Thông tin chi phí chi tiết giúp sang Nhật sinh sống và làm việc tiết kiệm hơn
Quá trình du học
Khi sang tới Nhật, du học sinh sẽ trải qua 2 giai đoạn:Morning Japan Blog
Giai đoạn 1: Du học sinh học tiếng Nhật tại các trường Nhật ngữ trong khoảng thời gian từ 1
năm 3 tháng tới 2 năm. Đối với những bạn học tiếng nhanh thì chỉ trong vòng 1 năm đã đạt được
chứng chỉ tiếng Nhật N3.
Giai đoạn 2: Du học sinh có thể chọn bất cứ chuyên ngành nào mà bạn yêu thích theo các bậc
học: Trung cấp (2 năm), Cao đẳng (3 năm), Đại học (4 - 5 năm)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thông tin chi phí chi tiết giúp sang Nhật sinh sống và làm việc tiết kiệm hơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thông tin chi phí chi tiết giúp sang Nhật sinh sống và làm việc tiết kiệm hơn
THÔNG TIN CHI PHÍ CHI TIẾT GIÚP SANG NHẬT SINH SỐNG & LÀM VIỆC TIẾT KIỆM HƠN Morning Japan Morning Japan Blog Nhật Bản vẫn luôn là đất nước nhiều người lựa chọn để du học và làm việc. Nắm rõ những thông tin, chi phí cần thiết, bạn sẽ không phải bỡ ngỡ hay chịu đựng sự thiệt thòi nơi xứ người. Những kinh nghiệm đi Nhật du học, sinh sống làm việc sẽ giúp bạn nhanh chóng sang và làm quen được với cuộc sống sinh hoạt tại Nhật Bản. 1. Kinh nghiệm đi Nhật du học Chi phí ban đầu Rất nhiều bạn trẻ lựa chọn du học Nhật Bản để học tập và được trải nghiệm những điều mới lạ ở đất nước mắt trời mọc. Lựa chọn phổ biến nhất để đi du học đó là thông qua các trung tâm để có thể được xử lý hồ sơ một cách dễ dàng nhanh chóng và đầy đủ thủ tục. Ngoài ra các trung tâm này còn hỗ trợ các du học sinh tìm việc làm thêm, chỗ ở trong thời gian đầu. Dưới đây là những chi phí cần thiết ban đầu Morning Japan đã tham khảo được: STT Tên phí Chi tiết Chi phí (VND) 1 Phí xử lý hồ sơ Kiểm tra hồ sơ gốc, hướng dẫn sửa đổi bổ sung giấy tờ gốc. Viết lý do du học, dịch thuật, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho trường 5.000.000 2 Chứng minh tài chính và thu nhập Công ty hướng dẫn gia đình tự chứng minh khả năng tài chính và thu nhập của người bảo lãnh Theo thực tế 3 Chứng thực bằng cấp Hầu hết các trường yêu cầu xác thực bằng cấp qua đơn vị trực thuộc bộ giáo dục. Phí chứng thực bằng cấp 750.000 VND + 650.000 VND phí gửi nhanh kết quả 1.400.000 4 Phí chuyển phát hồ sơ sang Nhật Phí chuyển phát nhận hồ sơ và các giấy tờ bổ sung sang Nhật 600.000 Morning Japan Blog 5 Học phí và ký túc xá * Sau khi có kết quả tư cách lưu trú, trường sẽ gửi scan tư cách lưu trú COE, giấy nhập học và thông báo nộp tiền invoice COE: Certificate of Eligibility: tư cách lưu trú * Công ty hướng dẫn học viên nộp trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của trường * Sau khi xác nhận học viên đã nộp tiền đầy đủ, trường sẽ gửi giấy tờ gốc về Việt Nam để xin visa. * Mức học phí tham khảo: 720.000 - 760.000 yên (đã bao gồm phí xét tuyển, nhập học, thiết bị, ..) Ký túc xá 3 tháng ở Tokyo: 160.000 yên và Osaka: 130.000 yên 180.000.000 6 Phí xin Visa Học viên cung cấp hộ chiếu và ảnh cho công ty Công ty làm form đăng ký và gửi cho Đại sứ quán Nhật 1.000.000 7 Vé máy bay Công ty hỗ trợ đặt vé máy bay (500 USD) - tùy tí giá 11.500.000 TỔNG CHI PHÍ Khoảng 200.000.000 (Mức chi phí giữa các trung tâm có thể khác nhau tùy theo chính sách của trung tâm) Mức 200 triệu đồng như bảng ở trên là tính cho các bạn đã có chứng chỉ tiếng Nhật N5, nếu không có N5 thì bạn phải học khoảng 3 – 4 tháng. Nếu tính cả tiền ăn, ở học trong 3 tháng thì mất khoảng 20 triệu đồng. Mức học phí và kí túc xá sẽ dao động lên hoặc xuống tùy theo tỉ giá yên, cũng như mức học phí của trường Nhật ngữ mà các bạn theo học. Thông thường, du học sinh nên mang theo từ 150,000 – 200,000 Yên Nhật để mua sắm thêm đồ đạc, vé tàu điện hoặc xe đạp và chi phí làm giấy tờ tùy thân tại Nhật. Quá