Thép bền nhiệt cho tổ hợp năng lượng siêu tới hạn
Hướng phát triển hứa hẹn của năng lượng hạt nhân, đóng góp vào “Chiến lược năng lượng
Nga đến năm 2030”, là chế tạo ra lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới với thông số hơi siêu tới hạn
(ВВЭР-СКД), mà tính năng nổi trội của nó là hiệu suất cao (lên đến 45%) và tập trung sử dụng vào
chu trình nhiên liệu khép kín. Một trong những thách thức chính trong việc phát triển ВВЭР-СКД là
chế tạo thép kết cấu ứng dụng trong đường ống và thiết bị trao đổi nhiệt, hoạt động ở thông số hơi
siêu tới hạn: nhiệt độ làm việc của nước làm mát tại đầu ra của lò phản ứng tới 600 °C và áp suất
lên đến 30 MPa. Trong trường hợp này, các yêu cầu chính về vật liệu kết cấu, hoạt động ở thông số
hơi siêu tới hạn là khả năng chịu nhiệt, độ dai phá hủy cao, chống ăn mòn tốt và tính công nghệ cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thép bền nhiệt cho tổ hợp năng lượng siêu tới hạn
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 34 Số 52 - Tháng 9/2017 THÉP BỀN NHIỆT CHO TỔ HỢP NĂNG LƯỢNG SIÊU TỚI HẠN Các loại thép lò hơi và đường ống của các nhà máy điện tại Liên xô/ LB Nga có tuổi thọ 40 năm, đã được chế tạo vào những năm 1950 - 1960 bao gồm: • Thép carbon và hợp kim thấp kí hiệu 10, 20, 15ГС, nhiệt độ làm việc đến 500 °С; • Thép pearlite chromium-molybdenum và chromium-molybdenum-vanadium kí hiệu 15ХМ, 12Х1МФ, 15Х1М1Ф, 12Х2МФСР, 25Х1М1Ф, có nhiệt độ làm việc đến 585 °С (khi nhiệt độ cơ bản không quá 540 - 565 °С); • Thép không gỉ austenite kí hiệu 12Х18Н12Т và 08Х16Н9М2 khi nhiệt độ đến 640 °С (đối với các phần nhiệt độ cao của lò hơi quá nhiệt). Trong những năm 1980, để chế tạo các kết cấu lò hơi quá nhiệt và đường ống dẫn hơi, tổ hợp ЦНИИТМАШ đã nghiên cứu chế tạo thép Hướng phát triển hứa hẹn của năng lượng hạt nhân, đóng góp vào “Chiến lược năng lượng Nga đến năm 2030”, là chế tạo ra lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới với thông số hơi siêu tới hạn (ВВЭР-СКД), mà tính năng nổi trội của nó là hiệu suất cao (lên đến 45%) và tập trung sử dụng vào chu trình nhiên liệu khép kín. Một trong những thách thức chính trong việc phát triển ВВЭР-СКД là chế tạo thép kết cấu ứng dụng trong đường ống và thiết bị trao đổi nhiệt, hoạt động ở thông số hơi siêu tới hạn: nhiệt độ làm việc của nước làm mát tại đầu ra của lò phản ứng tới 600 °C và áp suất lên đến 30 MPa. Trong trường hợp này, các yêu cầu chính về vật liệu kết cấu, hoạt động ở thông số hơi siêu tới hạn là khả năng chịu nhiệt, độ dai phá hủy cao, chống ăn mòn tốt và tính công nghệ cao. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 35Số 52 - Tháng 9/2017 10Х9МФБ có khả năng nâng cao độ bền nhiệt, tính công nghệ trong luyện kim, bằng cách giảm hàm lượng Cr xuống dưới 10%, cân bằng các thành phần hợp kim, đảm bảo tạo thành cấu trúc chứa delta ferrite và tạo nên chuỗi carbide M23C6 của phase bền phân tán ổn định nhiệt V(CN). So sánh các đặc điểm của thép 10Х9МФБ với thép pearlite truyền thống 12Х1МФ và 15X1M1Ф cho thấy nó làm tăng hiệu quả và giảm đáng kể (25 - 30%) khối lượng kim loại, làm việc ở nhiệt độ 540 °C - 575 °C nhờ giảm chiều dày các phần tử thành ống. Cùng trong thời gian này ở các nước khác (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc ), loại thép X10CrMoVNb 9-1 (9Cr-1Mo và V+Nb+N, kí hiệu T/P 91) tương tự với thép 10Х9МФБ được sử dụng rộng rãi để chế tạo đường ống dẫn hơi, bộ gom, bộ hơi quá nhiệt có nhiệt độ làm việc đến 