Thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng: Một nghiên cứu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh
Dựa trên Thuyết hành động hợp lý TRA và mô hình Ducoffe (1996), nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác
động đến thái độ, đồng thời kiểm định ảnh hưởng của thái độ đối với quảng cáo trực tuyến đến ý định tiếp tục mua
sản phẩm nước giải khát có ga. Dữ liệu được thu thập từ 557 người tiêu dùng tại Đồng bằng sông Cửu Long. Kết
quả phân tích cho thấy ý định tiếp tục mua chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố (1) Thái độ của người tiêu dùng đối với
quảng cáo trực tuyến, (2) Giá trị cảm nhận, (3) Tính thông tin. Ngoài ra, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của
người tiêu dùng đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến: (1) Giá trị cảm nhận, (2) Tính thông tin, (3) Tính giải trí,
(4) Danh tiếng của công ty. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về mặt học thuật và là cơ sở khoa học giúp
các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng nước giải khát có ga giữ chân khách hàng trong thời đại số hóa, từ đó phát
triển các chiến lược quảng cáo trực tuyến một cách hiệu quả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng: Một nghiên cứu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh
Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 59 THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN VÀ Ý ĐỊNH TIẾP TỤC MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: MỘT NGHIÊN CỨU TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH NGUYỄN ĐINH YẾN OANH Trường Đại học Cần Thơ - ndyoanh@ctu.edu.vn. QUÁCH LÝ XUÂN AN Công ty TNHH Siam City Cement Việt Nam – an.quach@siamcitycement.com (Ngày nhận: 10/01/2018; Ngày nhận lại: 23/01/2018; Ngày duyệt đăng: 13/03/2018) TÓM TẮT Dựa trên Thuyết hành động hợp lý TRA và mô hình Ducoffe (1996), nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến thái độ, đồng thời kiểm định ảnh hưởng của thái độ đối với quảng cáo trực tuyến đến ý định tiếp tục mua sản phẩm nước giải khát có ga. Dữ liệu được thu thập từ 557 người tiêu dùng tại Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích cho thấy ý định tiếp tục mua chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố (1) Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến, (2) Giá trị cảm nhận, (3) Tính thông tin. Ngoài ra, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến: (1) Giá trị cảm nhận, (2) Tính thông tin, (3) Tính giải trí, (4) Danh tiếng của công ty. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về mặt học thuật và là cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng nước giải khát có ga giữ chân khách hàng trong thời đại số hóa, từ đó phát triển các chiến lược quảng cáo trực tuyến một cách hiệu quả. Từ khóa: Ngành hàng tiêu dùng nhanh; Nước giải khát có ga; Quảng cáo trực tuyến; Thái độ người tiêu dùng; Ý định tiếp tục mua. Attitude towards Online Advertising and Consumer Repurchase Intention: A Study of the Fast-Moving Consumer Goods Market ABSTRACT Drawing on the Theory of Reasoned Action and Ducoffe’s model (1996), this study examines the determinants of attitude and the impact of the attitude towards online advertising of carbonated drinks on consumer repurchase intention. Data were collected from 557 consumers in the Mekong Delta. The findings have pinpointed that consumer repurchase intention is influenced by Attitude, Perceived Value, and Informativeness. Besides, there are four factors affecting the attitude towards online advertising of carbonated drinks, namely: Perceived Value, Informativeness, Entertainment, and Corporate Reputation. The research findings offer significant contribution to theoretical literature and good references for carbonated drinks companies to retain the consumers and develop their online advertising strategies more efficiently. Keywords: Fast-Moving Consumer Goods; Carbonated drinks; Online advertising; Consumers’ attitude; Repurchase intention. 