trình du học Khi sang tới Nhật, du học sinh sẽ trải qua 2 giai đoạn: Morning Japan Blog Giai đoạn 1: Du học sinh học tiếng Nhật tại các trường Nhật ngữ trong khoảng thời gian từ 1 năm 3 tháng tới 2 năm. Đối với những bạn học tiếng nhanh thì chỉ trong vòng 1 năm đã đạt được chứng chỉ tiếng Nhật N3. Giai đoạn 2: Du học sinh có thể chọn bất cứ chuyên ngành nào mà bạn yêu thích theo các bậc học: Trung cấp (2 năm), Cao đẳng (3 năm), Đại học (4 - 5 năm) Thời gian học 1 ngày bên Nhật khoảng 3,5 tiếng, từ 9h sáng tới 12h30. Tham khảo: Bảng học phí bình quân năm đầu một số ngành ở các trường trung cấp Ngành Học phí (JPY) đã bao gồm phí nhập học và trang thiết bị Y tế 1,405,000 Vệ sinh 1,411,000 Công nghiệp 1,246,000 Nông nghiệp 1,205,000 Văn hóa - giáo dục 1,183,000 Thương mại 1,056,000 Giáo dục - phúc lợi xã hội 1,055,000 Thời trang - gia chánh 978,000 Tham khảo: Bảng học phí trung bình của các trường cao đẳng ở Tokyo. Học phí/ 1 năm, phí nhập học đóng 1 lần duy nhất. Cao đẳng Học phí (JPY) Nhập học (JPY) Tổng (JPY) Dân lập Nghệ thuật 1.085.177 258.824 1.344.001 Morning Japan Blog Công nghệ 1.000.136 219.095 1.219.231 Khoa học tự nhiên, nông nghiệp 976.109 235.745 1.211.854 Luật, thương mại, kinh tế 885.415 247.101 1.132.516 Gia chánh 871.753 257.282 1.129.035 Nhân văn 865.783 250.957 1.116.740 Thể thao 837.230 271.153 1.108.383 Giáo dục, sức khỏe 834.121 255.473 1.089.594 Tham khảo: Bảng học phí trung bình của các trường đại học ở Tokyo. Học phí/ 1 năm, phí nhập học đóng 1 lần duy nhất. Đại học Học phí (JPY) Nhập học (JPY) Tổng (JPY) Quốc lập 535.800 282.000 817.800 Công lập 536.632 402.720 939.352 Dân lập Y khoa 3.734.720 1.279.988 5.014.708 Nha khoa 4.322.608 607.826 4.930.434 Dược khoa 1.758.021 359.696 2.117.717 Nghệ thuật 1.417.617 273.259 1.690.876 Sức khỏe cộng đồng 1.225.104 292.258 1.517.362 Khoa học tự nhiên, công nghệ 1.149.112 257.478 1.406.590 Nông, thú y 1.090.517 261.648 1.352.165 Morning Japan Blog Thể dục thể thao 1.013.516 278.670 1.292.186 Gia chánh 978.817 263.758 1.242.575 Văn hóa, giáo dục 921.802 265.083 1.186.885 Phúc lợi xã hội 913.303 233.207 1.146.510 Thần học, phật giáo 862.860 275.457 1.138.317 Luật, thương mại, kinh tế 877.994 252.301 1.130.295 Khoa đặc biệt 577.161 75.625 652.786 Tham khảo: Bảng học phí trung bình của hệ cao học ở Tokyo. Học phí/ 1 năm, phí nhập học đóng 1 lần duy nhất. Cao học Học phí (JPY) Nhập học (JPY) Tổng (JPY) Quốc lập 535.800 282.000 817.800 Công lập 535.948 374.913 910.861 Dân lập Hệ thạc sĩ Nghệ thuật 1.208.717 244.517 1.453.234 Công nghệ 939.411 250.136 1.189.547 Khoa học tự nhiên 892.616 246.822 1.139.438 Nông, thú y 805.052 232.631 1.037.683 Sức khỏe cộng đồng (bao gồm cả thuốc) 821.257 170.106 991.363 Gia chánh 753.247 228.596 981.843 Morning Japan Blog Sư phạm 762.957 216.072 979.029 Khoa học xã hội 724.780 231.400 956.180 Y học 715.785 215.893 931.678 Khoa học nhân văn 651.343 224.325 875.668 Hệ tiến sĩ Nghệ thuật 1.138.476 249.901 1.388.377 Công nghệ 912.174 233.139 1.145.313 Sức khỏe cộng đồng (bao gồm cả thuốc) 825.759 244.020 1.069.779 Nha khoa 771.571 251.980 1.023.551 Nông, thú y 797.423 208.906 1.006.329 Khoa học tự nhiên 755.091 246.124 1.001.215 Gia chánh 762.618 230.429 993.047 Sư phạm 716.986 239.231 956.217 Y học 620.574 234.315 854.889 Khoa học xã hội 611.521 230.534 842.055 Khoa học nhân văn 606.228 233.179 839.407 Sinh hoạt phí du học Nhật Bản Để tiết kiệm chi phí sinh hoạt, bạn có thể tham khảo kinh nghiệm đi Nhật của nhiều du học sinh khác Tiền ăn: Nếu bạn tự nấu ăn thì chi phí du học Nhật sẽ giảm đi đôi chút, khoảng 15,000 Yên/ 1 tháng. Như vậy 1 năm sẽ là 180,000 Yên. Morning Japan Blog Tiền ở: Bạn có thể ở ký túc xá của nhà trường hoặc thuê nhà. Chi phí du học Nhật Bản phí thuê nhà vào khoảng 30,000 Yên - 