Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn qua khảo sát tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Kết quả khảo sát thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn tại phường

Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ tháng 11 năm 2012 đến tháng

11 năm 2013 đã ghi nhận: thực vật hai lá mầm ở đây có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17

bộ. Trong số đó có 5 chi và 12 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương, 2

chi và 2 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu này,

chúng tôi phát hiện được hai loài thực vật ngoại lai xâm hại, trong đó mai dương – Mimosa

pigra được xếp vào danh lục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn, còn cúc

bò vàng – Wedelia trilobata là loài có nguy cơ xâm hại.

pdf 7 trang kimcuc 3160
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn qua khảo sát tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn qua khảo sát tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn qua khảo sát tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 3 
THAØNH PHAÀN LOAØI THÖÏC VAÄT HAI LAÙ MAÀM VEN BÔØ 
SOÂNG SAØI GOØN QUA KHAÛO SAÙT TAÏI PHÖÔØNG CHAÙNH 
NGHÓA, THAØNH PHOÁ THUÛ DAÀU MOÄT, TÆNH BÌNH DÖÔNG 
Traàn Thanh Huøng, Leâ Thò Ngoïc, 
Cao Tröông AÙi Nöõ, Yeán Thanh Taâm 
Trường Đại học Thủ Dầu Một 
TÓM TẮT 
Kết quả khảo sát thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn tại phường 
Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 
11 năm 2013 đã ghi nhận: thực vật hai lá mầm ở đây có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17 
bộ. Trong số đó có 5 chi và 12 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương, 2 
chi và 2 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu này, 
chúng tôi phát hiện được hai loài thực vật ngoại lai xâm hại, trong đó mai dương – Mimosa 
pigra được xếp vào danh lục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn, còn cúc 
bò vàng – Wedelia trilobata là loài có nguy cơ xâm hại. 
Từ khóa: thực vật hai lá mầm, Danh lục, ngoại lai 
* 
1. Đặt vấn đề 
Bình Dương là một trong những tỉnh có 
tốc độ phát triển công nghiệp mạnh. Song 
song với quá trình phát triển công nghiệp, 
quá trình đô thị hóa cũng diễn ra mạnh mẽ. 
Chính những điều này làm cho nhiều hệ sinh 
thái tự nhiên bị chia cắt, xáo trộn, hệ thực 
vật và động vật ít nhiều bị biến đổi. Trong 
đó, hệ sinh thái ven bờ sông Sài Gòn là một 
trong những hệ sinh thái bị tác động mạnh. 
Hiện nay, ở Bình Dương đã có một số 
công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học 
của các tác giả như Lê Huy Bá (2010) [1], 
Trần Công Luận (2011) [8]. Tuy nhiên, chưa 
có công trình nào nghiên cứu sâu về sự đa 
dạng thực vật của hệ sinh thái ven bờ sông 
Sài Gòn. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành điều 
tra thành phần loài thực vật hai lá mầm ven 
bờ sông Sài Gòn tại phường Chánh Nghĩa, 
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 
nhằm cung cấp thông tin về thành phần loài 
cho việc đánh giá thực trạng đa dạng thực vật 
của hệ sinh thái này. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng 
Đối tượng trong nghiên cứu này là các 
loài thực vật thuộc lớp hai lá mầm 
(Magnoliopsida) mọc ven bờ sông Sài Gòn 
đoạn qua phường Chánh Nghĩa, thành phố 
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Chúng tôi đã thiết lập 20 ô tiêu chuẩn 
kích thước 5m x 5m tại các sinh cảnh đặc 
trưng trên tuyến điều tra và tiến hành thu 
mẫu, xử lý mẫu theo các phương pháp 
nghiên cứu thực vật của Klein (1979) [7], 
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [10]. Trong quá 
trình thu mẫu, tất cả các mẫu vật đều được 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 4 
chụp ảnh. Bên cạnh đó chúng tôi cũng 
phỏng vấn người dân về tên địa phương và 
công dụng các loài cây. 