605 oC. Ngoài ra thép X10CrWMoVNb 9-2 (T/P 92) tương đương với 10Х9В2МФБР cũng được sử dụng. Thời gian phục vụ của hệ thống đường ống làm từ loại thép này lên đến 100.000 h. Hình 1 cho thấy sự thay đổi thông số hơi của các thiết bị nhiệt theo sự phát triển của thép kết cấu. Khi nghiên cứu tạo thử nghiệm vật liệu mới, cần giải quyết nhiệm vụ: • Đảm bảo mức độ cần thiết về các tính chất phục vụ và công nghệ sản xuất • Phát triển chu kỳ sản xuất đầy đủ chế tạo các thành phần thiết bị điện trong điều kiện các nhà máy cơ khí luyện kim. Các loại thép 12Х11В2МФ và 10Х9МФБ được dùng làm cơ sở để nghiên cứu thép tại Nga. Sau khi nghiên cứu các lô thép hợp kim với Cr, Mo, V, Nb, cùng các nguyên tố vi lượng như nitrogen, boron và cerium, hạn chế tạp chất có hại như Al, Sn, Pb, As trong phòng thí nghiệm bằng công nghệ nấu chảy tiên tiến, người ta đã sản xuất các lớp thép chromium mới là 10Х9В2МФБР và 12Х10М1В1ФБР chịu nhiệt độ đến 600 °C - 620 °С, (Hình 2). Hình 1. Thay đổi thông số hơi của các thiết bị nhiệt do phát triển vật liệu mới. Hình 2. Nhiệt độ thực tế cao nhất của thép bền nhiệt theo tiêu chí độ bền lâu 100 MPa sau 100000 h; (*) - giới hạn sử dụng đối với bộ quá nhiệt; (**) - ống dẫn và bộ gom. Đặc điểm bền nhiệt cao của thép lớp martensite hàm lượng 9% Cr được đảm bảo bằng cách hợp kim hóa, thay đổi tổ chức qua nhiệt luyện. Do chuyển biến martensite trong thép khi làm nguội nhanh ngoài không khí từ 1030 °C - 1070 °C tạo thành cấu trúc xô lệch. Sự ổn định trong quá trình biến đổi (bò) được đảm bảo bằng giảm tốc độ khuếch tán trong dung dịch đặc và bằng tiết phase khi ram từ 730 °C ÷ 780 °C của phase thứ cấp phân tán (carbide M23C6 và carbonitrides của vanadium và niobium), cản trở sự phát triển của hạt đa cạnh động ở nhiệt độ làm việc. Hình 3 cho thấy sơ đồ tổ chức thép bền nhiệt chromium. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 36 Số 52 - Tháng 9/2017 Hình 3. Sơ đồ tổ chức (cấu trúc) của thép bền nhiệt chromium Để tiến hành tính toán thiết kế đường ống dẫn bằng thép10Х9МФБ, cần xác định các đặc điểm về tính chất cơ - lý và các đặc tính tiêu chuẩn: giới hạn bền lâu, ứng suất cho phép, cơ tính khi thay đổi nhiệt độ tức thời, hệ số độ bền liên kết hàn Cho đến nay đã nghiên cứu các phôi ống đúc, cán, rèn của hơn 30 lô thép 10Х9МФБ, sản xuất trong các nhà máy khác nhau. Các thử nghiệm về độ bền lâu được tiến hành trực tiếp trên cơ sở 3×104 h với tổng thời gian thử lên đến 106 h. Ngân hàng dữ liệu độ bền lâu bao gồm các thông số về phôi ống cán, rèn, các mối hàn cùng loại (10Х9МФБ +10Х9МФБ), mối hàn khác loại (10Х9МФБ+15Х1М1Ф, 10Х9МФБ+12Х1МФ) ở các nhà máy khác nhau. Tuy nhiên, dù có độ bền nhiệt cao và tính công nghệ tốt, nhưng các cơ sở chế tạo máy năng lượng LB Nga vẫn không có nhu cầu về thép 10Х9МФБ. Từ năm 2001 đến 2006 chỉ có hai đơn hàng cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí và một nhà máy của Ấn Độ. Điều này có thể giải thích là tuy có hàm lượng nguyên tố chính giống nhau nhưng thép bền nhiệt hệ phương Tây P/T 91 có thêm các nguyên tố vi lượng gồm V (0,18-0,25%), Nb (0,06-0,10%), N (0,03-0,07%) cùng công nghệ luyện kim tiên tiến đã cho những sản phẩm tuyệt vời. Bằng chứng nữa là các nhà máy nhiệt điện của Nga như Черепетская ГРЭС, Южноуральская ГРЭС-2, Нижневартовская ГРЭС đã đi vào vận hành từ năm 2013-2014 vẫn phải sử dụng thép P/T 91 bên cạnh thép Nga 10Х9МФБ. Theo quan niệm của РАО «ЕЭС России», tái trang bị, mở rộng và xây dựng mới các nhà