40.000 yên/ 1 tháng. Như vậy 1 năm sẽ là 360,000 - 480.000 Yên Trường hợp thuê căn hộ thì thường gồm các khoản chi phí như sau: o Tiền thuê nhà : Tiền thuê nhà tháng đó (theo ngày) + Tiền thuê nhà tháng tiếp theo o Tiền đặt cọc : 1 ~ 2 tháng tiền thuê nhà (khi chuyển đi sẽ được trả lại một phần) o Tiền lễ : 1 ~ 2 tháng tiền thuê nhà o Ví dụ, nếu bạn muốn thuê phòng 50.000 yên/tháng, bạn phải chuẩn bị khoảng 200.000 ~ 300.000 yên. Chi phí sinh hoạt tại các thành phố lớn như Tokyo, Osaka là rất cao trong khi tại các địa phương có thể thấp hơn và cuộc sống cũng thoải mái hơn. Ngoài những chi phí này, nếu bạn phải tự lo toàn bộ sinh hoạt, chi phí để ổn định cuộc sống ban đầu tại Tokyo bao gồm thuê nhà, mua sắm nội thất là khoảng 300.000 yên. Tìm hiểu chi tiết thuê nhà ở Nhật. ⇒ Sinh hoạt phí trung bình 1 tháng tại Tokyo khoảng 100.000 yên. Tiền nhà : 40,000 yên Tiền ăn : 20,000 yên Tiền đi lại : 8,000 yên Tiền điện, gas, v.v : 8,000 yên Bảo hiểm : 3,000 yên Sở thích và Giải trí : 9,000 yên Các chi phí khác : 12,000 yên Ngoài ra còn nhiều điều khác trong cuộc sống nơi xứ lạ, bạn có thể tìm hiểu qua kinh nghiệm đi Nhật của những người đi trước với bộ tài liệu về Nhật Bản mà người nước ngoài không thể không biết. Con số 100.000 yên/tháng là khá đắt đỏ với những du học sinh của Việt Nam, nhưng Nhật Bản cũng có chính sách hỗ trợ cho du học sinh được đi làm thêm để trang trải sinh hoạt. Trong thời gian du học, việc làm của du học sinh chỉ là việc làm thêm. Chính phủ Nhật Bản đã quy định các du học sinh chỉ được làm thêm 4 tiếng/ngày (đối với những ngày nghỉ như thứ 7, chủ nhật có thể làm 8 tiếng/ ngày) và không được vượt quá 28 tiếng/tuần. Morning Japan Blog Những công việc có thể làm: Phục vụ tại quán ăn (lau dọn, rửa bát, bưng bê, tính tiền), phát báo, đóng gói cơm hộp, làm việc tại xưởng giặt là, làm việc trong xưởng đông lạnh, làm việc trong nhà máy chế biến rau, làm việc trong xưởng may, các công ty đóng gói thực phẩm,, công nhân xây dựng, các xưởng mộc, dọn vệ sinh nhà máy, khu công nghiệp,... Công việc làm thêm sẽ được trả lương theo giờ và mức lương nhận được sẽ tùy thuộc vào khả năng tiếng Nhật, sự nhanh nhẹn, sức khỏe của bạn. Mức lương thông thường sẽ dao động từ 800 - 1200 yên/giờ. Giả sử mức lương thấp nhất bạn nhận được là 800 yên/giờ thì trong một tháng bạn sẽ nhận được 152 giờ x 800 yên = 121,600 yên. Bảo hiểm của du học sinh: Khi sinh sống tại Nhật Bản, du học sinh cũng sẽ phải tham gia đóng bảo hiểm. Có hai loại bảo hiểm dành cho du học sinh Bảo hiểm quốc dân 国民健康保険 (Kokumin-kenkou-hoken) Đối tượng: Đây là 1 trong 2 loại bảo hiểm chính tại Nhật Đối tượng tham gia: o Toàn bộ người dân Nhật Bản o Người có tư cách lưu trú trên 3 tháng o Người có tư cách lưu trú dưới 3 tháng nhưng đi theo diện lưu diễn, thực tập sinh, công việc đặc thù,... hoặc một số trường hợp đặc biệt mà sẽ được chính quyền nơi sinh sống cấp cho tư cách lưu trú trên 3 tháng. ⇒ Đây là loại bảo hiểm bắt buộc. Thủ tục đăng kỳ và chi phí Khi có nguyện vọng đăng ký tham gia “Bảo hiểm quốc dân”, bạn cần thẻ cư trú trên 3 tháng. Nếu bạn chưa có thẻ thì cần phải có giấy tờ chứng nhận lưu trú trên 3 tháng. Sau đó, đến quầy phụ trách tại tòa thị chính của thành phố, huyện, thị trấn,... nơi mình sinh sống để được hướng dẫn. Lưu ý, vài ngày sau khi đăng ký tham gia, bạn sẽ nhận được giấy khai báo thu nhập. Hãy cố gắng khai báo chính xác và gửi lại đúng hạn vì tiền bảo hiểm hàng tháng bạn phải Morning Japan Blog đóng sẽ tùy vào thu nhập của bạn. Nếu chậm trễ thủ tục này, bạn có thể sẽ phải đóng phí bảo hiểm cao hơn mức lẽ ra bạn phải trả. Chi phí bảo hiểm hàng tháng sẽ khác nhau tùy theo mức thu nhập của đối phương tham gia bảo hiểm và tùy theo quy định của từng địa phương. Phí bảo hiểm có thể được chi trả theo từng tháng hoặc