Mẫu vật được phân tích và định loại 
theo phương pháp so sánh hình thái dựa 
trên các tài liệu như Cây cỏ Việt Nam của 
Phạm Hoàng Hộ (2003) [6], Thực vật chí 
Trung Quốc [12]. Tên khoa học được 
chuẩn hóa bằng tài liệu Danh lục các loài 
thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân 
(2005) [3]. Bổ sung công dụng của các loài 
dựa vào tài liệu Những cây thuốc và vị 
thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2004) [9]. 
Thứ tự các bộ và họ được sắp xếp theo 
Hệ thống tiến hóa của Takhtajan (1973) 
[2]. Các loài trong một họ được sắp xếp 
theo thứ tự ABC. 
3. Kết quả nghiên cứu 
Có 280 mẫu vật được thu thập trong 12 
tháng (11/2012 –11/2013). Qua phân tích và 
định loại, chúng tôi đã xác định được 56 loài 
thuộc 45 chi, 26 họ và 17 bộ của lớp hai lá 
mầm (Magnoliopsida), trong đó có một loài 
chưa xác định được tên khoa học là 
Conoclinium sp. Kết quả được thể hiện ở 
bảng 1. 
Bảng 1: Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn thuộc phường 
Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 
TT Tên bộ Tên họ Tên chi 
Tên loài 
Dạng 
sống 
Công 
dụng 
Tên khoa học 
Tên Việt 
Nam 
1 
Magnoliales 
(Bộ Ngọc lan) 
Annonaceae 
(Họ Na) 
Annona A.glabra L. Bình bát nước GĐ Q & D 
2 
Piperales 
(Bộ Hồ tiêu) 
Piperaceae 
(Họ Hồ tiêu) 
Piper P. lolot C. DC. Lá lốt TĐ R & D 
3 
Caryophyllales 
(Bộ Cẩm 
chướng) 
Portulacaceae 
(Họ Rau sam) 
Portulaca P. oleracea L. Rau sam TĐ R & D 
4 
Amaranthaceae 
(Họ Rau dền) 
Alternanthera 
A. sessilis (L.) A. 
DC. 
Rau dệu TĐ R & D 
5 
Amaranthus 
A. spinosus L.
Dền gai TĐ R & D 
6 A. viridis L. Dền xanh TĐ R & D 
7 Gomphrena 
G. 
celosioides Mart. 
Nở ngày đất TĐ D 
8 
Violales 
(Bộ Hoa tím) 
Passifloraceae 
(Họ Lạc tiên) 
Passiflora P. foetida L.
Lạc tiên TL D 
9 
Caricaceae 
(Họ Đu đủ) 
Carica C. papaya L. Đu đủ TĐ Q & D 
10 
Cucurbitales 
(Bộ Bầu bí) 
Cucurbitaceae 
(Họ Bầu bí) 
Momordica M. charantia L. Mướp đắng TL R & D 
11 
Capparales 
(Bộ Màn màn) 
Capparaceae 
(Họ Màn màn) 
Cleome 
C. chelidonii L.f. Màn màn tím TĐ D 
12 C. viscosa L. 
Màn màn 
vàng 
TĐ D 
13 
Ebenales 
(Bộ Thị) 
Sapotaceae 
(Họ Hồng xiêm) 
Mimusops M. elengi L. Sến cát GĐ C & D 
14 
Malvales 
(Bộ Bông) 
Elaeocarpaceae 
(Họ Côm) 
Muntingia M. calabura L. * Trứng cá GĐ C & D 
15 
Tiliaceae 
(Họ Đay) 
Corchorus C. aestuans L. Bố dại TĐ R & D 
16 
Sterculiaceae 
(Họ Trôm) 
Melochia 
M. corchorifolia 
L. 