máy nhiệt điện chạy than ở Nga phải được thực hiện bằng cách sử dụng tổ hợp thông số hơi siêu tới hạn đáp ứng được yêu cầu về hiệu quả, tính linh hoạt, tài nguyên, và các thông số môi trường. Trong những năm 2005-2006, tổ hợp НПО ЦНИИТМАШ đã nghiên cứu và sản xuất thép hợp kim chromium - molybdenum có tính bền nhiệt cao đến 620 °С để chế tạo lò hơi, ống dẫn hơi và thiết bị turbine có các thông số hơi trên - siêu tới hạn, đó là thép 10Х9В2МФБР. Khác với thép 10Х9МФБ, thép 10Х9В2МФБР được hợp kim hóa bổ sung bằng wolfram và boron, nên có độ bền nhiệt cao hơn. Thép 10Х9В2МФБР chiếm vị trí chủ đạo trong sản xuất luyện kim và chế tạo máy, dưới dạng tấm, ống không hàn Dựa trên kết quả qua kiểm định tại các cơ sở nghiên cứu chế tạo hàng đầu, thép 10Х9В2МФБР đã được cấp chứng chỉ sử dụng ТУ 14-136-349-2008 và ТУ 14-3Р-55- 2001. Thép bền nhiệt chromium 10Х9В2МФБР có độ bền nhiệt đến 650 °С và nó được khuyến cáo làm phôi để chế tạo đường ống hơi cho nhà máy nhiệt điện chạy than với thông số hơi trên - siêu tới hạn công suất 660 MW. Trước kia ở Việt Nam trong nhà máy nhiệt điện như Phả Lại 1 được Liên xô giúp đỡ xây dựng, người ta sử dụng chủ yếu là thép 12Х1МФ. Từ những năm 1990 đã bắt đầu sử dụng các loại thép của phương Tây cho các nhà máy nhiệt điện mà phổ biến là thép P/T 22 (2,25Cr-1Mo). Gần đây để tăng hiệu suất sử dụng người ta đã xây THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 37Số 52 - Tháng 9/2017 dựng những nhà máy dùng hơi ở trạng thái cận tới hạn (T= 540 oC; p=16,8 MPa) như Nhiệt điện Vũng Áng 1 và Nhiệt điện Thái Bình... Việc sử dụng thép T91/ P91 thay cho P/T 22 khi xây dựng nhà máy điện làm giảm khối lượng, tăng hiệu quả kinh tế (Hình 4). Hình 4. Hiệu quả sử dụng thép P/F 91 so với P/F 22: Áp suất 28 MPa; Nhiệt độ 550 oC Ví dụ, các chỉ số kinh tế về ứng dụng thép P91 cho hệ thống đường dẫn ống hơi, thay cho thép P22 khi xây dựng tổ máy 2×800 MW (thông số hơi 550 °C/28,5 MPa, hâm nóng 583 °C/6,7 MPa). Mỗi tổ máy tiết kiệm được 173 tấn thép, đó mà chưa tính đến chi phí kim loại làm hệ thống đỡ - treo cũng như giảm chi phí hàn do ống thành mỏng. Để tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu than trong các nhà máy nhiệt điện Việt Nam, các thông số hơi cần đạt đến trạng thái siêu tới hạn (T=620 oC; p=30 MPa) như nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1, Vĩnh Tân 4, Long Phú 1, vì vậy thép cho các phần tử nhiệt đang sử dụng là P/T 91 hoặc P/T 92. Tuy ban đầu đề xuất thép P/T 92 tốt hơn, nhưng sau khi so sánh, người ta đã quyết định sử dụng P/T 91 vẫn đảm bảo điều kiện làm việc. Riêng nhiệt điện Long Phú 1 do áp dụng công nghệ Nga, sử dụng loại thép 10Х9МФБ tương đương P/T 91 thỏa mãn điều kiện ASME Section II. Trong các nhà máy nhiệt điện đốt than, hiệu suất càng tăng, phát thải CO 2 càng ít khi nhiệt độ hơi càng cao. So sánh một nhà máy nhiệt điện hiện đại làm việc ở trạng thái trên - siêu tới hạn (A-USC), nhiệt độ 700 oC - 730 oC với nhà máy làm việc ở trạng thái siêu tới hạn, nhiệt độ 600 oC - 630 oC có cùng công suất, thấy rằng nhà máy A-USC tiêu thụ lượng than giảm đi 11% và thải ra lượng CO 2 ít hơn 11%. Trong 10 năm qua đã có tiến bộ đáng kể trong việc phát triển hợp kim mới dùng cho các phần tử nhiệt của nhà máy trên - siêu tới hạn tiên tiến (+700 oC, p= 34 - 36 MPa). Các chương trình phát triển vật liệu lò hơi để giải quyết nhu cầu và đánh giá theo code thiết kế đã được tiến hành ở châu Âu (Thermie AD700) và Hoa Kỳ (U.S. DOE/OCDO). Chương