thành phố một số lần trong năm. Bạn có thể nhận hóa đơn được gửi về nhà, sau đó đến bưu điện, cửa hàng tiện lợi hoặc thanh toán qua thẻ ngân hàng trong vòng 24 giờ gần nhất. Một số mẫu thẻ bảo hiểm quốc dân tùy vào từng địa phương sẽ có một số điểm khác nhau Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm Khi tham gia bảo hiểm y tế quốc dân, bạn sẽ chỉ phải chi trả khoảng 30% chi phí khám chữa bệnh. Trẻ em dưới độ tuổi đi học bắt buộc chỉ phải trả 20% chi phí y tế Người trong độ tuổi giáo dục bắt buộc và dưới 69 tuổi chỉ phải trả 30% chi phí y tế Người trên 70 tuổi chỉ phải trả 10% chi phí y tế Ngoài ra bạn cũng được hoàn lại tiền đi lại trong trường hợp vào viện cấp cứu, trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến việc chữa trị, tuy nhiên, phải có giấy xác nhận của bác sĩ. Trong trường hợp nằm viện nội trú, bạn cũng sẽ được giảm tiền ăn và tiền ở. Ngay cả khi sử dụng dịch vụ y tế ở nước ngoài, bạn sẽ được hỗ trợ 70 -90% phí y tế (tương đương với phí phải trả ở Nhật) miễn là các dịch vụ ấy giống như các dịch vụ được quy định trong bảo hiểm ở Nhật. Tuy nhiên, lưu ý rằng bạn phải đóng tiền bảo hiểm đầy đủ theo quy định thì mới được hưởng những ưu đãi trên Morning Japan Blog Những trường hợp không được hỗ trợ từ bảo hiểm Phí ăn ở tại phòng đặc biệt, phòng theo yêu cầu tại bệnh viện Điều trị bằng phương pháp đặc biệt, như phẫu thuật thẩm mỹ,... Khám sức khỏe định kỳ Tiêm phòng Chi phí để mua một số vật liệu dùng trong nha khoa, ví dụ như vàng làm răng giả,... Một số lưu ý Khi thay đổi thông tin cá nhân, thẻ visa, làm mất thẻ bảo hiểm,... hãy đến nơi bạn đăng ký tham gia bảo hiểm để làm lại thẻ bảo hiểm và xác định lại tiền bảo hiểm của mình nếu có thay đổi. Trong trường hợp bạn đi khám bệnh mà quên thẻ bảo hiểm, thì bạn vẫn phải trả toàn bộ chi phí. Sau đó, bạn hãy đến tòa chính, mang nộp kèm hóa đơn thanh toán, thẻ bảo hiểm, xác nhận của bác sĩ để làm thủ tục nhận lại tiền hỗ trợ. Tuy nhiên, thủ tục nhận lại tiền có thể mất thời gian khá lâu, vì vậy, hãy chắc chắn bạn có mang thẻ bảo hiểm khi khám bệnh. Nhận ebook kinh nghiệm đi Nhật du học, sinh sống và làm việc để nắm rõ thông tin giảm, miễn thuế và hoàn thuế tại đây. Bảo hiểm du học sinh Đây là loại bảo hiểm thứ hai mà du học sinh cần biết. Theo kinh nghiệm đi Nhật du học của các bạn khác, nếu bạn đã tham gia vào bảo hiểm quốc dân và cả bảo hiểm du học sinh thì chi phí y tế phải trả sẽ được hỗ trợ ở mức đáng kể. Đối tượng Du học sinh nước ngoài tại Nhật Bản theo diện tự túc, bán tự túc, học bổng,... Thủ tục đăng ký Bạn có thể mua bảo hiểm du học sinh trực tiếp tại trường mình theo học ở Nhật. Nhà trường sẽ đăng ký toàn bộ thủ tục tham gia bảo hiểm cho bạn. Đối với du học sinh có visa du học thì chi phí bảo hiểm đã bao gồm trong học phí. Quyền lợi Morning Japan Blog Khi tham gia bảo hiểm y tế quốc dân, bạn sẽ được hỗ trợ 70% chi phí y tế, tức là bạn chỉ phải trả 30%. Tuy nhiên, nếu 30% đó vượt quá 3000 yên thì khi đăng ký bảo hiểm du học sinh, bạn chỉ phải trả 30% của 30% đó. (trừ trường hợp bệnh mãn tính hoặc điều trị nha khoa) Ví dụ: Bạn bị tai nạn cần phải điều trị trong bệnh viện. Phí điều trị và tổng tiền thuốc, tiền lưu trí tại viện là 30.000 yên Nếu tham gia Bảo hiểm quốc dân, bạn chỉ phải trả 30% của 30.000 yên đó, tức là 9000 yên. Tuy nhiên, phần phát sinh này lớn hơn 3000 yên. Nên nếu tham gia cả bảo hiểm du học sinh, bạn sẽ chỉ phải trả 30% của 9000 yên, tức là 3000 yên và được hỗ trợ 6000 yên là loại bảo hiểm không bắt buộc, tuy nhiên, nếu tham gia bảo hiểm du học sinh, bạn có thể giảm bớt được gánh nặng về chi phí y tế trong cuộc sống tại Nhật Bản. 2. Kinh nghiệm đi Nhật xuất khẩu lao động Hiện nay, số lượng người xuất khẩu lao động sang Nhật chiếm phần lớn người Việt Nam tại Nhật Bản do nhu cầu lớn