Trứng cua lá 
bố 
TĐ D 
17 
Malvaceae 
(Họ Bông) 
Abelmoschus 
A. moschatus 
Medikus
 Bụp vang TĐ D 
18 
Sida 
S. acuta Burm.f. Chổi đực TĐ D 
19 S. rhombifolia L. Ké hoa vàng TĐ D 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 5 
20 Urena U. lobata L.
Ké hoa đào B D 
21 
Euphorbiales 
(Bộ Thầu dầu) 
Euphorbiaceae 
(Họ Thầu dầu) 
Acalypha A. indica L. Tai tượng ấn TĐ R & D 
22 
Euphorbia 
E. hirta L. Cỏ sữa lá lớn TĐ D 
23 
E. hypericifolia 
L. * 
Cỏ sữa lá 
ban 
TĐ D 
24 
Phyllanthus 
P. amarus 
Schum. & 
Thonn. 
Diệp hạ châu 
đắng 
TĐ D 
25 
P. debilis Klein 
ex Willd. * 
Diệp hạ châu 
yếu 
TĐ D 
26 
Fabales 
(Bộ đậu) 
Fabaceae 
(Họ Đậu) 
Canavalia 
C. lineata 
 (Thunb.) DC. * 
Đậu cộ TL R & D 
27 Cassia C. tora L. Muồng hôi TĐ D 
28 
Mimosa 
M. pigra L. 
+ 
Mai dương B K 
29 M. pudica L.
Trinh nữ TĐ D 
30 Vigna 
V. luteola 
(Jacq.) Benth. * 
Đậu vàng TL K 
31 
Myrtales 
(Bộ Sim) 
Combretaceae 
(Họ Bàng) 
Terminalia T. catappa L. Bàng GĐ C & D 
32 
Myrtaceae 
(Họ Sim) 
Psidium P. guajava L.
Ổi GĐ Q & D 
33 
Onagraceae 
(Họ Rau 
mương) 
Ludwigia 
L. adscendens 
(L.) Hara * 
Rau dừa 
nước 
TT R & D 
34 
L. 
hyssopifolia (G. 
Don) Exell 
Rau mương 
thon 
TĐ R & D 
35 
L. octavalvis 
(Jacq.) Raven 
Rau mương 
đứng 
TĐ R & D 
36 
Rhamnales 
(Bộ Táo) 
Vitaceae 
(Họ Nho) 
Cayratia 
C. trifolia(L.) 
Domin 
Dây vác GL D 
37 
Gentinales 
(Bộ Long đởm) 
Rubiaceae 
(Họ Cà phê) 
Morinda M. citrifolia L. Nhàu GĐ D 
38 Paederia 
P. lanuginosa 
Wall. 
Mơ lông GL R & D 
39 
Polemoniales 
(Bộ Khoai lang) 
Convolvulaceae 
(Họ Khoai lang) 
Ipomoea 
I. alba L.* Bìm bìm trắng TL D 
40 I. aquatica Forssk. Rau muống TT R & D 
41 I. triloba L. * 
Bìm bìm ba 
thùy 
TL C & D 
42 
Boraginaceae 
(Họ Vòi voi) 
Heliotropium H. indicum L. Vòi voi TĐ D 
43 
Scrophulariales 
(Bộ Hoa mõm 
sói) 
Solanaceae 
(Họ Cà) 
Lycopersicum 
L. esculantum 
(L.) Mill. 
Cà chua TĐ R & D 
44 Capsicum C. frutescens L. Ớt hiểm TĐ R & D 
45 
Acanthaceae 
(Họ Ô rô) 
Ruellia R. tuberosa L. Quả nổ TĐ C & D 
46 
Lamiales 
(Bộ Hoa môi) 
Lamiaceae 
(HọHoa môi) 
Mentha M. arvensis L. Húngcây TĐ R & D 
47 Plectranthus 
P. amboinicus 
(Lour.) Spreng. 