1. Giới thiệu Thương mại điện tử B2C của Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng, doanh thu ước tính đạt gần 3 tỷ USD (Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam, 2014), thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp và cộng đồng. Với bước tăng trưởng của công nghệ số, thương mại điện tử đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc phát triển các chiến lược tiếp thị, cung cấp nội dung thông tin đến người tiêu dùng bằng phương thức quảng cáo trực tuyến đang được doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Ngành hàng nước giải khát là một trong những lĩnh vực kinh 60 Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 doanh được ứng dụng quảng cáo trực tuyến nhiều ở thị trường Việt Nam hiện nay. Nước giải khát bao gồm nước giải khát có ga, nước giải khát không có ga, nước ép trái cây, nước đóng chai, sinh tố, cà phê và thức uống chức năng. Thị trường nước giải khát tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ cùng với xu hướng người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng những loại thức ăn nhanh và nước giải khát đóng chai vì tính tiện lợi và nhanh chóng. Theo Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam, tốc độ tăng trưởng trong ngành hàng nước giải khát vào khoảng 6-7%. Năm 2014, sản lượng nước giải khát các loại đạt 4.050 triệu lít, tăng 2,7% so với cùng kỳ1. Với mức tăng trưởng cao và đầy hứa hẹn, thị trường nước giải khát có ga là cơ hội đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng này. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng cũng thay đổi so với giai đoạn trước, khi các doanh nghiệp mở rộng phát triển các sản phẩm của mình theo hướng hỗ trợ và tăng cường sức khỏe. Người tiêu dùng ngày càng chuộng các sản phẩm có nguồn gốc sạch và tự nhiên. Xu hướng này cũng được phản ánh trong việc chọn lựa nước giải khát của người tiêu dùng. Điều này lý giải vì sao các sản phẩm nước giải khát như trà xanh, trà thảo mộc ngày càng nhận được nhiều sự ưu ái của người tiêu dùng và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Đây là thách thức lớn cho ngành nước giải khát có ga. Trước tình hình hiện tại, các doanh nghiệp trong ngành nước giải khát có ga đang ra sức duy trì và lấy lại thị phần của mình, đầu tư vào các chiến dịch tiếp thị, đặc biệt là mảng quảng cáo trực tuyến. Trong đó, vấn đề không chỉ nằm ở việc thu hút khách hàng mà còn ở việc duy trì mối quan hệ để người tiêu dùng tiếp tục mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để doanh nghiệp tận dụng hiệu quả quảng cáo trực tuyến và khách hàng tiếp tục mua sản phẩm là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào ý định và hành vi khách hàng đối với việc mua sắm trực tuyến (Nguyễn Thị Bảo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào, 2014; Nguyễn Thị Kim Vân & Quách Thị Khánh Ngọc, 2013; Từ Thị Hải Yến, 2015; Phạm Quốc Trung & Nguyễn Ngọc Hải Hà, 2017; Hà Ngọc Thắng & Nguyễn Thành Độ, 2016; Nguyễn Hoàng Diễm Hương & cộng sự, 2016), thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định mua sắm (Phạm Thị Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh, 2014; Nguyễn Duy Thanh & cộng sự, 2013; Ngô Mỹ Trân & Mai Võ Ngọc Thanh, 2017), hay cảm nhận bị làm phiền trong quảng cáo trực tuyến (Đỗ Thị Lệ Huyền, 2017). Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu thường tập trung ở phạm vi một tỉnh, thành phố; và những mặt hàng được nghiên cứu chủ yếu là những mặt hàng được mua sắm trực tuyến nhiều như quần áo, mỹ phẩm. Trong khi đó, việc mua sắm trực tuyến thường không phổ biến đối với sản phẩm tiêu dùng nhanh như nước giải khát có ga. Bởi, ngành hàng tiêu dùng nhanh thường có đặc thù ở nhu cầu tiêu thụ cao nhưng cảm nhận về chi phí chuyển đổi của khách hàng thấp (Mouzas & Naudé, 2007), nên khách hàng dễ dàng mua lại sản phẩm hoặc chuyển sang mua của nhà cung cấp khác. Theo hiểu biết tốt nhất của nhóm nghiên cứu, ảnh hưởng của thái độ đối với quảng cáo trực tuyến đến ý định của người tiêu dùng Đồng bằng sông Cửu