về số lượng người lao động. Cũng vì thế mà rất nhiều trung tâm môi giới xuất khẩu lao động mọc lên như nấm và người lao động cũng cần tìm hiểu rõ ràng thông tin để tránh bị lừa đảo mất tiền. Chi phí ban đầu Tiền dịch vụ Đây là khoản chi phí mà người lao động phải trả cho doanh nghiệp để thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Theo quy định tổng phí dịch vụ không được quá 1 tháng tiền lương cho hợp đồng lao động 1 năm, như vậy nếu đi 3 năm thì tổng mức phí dịch vụ tối ... yên. Mục số 3 là số tiền thuế dành sẽ bị trừ dành cho những ai chưa nộp tờ giấy 扶養控除等 (異動)申告書 bên trên. Ví dụ: Người có thu nhập 92,500 giống bên trên nhưng chưa nộp tờ 扶養控除等(異動 )申告書 thì số tiền thuế tháng đó sẽ là 3300 yên. Morning Japan Blog Mẫu tờ giấy 扶養控除等(異動)申告書 Số tiền thuế thu nhập phải nộp trong 1 năm Như giải thích ở phần trên đó là số tiền thuế thu nhập bị trừ hàng tháng sẽ được tính như thế nào. Phần này sẽ giải thích về số tiền thuế thu nhập phải nộp trong 1 năm là bao nhiêu. Nếu tổng số tiền thuế thu nhập bạn đã đóng trong 12 tháng của năm đó mà vượt quá số tiền thuế thu nhập phải đóng trong 1 năm theo quy định của chi cục thuế Nhật Bản, thì bạn hãy đi làm thủ tục khai báo thuế 確定申告để được hoàn lại số tiền thuế đã đóng thừa. Ngược lại nếu tổng số tiền thuế thu nhập mà bạn đã đóng trong 12 tháng của năm đó lại không đủ với mức thuế thu nhập quy định phải đóng trong 1 năm đó thì bạn phải đóng thêm phần còn thiếu. Chính vì thế số tiền thuế thu nhập bị trừ hàng tháng, có tháng nhiều, có tháng ít không quan trọng. Quan trọng nhất ở đây là tổng số tiền thu nhập của bạn 1 năm đó là bao nhiêu? thì số tiền thuế thu nhập phải đóng sẽ được tính theo tổng thu nhập năm đó. Morning Japan Blog Trước tiên muốn biết được số tiền thuế thu nhập được tính như thế nào thì bạn phải xem qua bảng tính tiền thuế thu nhập bị trừ tính trong 1 năm của sở thuế. Các bạn có thể download tại ĐÂY← Bảng tính thuế thu nhập theo năm Về cách xem bảng tính thuế thu nhập theo năm này: Mới nhìn lúc đầu có thể sẽ khá rối mắt và không hiểu cách xem như thế nào phải không nào? Trên hình minh họa mình đã khoanh làm 3 khung cột màu đỏ cho dễ nhìn rồi. Phần cột màu trắng là mức thu nhập từ bao nhiêu đến bao nhiêu. Và phần cột màu xanh nhạt là số tiền sẽ bị tính thuế (tạm thời) ứng với mức thu nhập đó là bao nhiêu. Trước khi đọc cách tính thuế cụ thể thì mọi người cần ghi nhớ 1 vài từ khóa sau: 1. 給与等の金額: Tổng số tiền thu nhập. Morning Japan Blog 2. 給与所得控除後の給与等の金額: Số tiền tương ứng sẽ bị tính thuế từ tổng thu nhập. 3. 社会保険料: Tổng số tiền bảo hiểm đã đóng trong năm đó. 4. 扶養控除: Số tiền miễn thuế cho người phụ thuộc. (cứ 1 người sẽ được giảm 38万円 không bị tính thuế) 5. 基礎控除:Số tiền miễn thuế cơ bản. (38万円) Và 1 điều nữa là số % sẽ bị tính thuế dựa vào số tiền thu nhập sau khi trừ số tiền miễn giảm rồi là bao nhiêu? →Nó được tính dựa vào bảng % số tiền thuế thu nhập sau đây: Bảng % thuế sẽ bị tính tương đương với mức thu nhập sau khi trừ các tiền miễn giảm Cách tính (A)×(B)-(C)=Thuế thu nhập cá nhân Ví dụ cụ thể Ví dụ 1 Một người có mức thu nhập là: 150 man/năm. Đóng tiền bảo hiểm y tế (社会保険) năm đó tổng cộng hết: 60,000 yên (6 man). Morning Japan Blog Số người lệ thuộc là: 1 người → Mức thu nhập của người này tương ứng ở phần số 1 khoang tròn đỏ hình minh họa bên trên. Để ý ở cột bên màu xanh có dòng chữ 給与等の金額から650,000円を控除した金額 tức là lấy tổng số tiền thu nhập trừ đi 65 man sẽ ra số tiền tương ứng bị tính thuế Tổng số tiền thu nhập: 給与等の金額=1,500,000円 (150 man) →Số tiền tương ứng bị tính thuế trong lương (給与所得控除後の給与等の金額) sẽ là: 1,500,000―650,000=850,000円 (85 man) Tiếp theo sẽ là: Số tiền tương ứng bị tính thuế trong lương - Số tiền bảo hiểm đã đóng - Số tiền người lệ thuộc - Số tiền miễn thuế cơ bản = Số tiền bị tính thuế Áp dụng công