Húng chanh TĐ R & D 
48 Ocimum O. basilicum L. Húng quế TĐ R & D 
49 
Asterales 
(Bộ Cúc) 
Asteraceae 
(Họ Cúc) 
Conoclinium Conoclinium sp. * K TĐ K 
50 Eclipta E. prostata (L.) L. Cỏ mực TĐ D 
51 Eleutheranthera 
E. ruderalis 
(Swartz) Schultz 
Bipontinus * 
K TĐ K 
52 Struchium 
S. 
sparganophorum 
 (L.) Kuntze * 
Cốc đồng TĐ D 
53 Synedrella 
S. nodiflora (L.) 
Gaertn. 
Bọ xít TĐ D 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 6 
54 Vernonia 
V.cinerea(L.) 
Less. 
Bạch đầu 
ông 
TĐ D 
55 
Wedelia 
W. trilobata (L.) 
Hitchc. 
+ Cúc bò vàng TL D 
56 
W. biflora (L.) 
DC.* 
Sơn cúc hai 
hoa 
TĐ D 
Chú thích: * loài mới bổ sung cho danh lục các loài thực vật Việt Nam hoặc Bình Dương, + loài 
ngoại lai xâm hại; GĐ – thân gỗ đứng, GL – thân gỗ leo, B - thân bụi, TĐ – thân thảo đứng 
hoặc nằm rồi đứng, TL – thân thảo bò, leo hoặc bò rồi leo, TT – thân thảo thủy sinh; R – 
thực phẩm, D – dược liệu, C – cây cảnh, lấy bóng mát, Q – cây ăn quả, K – chưa rõ 
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 1, chúng 
tôi có một số nhận định về thực vật Hai lá 
mầm ven bờ sông Sài Gòn đoạn qua 
phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu 
Một, tỉnh Bình Dương như sau: 
3.1. Thành phần loài 
Trong số 17 bộ đã xác định, bộ Bông - 
Malvalescó số họ lớn nhất với 4 họ chiếm 
khoảng 15,38%; tiếp đến là bộ Sim - 
Myrtales với 3 họ chiếm khoảng 11,54%; 
các bộ: Cẩm chướng - Caryophyllales, Hoa 
tím - Violales, Khoai lang - Polemoniales, 
Hoa mõm sói - Scrophulariales, mỗi bộ có 
2 họ chiếm khoảng 7,69%; các bộ còn lại, 
mỗi bộ chỉ có 1 họ chiếm khoảng 3,85%. 
Họ Cúc – Asteraceae là họ có số chi 
nhiều nhất trong số 26 họ được tìm thấy với 
7 chi chiếm khoảng 15,56 %. Đứng thứ hai 
là họ Đậu – Fabaceae với 4 chi chiếm 
khoảng 8,89 %. Tiếp đến là các họ: Rau 
dền - Amaranthaceae, Bông - Malvaceae, 
Thầu dầu- Euphorbiaceae, Hoa môi - 
Lamiaceae, mỗi họ có 3 chi chiếm khoảng 
6,67 %. Họ Cà phê - Rubiaceae và họ Cà – 
Solanaceae đều có 2 chi chiếm khoảng 
4,44 %. Các họ còn lại, mỗi họ chỉ có 1 chi 
chiếm khoảng 2,22%. 
Trong 45 chi, Ludwigia và Ipomoea là 
hai chi có số loài lớn nhất với 3 loài chiếm 
khoảng 5,36 %. Tiếp đến là các chi 
Amaranthus, Cleome, Sida, Euphorbia, 
Phyllanthus, Mimosa, Wedelia đều có 2 
loài chiếm khoảng 3,57 %. Các chi còn lại 
chỉ có một loài chiếm khoảng 1,79 %. 
Như vậy, bộ Bông - Malvales đa dạng 
nhất trong các bộ, họ Cúc – Asteraceae đa 
dạng nhất trong các họ, chi Ludwigia và 
Ipomoea đa dạng nhất trong các chi. 