Long về việc tiếp tục mua sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh, là chủ đề nghiên cứu vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, nghiên cứu này áp dụng mô hình Ducoffe (1996) nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng Việt Nam đối với quảng cáo trực tuyến. Đồng thời, nghiên cứu này kế thừa hai yếu tố cốt lõi của mô hình TRA, TPB, TAM là thái độ ý định và tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo trực tuyến nước giải khát có ga và ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng ở Việt Nam. Việc nghiên cứu này không chỉ có đóng góp về mặt học Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 61 thuật mà còn có ý nghĩa hết sức thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp giữ chân người tiêu dùng, phát huy hiệu quả của các công cụ quảng cáo trực tuyến, từ đó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Quảng cáo trực tuyến và Mô hình Ducoffe (1996) Một cách khái quát, quảng cáo trực tuyến (Online advertising) được hiểu là những thông điệp (Messages) có chủ ý được đặt trên trang web của một bên trung gian bao gồm cả các công cụ tìm kiếm (Search engines) và thư mục (Directories) có thể truy cập được qua Internet (Ha, 2008). Quảng cáo trực tuyến đã và đang phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng nhưng websites là hình thức đầu tiên được các nhà nghiên cứu đề cập (Hwang & cộng sự, 2003; Macias, 2003). Đề xuất xem websites như một ‘kênh thương mại điện tử’ đã được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Berthon & cộng sự (1996). Đến nay, trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về các hình thức quảng cáo trực tuyến như quảng cáo bằng banner (Banner advertising) (Breuer & Brettel, 2012), quảng cáo bằng coupon (Coupon/loyalty advertising) (Breuer & Brettel, 2012), quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm (Brettel & cộng sự, 2010; Breuer & Brettel, 2012), thư điện tử (Brettel & cộng sự, 2010), quảng cáo qua mạng xã hội (Zeng & cộng sự, 2009). Ducoffe (1996) đã đề xuất và thử nghiệm mô hình nghiên cứu về giá trị mà quảng cáo trực tuyến mang lại và thái độ của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra giá trị của quảng cáo được quyết định bởi ba yếu tố là tính giải trí, tính thông tin và tính phiền nhiễu. Hơn nữa, tính giải trí và giá trị của quảng cáo có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo trên web. Mô hình Ducoffe (1996) đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như thiết kế trang web (Hausman & Siekpe, 2009), mua sắm trực tuyến (Kim & cộng sự, 2010), quảng cáo trên di động (Sinkovics & cộng sự, 2012), quảng cáo qua mạng xã hội (Logan & cộng sự, 2012), và quảng cáo qua truyền hình (Logan & cộng sự, 2012). Tuy nhiên, mô hình Ducoffe chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thái độ mà chưa đi sâu khám phá tác động của các yếu tố trong mô hình đến ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng. Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh & cộng sự (2013) đã đề xuất mô hình chứng minh thái độ có tác động tích cực đến sự chấp nhận quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa khám phá việc thái độ đối với quảng cáo trực tuyến có tác động đến ý định mua sắm của khách hàng ở Việt Nam hay không. Nghiên cứu của Ngô Mỹ Trân & Mai Võ Ngọc Thanh (2017) phát triển mô hình do Nguyễn Duy Thanh & cộng sự (2013) đề xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quảng cáo trực tuyến qua mạng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng ở Thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, vai trò quan trọng của thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến không được xem xét trong nghiên cứu vừa nêu. Lý thuyết về thái độ và ý định của người tiêu dùng Một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong lĩnh vực nghiên cứu ý định và hành vi người tiêu dùng là Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng (1975). Lý thuyết này cho thấy hành vi tiêu dùng (Actual