thức trên ta có: 85-6-1×38-38 = 3 man →Số tiền người bị tính thuế của người này là 3 man Dựa vào bảng % bị tính thuế bên trên thì người này nằm ở nhóm dưới 195 man (195万円以下 ) Cho nên số %(税率) sẽ bị tính là 5% →Số tiền thuế năm đó phải đóng sẽ là 30,000 × 5%-0=1500円 Và nếu trong tờ giấy 源泉徴収票 ( hình minh họa bên dưới) của người đó mục số 4 (源泉徴収 税額)ghi 1 khoản tiền thuế đã bị thu lớn hơn số tiền 1500円 bên trên thì có nghĩa là bạn đã đóng thừa thuế của năm đó. Morning Japan Blog Khi đó hãy đi xin hoàn lại khoản tiền thuế đã đóng thừa của mình. Ví dụ 2 Ví dụ thu nhập năm ngoái của mình là :700 man Số tiền bảo hiểm đã đóng là: 30 man Số người lệ thuộc: 2 người Morning Japan Blog Dựa vào bảng tính thuế thì số tiền tương ứng bị tính thuế từ mức thu nhập trên sẽ là: 給与等の金額に90%を乗じて算出した金額から1,200,000を控除した金額 Nghĩa là tổng mức thu nhập × 90% - 120 man = Số tiền tương ứng bị tính thuế. →Áp dụng công thức trên với mức thu nhập 7,000,000円 của mình thì sẽ như sau: 7,000,000 × 90% - 1,200,000 = 5,100,000円 (510 man) →Số tiền bị tính thuế sau khi trừ các khoản miễn giảm sẽ là: 5,100,000 - 300,000 - 2×380,000 - 380,000 = 3,660,000円 (366 man) Khoản tiền này nằm ở mức 330~695 man (330万円超695万円以下) Morning Japan Blog →Mức % bị tính (税率) sẽ là 20% →Số tiền thuế thu nhập cá nhân mà mình phải đóng cho sở thuế sẽ là: 336 × 20% -427,500= 304,500円 Nếu số tiền thuế thu nhập thực tế mình bị trừ ở tờ gensen là khoảng 20 man tức là mình vẫn đóng thiếu tầm 10,4 man nữa. Khi đó cũng phải lên sở thuế để nộp nốt số tiền còn thiếu nếu không sớm muộn sẽ có ngày bị sở thuế “sờ gáy” vì đóng thiếu, và số tiền đóng thiếu sẽ có thể bị tính lên thành 115% vì tội nộp muộn, hoặc mức độ cao hơn nữa sẽ bị bắt vì trốn thuế Những vấn đề cần lưu ý: Đăng ký người lệ thuộc thì người đó phải trên 16 tuổi trở lên. Thông thường người Việt Nam thường đăng ký vợ, hoặc bố mẹ đẻ. Để đăng ký người lệ thuộc thì yêu cầu người đó phải là quan hệ ruột thịt (có tên trong sổ hộ tịch của bạn) và có thu nhập dưới 103 man/năm. Nếu người lệ thuộc (vợ, cha, mẹ) của bạn trên 65 tuổi thì số tiền được miễn giảm không bị tính thuế sẽ là 48 man chứ không phải là 30 man nhé. Cách đăng ký người lệ thuộc thì bạn phải photo, dịch, công chứng sổ hộ tịch + giấy chứng nhận thu nhập (của người lệ thuộc) + Giấy tờ chứng minh gửi tiền về nhà hàng tháng cho người lệ thuộc (đối với ai mới qua Nhật thì không có hình như vẫn được). Sau đó đưa cho người làm ở văn phòng công ty họ sẽ làm thủ tục cho mình. Thông thường văn phòng các công ty mà bạn đang làm thì họ đều tiếp nhận làm giúp cho mình. 6. Chính sách miễn, giảm thuế dân sinh của các thành phố bên Nhật Các điều kiện miễn giảm và quy chuẩn về thu nhập I. Các trường hợp đang nhận hỗ trợ theo luật bảo hộ sinh hoạt Đối tượng: 1. Là các đối tượng đang tiếp nhận hỗ trợ theo luật bảo hộ sinh hoạt (生活保護法) Morning Japan Blog 2. Là các đối tượng đang nhận các khoản hỗ trợ công/ tư do điều kiện khó khăn: 2.1 Chỉ giới hạn trong các trường hợp có thu nhập của năm trước thấp hơn mức giới hạn miễn thu thuế. 2.2 Không chấp nhận các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất. Mức độ miễn giảm: toàn bộ Các mục thuế được miễn giảm: 1. Thu nhập thông thường: là các khoản tiền được nhận trong kì hạn nhận hỗ trợ thuộc về năm đang xét duyệt. 2. Các thu nhập đặc biệt từ lương: là các khoản nhận được kể từ tháng sau khi được nhận hỗ trợ cho tới tháng nhận hỗ trợ cuối cùng thuộc về năm đang xét duyệt 3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên (年金): là các khoản nhận được kể từ tháng sau khi được nhận hỗ trợ cho tới tháng nhận hỗ trợ cuối cùng thuộc về năm đang xét duyệt. Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm II. Các trường hợp thất nghiệp Đối tượng: 1. Là các đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp do phá sản hay cắt giảm của công ty. 2. Là các đối tượng đang tìm việc trong tình trạng thất nghiệp (bao gồm cả những trường hợp đã quá thời hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp). Tuy nhiên, không chấp nhận miễn giảm cho các trường hợp sau: Các trường hợp nghỉ việc do lí do cá nhân (căn cứ vào trường hợp cụ thể, các lí do như bệnh tật, mang thai, sinh nở sẽ vẫn được chấp nhận) Các trường hợp nghỉ hưu hay nghỉ do lí do chuyển công tác. Các trường hợp có thu nhập phụ có tính trường kì cao hơn lương. Các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất. (Chi tiết xin tham khảo tại các văn phòng tư vấn thuế tại khu vực sống) Mức độ miễn giảm: Morning Japan Blog Lưu ý: (1) Trong trường hợp số người lệ thuộc lớn hơn 4, số tiền sẽ tăng thêm 35 vạn yên với mỗi người dôi ra (2) Thu nhập dự tính bao gồm tất cả các khoản dự tính thu nhập, các khoản thu nhập đặc biệt, hay các nguồn thu từ cổ tức hay dự thu trong trường hợp thất nghiệp. Các mục thuế được miễn giảm: 1. Thu nhập thông thường: Các khoản thu nhập trong thời kì thất nghiệp của năm đang xét duyệt 2. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản thu nhập kể từ tháng sau khi thất nghiệp tới tháng cuối cùng thất nghiệp của năm đang xét duyệt. Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm Morning Japan Blog III. Các trường hợp có dự thu năm nay sụt giảm hơn 60% so với năm trước Đối tượng: 1. Các trường hợp có dự thu năm hiện tại giảm còn thấp hơn 60% so với thu nhập năm trước đó Tuy nhiên, không chấp nhận miễn giảm cho các trường hợp sau: Các trường hợp nghỉ việc do lí do cá nhân (căn cứ vào trường hợp cụ thể, các lí do như bệnh tật, mang thai, sinh nở sẽ vẫn được chấp nhận) Các trường hợp nghỉ hưu hay nghỉ do lí do chuyển công tác. Các trường hợp đủ điều kiện miễn giảm nhưng không làm đơn xin miễn giảm Các trường hợp có thu nhập từ bất động sản hay kinh doanh có dự thu không giảm xuống dưới 60% so với năm trước đó. Các trường hợp sở hữu bất động sản không thuộc mục đích sinh sống hay sản xuất. Mức độ miễn giảm: Morning Japan Blog (1) Trong trường hợp số người lệ thuộc lớn hơn 4, số tiền sẽ tăng thêm 35 vạn yên với mỗi người dôi ra (2) Thu nhập dự tính là dự tính toàn bộ thu nhập. Các mục thuế được miễn giảm: 1. Thu nhập thông thường: Các khoản tính thuế trong từng kì tính thuế của năm đang xét duyệt 2. Thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt 3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm IV. Các trường hợp người bị thương tật, vị thành niên hay goá phụ Đối tượng: Áp dụng cho các trường hợp được nhận định là thương tật, vị thành niên hay goá phụ tại thời điểm ngày 1/1 của năm đang xét duyệt Mức độ miễn giảm: Lưu ý: Định mức trên không thay đổi phụ thuộc vào số lượng người lệ thuộc Các mục thuế được miễn giảm: 1. Thu nhập thông thường: Các khoản tính thuế trong từng kì tính thuế của năm đang xét duyệt 2. Thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt 3. Các thu nhập đặc biệt từ khoản đóng góp thường niên: Các khoản tính thuế hàng tháng của năm đang xét duyệt Morning Japan Blog Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm V. Các trường hợp bị ảnh hưởng bởi tai hoạ (hoả hoạn, lũ lụt ) Đối tượng: 1. Các trường hợp bị tử vọng hay thương tật đáng kể do tại hoạ 2. Các trường hợp bị tổn thất về nhà cửa hay tài sản do tại hoạ 3. Các trường hợp có văn phòng, trụ sở hay nhà cửa bị tổn hại do tai hoạ Mức độ miễn giảm (1) Thiệt hại về nhà cửa đang sinh sống Đối với các trường hợp có nhà cửa tài sản bị thiệt hại do tai hoạ Morning Japan Blog (2) Thiệt hại về bất động sản phục vụ mục đích kinh doanh, văn phòng Các mục thuế được miễn giảm: Morning Japan Blog 1. Thu nhập thông thường: Các khoản thu kể từ ngày xảy ra tai hoạ cho tới kì thu thuế của năm đang xét