. Việc xác định được các thông số cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm cà phê túi lọc là cơ sở khoa học để phát triển quy mô sản xuất nhằm nâng cao giá trị mặt hàng cà phê. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 . Nguyên liệu Cà phê rang xay là hỗn hợp cà phê vối và cà phê chè (Buôn Mê Thuột) (tỷ lệ 70:30) được rang bằng máy Hottop (KN-8828P), chế độ rang Auto mode trong 18 phút và kích thước hạt rang xay trung bình (chế độ Medium size mode-máy xay XFK B96). Giấy lọc cà phê Công ty Tân Quốc Huy: 7/88 Liên Khu 5-6, Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Quy trình sản xuất cà phê túi lọc: Cà phê → cân → vào túi → ghép mí → bao gói → sản phẩm Giấy lọc → ghép mí Thử nghiệm sản xuất cà phê túi lọc 105 2.2. Phương pháp Trong nghiên cứu này, cơ sở kết quả dựa trên các phương pháp đánh giá cảm quan được cho là quan trọng nhất. Sử dụng các phương pháp phân tích đánh giá cảm quan thực phẩm qua từng công đoạn để chọn ra các thông số thích hợp sử dụng cho sản phẩm và phương pháp đánh giá cho điểm chất lượng [6]. Theo sơ đồ nghiên cứu (Hình 1): 2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát loại giấy lọc phù hợp Sử dụng ba loại giấy lọc có cùng kích thước, khối lượng cà phê và thể tích nước đã được cố định sẵn (khối lượng cà phê: 8 g; lượng nước 95 ºC: 100 mL; thời gian pha: 10 phút). Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan bằng phép thử so hàng. Dựa vào kết quả so hàng biết được màu sắc của dịch trích ly cà phê qua từng loại giấy, tiếp tục lọc các mẫu dịch trích ly cà phê bằng bộ lọc hút chân không, lấy lượng bã trên giấy lọc đem sấy đến khối lượng không đổi ở 105 ºC. Từ đó chọn loại giấy lọc phù hợp nhất để làm thông số cho các thí nghiệm sau. 2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát khối lượng cà phê Tiến hành thí nghiệm 2 với loại giấy lọc tối ưu của thí nghiệm 1, khối lượng cà phê thay đổi từ 6 g, 8 g, 10 g đến 12 g. Sử dụng phương pháp đánh giá cảm quan bằng phép thử cho điểm thị hiếu để chọn ra mẫu có điểm cảm quan cao nhất làm cơ sở lựa chọn cho các thí nghiệm tiếp theo. Nguyên liệu Khảo sát một số loại giấy lọc Khảo sát các thông số cần thiết Màu sắc dịch trích ly, lượng bã thoát ra Khảo sát khối lượng cà phê Khảo sát tỷ lệ nước với cà phê Khảo sát thời gian pha Đánh giá chất lượng sản phẩm Đánh giá chỉ tiêu hóa lý Đánh giá chất lượng cảm quan Đánh giá chỉ tiêu vi sinh Hàm ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng cafein Đánh giá mức độ yêu thích và chấp nhận của sản phẩm Kết luận Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu Phan Thị Thanh Diệu, Nguyễn Huỳnh Bạch Long Sơn, Lữ Thị Mộng Thy, 106 2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát tỷ lệ nước với khối lượng cà phê Để khảo sát tỷ lệ nước với khối lượng cà phê, sử dụng bốn mẫu cà phê với khối lượng tối ưu trong thí nghiệm 2 cho vào 4 ly thủy tinh có thể tích 250 mL. Mỗi ly rót thể tích nước lần lượt 60 mL, 80 mL, 100 mL, 120 mL. Sau 10 phút, đánh giá cảm quan sản phẩm bằng phép thử cho điểm. Từ đó chọn ra được mẫu có lượng nước phù hợp làm cơ sở cho thí nghiệm tiếp theo. 2.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát thời gian pha Dùng các thông số đã được xác định ở các thí nghiệm trên, ta tiến hành pha sản phẩm với các khoảng thời gian khác nhau thay đổi từ 0 phút, 5 phút, 10 phút, 15 phút và 20 phút. Dịch cà phê trích ly qua các thời gian khác nhau được tiến hành đánh giá qua phép thử cho điểm thị hiếu. Kết quả đánh giá sẽ xác định được khoảng thời gian phù hợp cho chất lượng tốt nhất khi sử dụng sản phẩm. 2.2.5. Các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm - Kiểm tra hàm lượng cafein theo TCVN 9723:2013, Quang phổ đạo hàm bậc 1 [7] - Kiểm tra độ ẩm theo TCVN 5253 – 90. - Kiểm tra hàm lượng tro tổng theo TCVN 7035:2002. - Tổng số vi khuẩn hiếu khí TCVN 4884:2005 (ISO 4833:2003). - Nấm men nấm mốc TCVN 8275-1:2010 (ISO 21527-1:2008). 