3.2. Những loài mới bổ sung cho 
Danh lục các loài thực vật Bình Dương và 
Việt Nam 
So sánh với Danh lục các loài thực vật 
Bình Dương đã được công bố bởi Lê Huy Bá 
(2010) [1] và Trần Công Luận (2011) [8], kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi đã bổ sung 
thêm 5 chi (Muntingia, Canavalia, Conoc-
linium, Eleutheranthera, Struchium) và 12 
loài (M. calabura L., E.hypericifolia L., P. 
debilis Klein ex Willd., C. lineata (Thunb.) 
DC., V. luteola (Jacq.) Benth., L. adscendens 
(L.) Hara, I. alba L., I. triloba L., E. ruderalis 
(Swartz) Schultz Bipontinus, Conoclinium 
sp., S. sparganophorum (L.) Kuntze, W. 
biflora (L.) DC.). 
Chúng tôi tìm thấy 2 chi và 2 loài thực 
vật hai lá mầm thuộc họ Cúc – Asteraceae 
chưa được thống kê trong Thực vật chí Việt 
Nam, tập 7 của Lê Kim Biên (2007) [4]. Hai 
chi đó là Conoclinium và Eleutheranthera. 
Hai loài mới gồm Conoclinium sp và 
Eleutheranthera ruderalis (Swartz) Schultz 
Bipontinus (hình 1). 
3.3. Những loài ngoại lai xâm hại 
Tại khoản 19, điều 3, chương 1 của Bộ 
luật Đa dạng sinh học Việt Nam có định 
nghĩa: Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai 
lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với 
các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 7 
sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển 
[11]. Vì vậy, việc khảo sát phát hiện những 
loài thực vật này đóng vai trò rất quan trọng. 
Nó cung cấp cơ sở cho các nhà quản lí đưa ra 
các biện pháp kiểm soát kịp thời để bảo vệ 
các loài thực vật bản địa. 
Dựa vào Danh mục các loài ngoại lai 
xâm hại được ban hành bởi Bộ Tài nguyên 
và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn (2013) [5], chúng tôi xác 
định được ở khu vực nghiên cứu hiện có hai 
loài ngoại lai xâm hại là Mai dương – 
Mimosa pigra và Cúc bò vàng - Wedelia 
trilobata. Trong đó, Mai dương – Mimosa 
pigra được xếp vào danh mục những loài 
thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn; 
Cúc bò vàng - Wedelia trilobata được xếp 
vào danh mục những loài có nguy cơ xâm 
hại nếu không quản lí vì nó sinh trưởng và 
phát triển rất nhanh, có xu hướng mở rộng 
khu phân bố. 
0 
 A1 A2 A3 
 B1 B2 B3 
Hình 1: Hai loài cúc bổ sung vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam 
Conoclinium sp.: A.1: Dạng chung, A.2: Cụm hoa và đế cụm, A.3: Hoa và quả 
Eleutheranthera ruderalis: B.1: Dạng chung, B.2: Cụm hoa và hoa, B.3: Quả 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 8 
3.4. Dạng sống và công dụng 
Chúng tôi đã thống kê được 8 dạng 
thân gỗ chiếm 14,29 %, 2 dạng thân bụi 
chiếm 3,57 % và 46 dạng thân thảo chiếm 
82,14 %. Trong số các loài thân gỗ có 6 
loài thân gỗ đứng chiếm 75 % và 2 loài 
thân gỗ leo chiếm 25 %. Dạng thân thảo có 
sự hiện diện của ba loại: thảo đứng, thảo 
leo hoặc bò và thảo thủy sinh. Trong 46 
loài thân thảo có 37 loài thân thảo đứng 
chiếm 80,43%; 7 loài thân thảo leo hoặc bò 
chiếm 15,22 % và 2 loài thân thảo thủy 
sinh chiếm 4,35 %. 