duyệt 2. Các thu nhập đặc biệt từ lương: Các khoản thu kể từ tháng tiếp sau ngày xảy ra tai hoạ cho tới tháng 5 năm sau 3. Các thu nhập đặc biệt từ phí đóng thường niên: Các khoản thu đặc biệt kể từ sau ngày xảy ra tai hoạ của năm đang xét duyệt Lưu ý: Không xem xét miễn giảm cho các trường hợp trễ hạn nhận hồ sơ xin miễn giảm Kì hạn làm thủ tục xin miễn giảm thuế dân sinh Lưu ý: (1) Đối với trường hợp 1 và 2, nếu ngày công nhận điều kiện trước kì hạn đăng kí miễn giảm dưới 9 ngày thì được gia hạn thêm 10 ngày kể từ ngày hết kì hạn đăng kí (2) Đối với trường hợp 3, kì hạn của đơn xin miễn giảm thuế dân sinh được kéo dài trùng với kì hạn của đơn xin miễn giảm thuế Kì han cuối tháng 6 –> 15 tháng 7 Kì hạn cuối tháng 10 –> 15 tháng 11 (3) Với các trường hợp từ 1->4, nếu tại tháng hiện tai đã hết hạn đăng kí thì sẽ được chuyển thành đơn xin miễn giảm của tháng tiếp theo Các loại giấy tờ cần thiết Morning Japan Blog Hồ sơ bao gồm mẫu đơn xin đăng kí miễn giảm thuế dân sinh và các loại giấy tờ ghi trong bảng sau (lược giản) Lấy lại tiền thuế thu nhập tại Nhật Bản Morning Japan Blog Thực chất việc xin hoàn thuế thu nhập cá nhân này đó là xin lại số tiền thuế thu nhập mà mình đã đóng vượt qua mức quy định trong năm đó. Ví dụ: Năm ngoái bạn có tổng thu nhập là 105 man yên, và mức thuế thu nhập phải đóng theo quy định là 5000 yên.Nhưng tổng số tiền thuế thu nhập bạn bị trừ ở lương hàng tháng là 15,000 yên → bạn đã đóng thuế thu nhập thừa 10,000 yên → bạn đi làm thủ tục này sẽ nhận lại được 10,000 yên. Đầu tiên các bạn hãy nhớ các từ khóa này 税務署(ぜいむしょ):Sở thuế 所得税(しょとくぜい):Thuế thu nhập 源泉徴収票(げんせんちょうしゅうひょう):Tờ phiếu thống kê tổng số tiền lương và số tiền thuế mình đã bị trừ trong 1 năm qua. 確定申告(かくていしんこく):Kê khai xin lại thuế 年末調整(ねんまつちょうせい):Điều chỉnh thuế cuối năm Có 2 cách để nhận lại thuế: Tự mình kê khai thuế và Nhờ nơi làm thêm làm thủ tục 年末調整 cho mình Cách 1: Tự mình kê khai thuế Tự mình kê khai thuế thì cũng có 2 cách: Làm trên internet (không khuyến khích cách làm này với những người tiếng Nhật còn kém) Download bản kê khai thuế về tự điền vào,rồi in ra và gửi bản đó cho sở thuế. Cách này hơi phức tạp vì mọi người không phải ai cũng có máy in, và nhiều khi thắc mắc không biết điền chỗ này như thế nào?... nên sẽ không hướng dẫn trong bài viết này. Các bạn có thể tham khảo và download mẫu kê khai thuế ở link sau: https://www.keisan.nta.go.jp/ Morning Japan Blog Đến sở thuế hoặc 区役所、市役所: Để làm thủ tục xin lại thuế. Mình khuyên mọi người nên làm cách này vì ở đó sẽ có người hỗ trợ và chỉ cho mình cách ghi rất tận tình chu đáo. Thời gian tiếp nhận làm thủ tục này khoảng 1 tháng và thường vào tầm giữa tháng 2 đến giữa tháng 3 hàng năm. Vào thời gian này các bạn hãy kiểm tra xem ủy ban 市役所 nơi mình sinh sống có hỗ trợ làm thủ tục này không. Nếu ủy ban nơi bạn sinh sống không làm thì cứ đến thẳng sở thuế là 100% sẽ làm được. Lưu ý là ở sở thuế tiếp nhận hồ sơ kê khai xin lại thuế này cũng vào thời điểm nói bên trên. Thường thì khoảng đến cuối tháng 4 hoặc tháng 5 sẽ nhận lại được tiền thuế Thứ cần thiết mang theo khi đi làm thủ tục: => Tờ 源泉徴収票 phiếu kê khai số tiền đã đóng thuế trong vòng 1 năm qua ở chỗ làm. Và sổ ngân hàng cũng như các giấy tờ tùy thân khác như thẻ ngoại kiều. Cách 2: Nhờ chỗ làm thêm làm thủ tục 年末調整 Vào dịp cuối năm, Các bạn hãy nói với chủ tiệm chỗ làm thêm (年末調整をお願いできますか ?)nếu họ đồng ý làm cho mình thì việc tiếp theo là chỉ việc chờ vào đợt nhận lương lần tới sẽ được cộng thêm 1 khoản tiền (số tiền thuế mà mình đã bị trừ trong 1 năm vừa qua). Trong trường hợp mà họ từ chối không làm cho thì hãy xin họ tờ 源泉徴収票 để đến tháng 2 đi làm thủ tục kê khai xin lại thuế. THANK YOU Morning Japan blog
File đính kèm:
- thong_tin_chi_phi_chi_tiet_giup_sang_nhat_sinh_song_va_lam_v.pdf