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát loại giấy lọc phù hợp 3.1.1. So sánh màu sắc dịch trích ly Phương pháp đánh giá cảm quan bằng phép thử so hàng. Sau khi xử lý số liệu được kết quả như Hình 2. Bảng 1. Kết quả so sánh màu sắc dịch trích ly a, b, c (p < 0,05) là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Hình 2. Khảo sát màu sắc dịch trích ly Từ Bảng 1 và Hình 2 cho thấy dịch trích với 3 mẫu giấy lọc khác nhau về mặt ý nghĩa thống kê, chọn mẫu 2 là mẫu có màu dịch trích đậm nhất. So sánh dịch cà phê khi sử dụng 3 loại giấy lọc cho kết quả loại giấy lọc mẫu 2 có màu dịch trích ly khác biệt rõ rệt nhất trong 3 Loại giấy lọc Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Điểm trung bình 1,35a 3c 1,65b Độ lệch chuẩn 0,48 0 0,48 Thử nghiệm sản xuất cà phê túi lọc 107 loại. Loại giấy mẫu 3 màu dịch trích cao hơn mẫu 1, tuy nhiên 2 mẫu này vẫn có khả năng chọn lựa thấp hơn nhiều so với mẫu 2. 3.1.2. So sánh lượng bã lọc Tiếp theo đem dịch trích ly cà phê từ 3 mẫu lọc hút chân không thu được bã cà phê còn sót lại trên giấy lọc. Tiến hành sấy đến khối lượng không đổi ở 105 ºC, điều kiện áp suất thường. Thực hiện 3 lần thu được kết quả ở Bảng 2. Bảng 2. Kết quả so sánh lượng bã lọc Hình 3. Khảo sát bã lọc Hình 3 cho thấy, tuy mẫu 2 có màu sắc dịch trích ly đậm nhất nhưng cũng là mẫu có lượng bã thoát ra nhiều nhất. Điều này sẽ làm cho dịch trích cà phê bị đục và không đẹp. Mẫu 3 là mẫu có lượng bã thoát ra ít nhất, cho sản phẩm có độ trong đẹp nhất trong 3 mẫu. Từ kết quả của hai thí nghiệm trên, để đáp ứng yêu cầu sản phẩm về màu sắc và độ trong, chọn loại giấy lọc mẫu 3 để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. 3.2. Khảo sát khối lượng cà phê Kết quả khảo sát khối lượng cà phê thông qua phép thử cho điểm thị hiếu được xử lý và trình bày ở Bảng 3 và Hình 4: Bảng 3. Khảo sát khối lượng cà phê với 100 mL nước trong 10 phút Mẫu 6 (g) 8 (g) 10 (g) 12 (g) Điểm trung bình 1,88a 2,54b 3,91d 3,39c Độ lệch chuẩn 0,59 0,56 0,68 0,55 a, b, c, d (p < 0,05) là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Loại giấy lọc Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Lượng bã trung bình (g) 0,32 0,37 0,26 Độ lệch chuẩn 0,05 0,04 0,03 Phan Thị Thanh Diệu, Nguyễn Huỳnh Bạch Long Sơn, Lữ Thị Mộng Thy, 108 Hình 4. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng cà phê tới điểm cảm quan Sau khi chọn được loại giấy lọc thích hợp, tiến hành thí nghiệm chọn khối lượng cà phê. Từ kết quả xử lý theo chương trình Statgraphic XV.I thu được cho thấy các mẫu có sự khác biệt đáng kể về mức ý nghĩa 5%. Từ Bảng 3 và Hình 4 rút ra được kết luận ở khối lượng 10 g cho chất lượng đánh giá cảm quan tốt nhất. Từ đó, mẫu có khối lượng 10 g được chọn làm thông số cố định để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo. 3.3. Khảo sát tỷ lệ nước với cà phê Kết quả khảo sát tỷ lệ nước với cà phê thông qua phép thử cho điểm thị hiếu được xử lý và trình bày ở Bảng 4 và Hình 5: Bảng 4. Khảo sát tỷ lệ nước/cà phê (v/w) với 10 g cà phê trong 10 phút Thể tích (mL) 60 80 100 120 Điẻm trung bình 2,69b 2,92c 2,27a 2,04a Độ lệch chuẩn 0,59 0,62 0,63 0,50 a, b, c (p < 0,05) là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Hình 5. Khảo sát tỷ lệ nước với cà phê Kết quả thu được ở Bảng 4 và Hình 5 cho thấy với 10 g cà phê bột, lượng nước ở mẫu 80 mL được đánh giá cao nhất về mức độ yêu thích của người thử cảm quan. Màu của dịch cà phê giảm dần khi tăng thể tích nước từ 60 mL, 80 mL, 100 mL và 120 mL. Chọn mẫu 80 mL làm thông số cố định cho các thí nghiệm tiếp theo. 3.4. Khảo sát thời gian pha Kết quả khảo sát thời gian pha thông qua phép thử cho điểm thị hiếu được xử lý và trình bày ở Bảng 5 và Hình 6: Thử nghiệm sản xuất cà phê túi lọc 109 Bảng 5. Khảo sát thời gian pha Thời gian (phút) 0 5 10 15 20 Điểm trung bình 1,57a 2,52b 4,14cd 4,47d 4,00c Độ lệch chuẩn 0,67 0,60 0,72 0,60 0,70 a, b, c, d (p < 0,05) là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Bảng 5 và Hình 6 cho thấy các mẫu ở thời gian 0 phút, 5 phút, 15 phút và 20 phút có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê 5%, mẫu 10 phút không khác mẫu 15 phút và mẫu 20 phút. Tuy nhiên, mẫu 10 và 15 phút có điểm trung bình cao nhất. Hình 6. Khảo sát thời gian pha Xét về thời gian mẫu 10 và 15 phút, ưu tiên chọn mẫu 10 phút là mẫu cho sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. 