Về công dụng, trong 56 loài được tìm 
thấy hầu hết các loài đều có giá trị dược 
liệu, 19 loài làm thực phẩm chiếm 33,93 %, 
5 loài cây cảnh chiếm 10,87 % và 3 loài 
cây ăn quả chiếm 6,52 %. 
Như vậy, thực vật hai lá mầm ven bờ 
sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh 
Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình 
Dương gồm chủ yếu là cây thân thảo. Hầu 
hết đều có giá trị quan trọng, đặc biệt là giá 
trị dược liệu. 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận ven bờ 
sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh 
Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình 
Dương hiện có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ 
và 17 bộ của lớp Hai lá mầm 
(Magnoliopsida). 
Bộ Bông - Malvales đa dạng nhất trong 
các bộ, họ Cúc – Asteraceae đa dạng nhất 
trong các họ, chi Ludwigia và Ipomoea đa 
dạng nhất trong các chi. 
Bổ sung 5 chi và 12 loài cho Danh lục 
các loài thực vật Bình Dương, 2 chi và 2 loài 
cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. 
Một loài thực vật được xếp vào danh 
mục những loài thực vật ngoại lai xâm hại 
có quy mô lớn (Mai dương – Mimosa 
pigra) và 1 loài có nguy cơ xâm hại (Cúc 
bò vàng– Wedelia trilobata). 
Thực vật Hai lá mầm ở đây chủ yếu là 
cây thân thảo với 46 loài, cây thân gỗ là 8 
loài và thân bụi chỉ có 2 loài. Hầu hết các loài 
đều có giá trị dược liệu, 19 loài làm thực 
phẩm, 5 loài cây cảnh và 3 loài cây ăn quả. 
COMPONENTS OF DICOTYLEDONOUS SPECIES ON THE SIDES OF SAIGON 
RIVER THROUGH THE SURVEY IN CHANH NGHIA WARD, THU DAU MOT 
CITY, BINH DUONG PROVINCE 
Tran Thanh Hung, Le Thi Ngoc, 
Cao Truong Ai Nu, Yen Thanh Taâm 
Thu Dau Mot University 
ABSTRACT 
 The results of the survey for the components of dicotyledonous species on the sides of 
Saigon River in Chanh Nghia Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province from 
November 2012 to November 2013 recorded: the dicotyledonous plants here include 56 
species of 45 genera, 26 families and 17 ordos. Among them, there are 5 genera and 12 
species for supplementation to the List of plant species in Binh Duong and 2 genera and 2 
species for supplementation to the list of plant species in Vietnam. Also in this study, we 
detected two species of invasive plants, including Mimosa pigra – which has been classified 
in the list of large-scale invasive plant species, and Wedelia trilobata – which is an 
potential invasive species. 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 9 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Lê Huy Bá (2010), Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học tỉnh Bình Dương nhằm xây 
dựng giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý, Đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ 
cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 
[2] Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt 
Nam, NXB Nông nghiệp. 
[3] Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông nghiệp. 
[4] Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam, tập 7, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[5] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Thông tư 
liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 29 tháng 9 năm 2013 về việc quy định 
tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại. 
[6] Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ. 
[7] R. M. Klein và D. T. Klein, Nguyễn Như Khánh và Nguyễn Tiến Bân dịch (1979), 
Phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[8] Trần Công Luận (2011), Điều tra khảo sát tình hình tài nguyên cây thuốc tỉnh Bình 
Dương, Đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ 
tỉnh Bình Dương. 
[9] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học. 
[10] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
[11] Phạm Quang Thu (2010), Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại rừng ở Việt Nam, Hội 
nghị Khoa học về Đa dạng sinh học, 
ngayle/hoinghimttq/khoahocchuyende/Pages/default.aspx. 
[12] Wu P., P. Raven, 1994-2011. Flora of China, Vol. 20-21, Beijing & St. Louis. 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_thuc_vat_hai_la_mam_ven_bo_song_sai_gon_qua.pdf