trình METI Cool Earth ở Nhật Bản bắt đầu vào năm 2008. Nghiên cứu phòng thí nghiệm, thí điểm pilot và thử nghiệm hiện trường các phần tử lò hơi đã được thực hiện trên vật liệu khác nhau. Trong số những vật liệu được thử nghiệm, người ta đã sử dụng hai loại hợp kim chính, đó là Haynes 282 và Inconel 740H. Khác với những loại thép bền nhiệt trên, vật liệu sử dụng trong nhà máy nhiệt điện tiên tiến ở trạng thái trên - siêu tới hạn là hợp kim nền nickel. Hãng Babcock & Wilcox Power Generation Group, Inc. đang chế tạo các tổ hợp năng lượng A-USC với sự hợp tác của hãng chế tạo turbine Toshiba Corporation. Những nhà máy này đã được xây dựng tại Hoa kỳ, Ấn Độ, Thái Lan... Tương lai sẽ xây dựng ở Việt nam. Kết luận 1. Kinh nghiệm vận hành các tổ máy nhiệt điện với thông số siêu tới hạn trên thế giới đã có những tiến bộ đáng kể: thép bền nhiệt lớp martensite chứa 9% Cr được sử dụng làm bộ trao đổi nhiệt và đường ống làm việc đến nhiệt độ 620 °С, áp suất đến 30,0 МPа. Kinh nghiệm sử dụng những thép kể trên cho thấy triển vọng sáng sủa trong việc chế tạo các thành phần của thiết bị trao THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 38 Số 52 - Tháng 9/2017 đổi nhiệt và đường ống hơi của РУ ВВЭР-СКД. 2. Để sử dụng được trong nhà máy nhiệt điện và điện hạt nhân, tổ hợp «ЦНИИТМАШ» đã nghiên cứu chế tạo và làm chủ được công nghệ sản xuất thép bền nhiệt thế hệ mới: - Thép 10Х9МФБ được sử dụng trong các thành phần thiết bị dẫn hơi với nhiệt độ làm việc 600 °С và thiết bị lò hơi nhiệt độ 620 °С. - Thép 10Х9В2МФБР trong thiết bị ống dẫn hơi có nhiệt độ làm việc đến 620 °С. 3. Có đủ cơ sở tiêu chuẩn và thử nghiệm rộng rãi để tiến hành tính toán độ bền và các đại lượng, bao gồm độ bền lâu giới hạn, ứng suất cho phép, tính chất cơ học chuyển tiếp khi thay đổi từ nhiệt độ phòng đến nhiệt độ cao, hệ số bền của các mối hàn sau 2×105 h đối với thép10Х9МФБ và 105 h đối với 10Х9В2МФБР. 4. Nhiệt độ và áp suất làm việc trong các nhà máy điện hạt nhân đều thấp hơn trong nhà máy nhiệt điện. Các tính chất cơ học và hóa học của thép bền nhiệt có thể được sử dụng chung. Tuy nhiên những hành vi trong môi trường bức xạ của thép bền nhiệt chromium - molybdenum cùng các nguyên tố vi lượng cần có những nghiên cứu và thử nghiệm thêm. 5. Trong những năm tới các loại hợp kim nền nickel sẽ được sử dụng rộng rãi để làm các phần tử chịu nhiệt độ và áp suất trong các nhà máy A-USC, nhằm đáp ứng được hiệu suất, tính linh hoạt, tiết kiệm tài nguyên, giảm phát thải CO 2 . Giải thích kí hiệu tiếng Nga thành phần thép: Х - chromium; Н - nickel; М - molybdenum; Г - manganese; Ф - vanadium; Б - niobium; Т - titanium; В - wolfram; Р - nitrogen. Nguyễn Đức Thắng Trung tâm Đánh giá không phá hủy ______________________ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Дуб А.В., Скоробогатых В.Н., Щенкова И.А., Козлов П.А. Современные жаропрочные стали для энергоблоков СКД, Gidropress_2013. [2] В.Н. Скоробогатых, И.А. Щенкова. Разработка и освоение материалов для тепловых блоков на суперсверхкритические параметры, Gidropress_2013. [3] AWS WELDING HANDBOOK. Materials and Applications, Part 1, Ninth Ed. Volume 4, 2011. [4] P.S. Weitzel, PE et al. Babcock & Wilcox Power Generation Group, Inc., N. Okita et al. Toshiba Corporation. Advanced Ultra- Supercritical Power Plant (700 to 760 oC) Design for Indian Coal. October 3-5, 2012, Bangkok, Thailand.
File đính kèm:
- thep_ben_nhiet_cho_to_hop_nang_luong_sieu_toi_han.pdf