3.5. Đánh giá chất lượng sản phẩm 3.5.1. Các chỉ tiêu hóa lý Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm cà phê túi lọc được trình bày ở Bảng 6 như sau: Bảng 6. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm cà phê túi lọc Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả Hàm ẩm TCVN 7035:2002 5,28% Hàm lượng tro tổng số TCVN 5253 - 90 6,75% Hàm lượng cafein TCVN 9723:2013 Quang phổ đạo hàm bậc 1 [7] 2,2 g/100 g 3.5.2. Chỉ tiêu vi sinh Bảng 7. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả Đơn vị tính Tổng số vi khuẩn hiếu khí TCVN 4884:2005 (ISO 4833:2003) 1,2/100 mL (tính theo phương pháp đếm số có xác suất lớn) CFU/g Nấm men nấm mốc TCVN 8275-1:2010 (ISO 21527-1:2008) 0 CFU/g 3.5.3. Đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm Phép thử cho điểm chất lượng theo TCVN 2315 – 79, phương pháp này được sử dụng để đánh giá tổng quát tình trạng chất lượng sản phẩm cà phê túi lọc được cho điểm với thang điểm Phan Thị Thanh Diệu, Nguyễn Huỳnh Bạch Long Sơn, Lữ Thị Mộng Thy, 110 từ 0 đến 5 điểm bởi 15 thành viên đánh giá cho kết quả tính toán với tổng điểm trọng số là 16,34 điểm nằm trong mức điểm cho phép. Chất lượng sản phẩm cà phê túi lọc đạt được sự chấp nhận của hội đồng đánh giá, các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 3,8 và xếp ở cấp độ khá. 4. KẾT LUẬN Kết quả cho thấy với các loại giấy lọc khác nhau, các thông số về khối lượng cà phê, tỷ lệ nước, thời gian pha khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch cà phê. Từ các kết quả nghiên cứu trên, đề tài đã xây dựng được quy trình sản xuất cà phê túi lọc. Đồng thời giải quyết được các vấn đề đã đặt ra là tạo ra được sản phẩm cà phê tiện lợi, phù hợp với nhiều đối tượng và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Kết quả thí nghiệm đã xác định được các điều kiện tối ưu của sản phẩm cà phê túi lọc gồm: Khối lượng cà phê: 10 g, lượng nước pha: 80 mL, thời gian pha: 10 phút. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Văn Tặng - Công nghệ bảo quản và chế biến Trà - Cà phê - Ca Cao, Nhà xuất bản Lao động, 2002. 2. Tình hình xuất nhập khẩu cà phê nước ta năm 2016: những con số nổi bật, Cục Xúc tiến Thương mại, 2005 (truy cập ngày 16/10/ 2016 12:23). 3. Barone J. J., Roberts H. - Caffeine consumption, Food and Chemical Toxicology 34 (1996) 119-129. 4. Farah A. - Coffee as a specialty and functional beverage, Functional and Specialty Beverage Technology 15 (2009) 370-371. 5. Farah A. – Coffee constituents, in Coffee: Emerging health effects and disease prevention (ed. Y. F. Chu), Wiley-Blackwell, Oxford, UK, 2012. 6. Hà Duyên Tư - Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2006. 7. Talsky, G. - Derivative spectrophotometry low and higher order, VCH Verlagsgesellschaft mbH, Weinheim, Germany (1994) 1-223. ABSTRACT EXPERIMENT IN PRODUCTION OF DRIP BAG COFFEE Phan Thi Thanh Dieu 1,* , Nguyen Huynh Bach Son Long 2 , Lu Thi Mong Thy 1 , Vo Pham Phuong Trang 1 1 Ho Chi Minh City University of Food Industry 2 Lac Hong University * Email: dieuptt@cntp.edu.vn Coffee is not only a drink widely used but also a high potential item for exporting. This study aims to survey and select the appropriate parameters to produce a convenient product for coffee consumers. Coffee bag with a volume of 10 g coffee powder and 80 mL water, in 10 minutes is considered to be suitable parameters. Keywords: Coffee, drip bag coffee, caffeine.
File đính kèm:
- thu_nghiem_san_xuat_ca_phe_tui_loc.pdf