behavior) được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định thực hiện hành vi chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Thái độ và ảnh hưởng xã hội đối với hành vi. Mô hình TRA đã được ứng dụng và kiểm chứng bởi rất nhiều nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (Sheppard & cộng sự, 1988). Mô hình TRA được Ajzen (1985) mở rộng thành Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior) bằng cách bổ sung yếu tố 62 Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behaviour control). Yếu tố này phản ánh việc một người nhận thức sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện một hành vi (Ajzen, 1991). Mô hình TPB cho rằng, ý định thực hiện hành vi chịu tác động bởi ba yếu tố là thái độ, ảnh hưởng xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi. Cũng dựa trên mô hình TRA, Davis & cộng sự (1989) đã phát triển mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology acceptance model) để giải thích sự chấp nhận của một cá nhân đối với hệ thống thông tin. Khác với TRA, mô hình TAM không nghiên cứu tác động của yếu tố ảnh hưởng xã hội đến ý định mà chứng minh rằng, ý định không chỉ chịu tác động bởi thái độ, mà còn bởi nhận thức tính hữu dụng (Perceived usefulness). Qua đó có thể thấy, các lý thuyết nền tảng về ý định và hành vi của người tiêu dùng như TRA, TPB, TAM đều khẳng định tác động tích cực của thái độ đến ý định thực hiện hành vi. Trong lĩnh vực quảng cáo, mối quan hệ giữa thái độ và ý định từ mô hình TRA cũng đã được kiểm chứng. Chẳng hạn, nghiên cứu của Tsang & cộng sự (2004) cho thấy thái độ đối với quảng cáo trên điện thoại di động và ý định mua sắm của người tiêu dùng ở Đài Loan có mối quan hệ tích cực với nhau. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào ý định và hành vi khách hàng đối với việc mua sắm trực tuyến (Nguyễn Thị Bảo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào, 2014; Nguyễn Thị Kim Vân & Quách Thị Khánh Ngọc, 2013; Từ Thị Hải Yến, 2015; Phạm Quốc Trung & Nguyễn Ngọc Hải Hà, 2017; Hà Ngọc Thắng & Nguyễn Thành Độ, 2016; Nguyễn Hoàng Diễm Hương & cộng sự, 2016), thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định mua sắm (Phạm Thị Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh, 2014; Nguyễn Duy Thanh & cộng sự, 2013; Ngô Mỹ Trân & Mai Võ Ngọc Thanh, 2017), hay cảm nhận bị làm phiền trong quảng cáo trực tuyến (Đỗ Thị Lệ Huyền, 2017) (Bảng 1). Tương tự các nghiên cứu trên thế giới, kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cũng chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa thái độ đối với ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng. Bảng 1 Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan Tác giả Mẫu Nội dung nghiên cứu chính Các nghiên cứu về ý định và hành vi mua sắm trực tuyến Nguyễn Thị Bảo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào (2014) 130 người tiêu dùng ở Thành phố Cần Thơ Ảnh hưởng của các tiêu chí tiện lợi và tiêu chí rủi ro đến hành vi mua sắm trực tuyến Nguyễn Thị Kim Vân & Quách Thị Khánh Ngọc (2013) 200 cá nhân tại Thành phố Nha Trang đã từng tham gia mua bán trực tuyến Thái độ và ý định mua hàng trực tuyến Từ Thị Hải Yến (2015) 244 khách hàng đã từng mua sắm trực tuyến Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến Hà Ngọc Thắng & Nguyễn Thành Độ (2016) 423 người có kinh nghiệm sử dụng Internet vào mục đích mua sắm trực tuyến ở Việt Nam Ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 63 Tác giả Mẫu Nội dung nghiên cứu chính Nguyễn Hoàng Diễm Hương & cộng sự (2016) 500 người tiêu dùng có tham gia mua sắm trực tuyến sinh sống tại TP.HCM, Đà Nẵng và Hà Nội Các yếu tố tác động đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử và mức độ ảnh hưởng của thái độ đến hành vi mua sắm trực tuyến Phạm Quốc Trung & Nguyễn Ngọc Hải Hà (2017) 257 người tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng trực tuyến Các nghiên cứu về thái độ đối với quảng cáo trực tuyến Phạm Thị Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh (2014) Giới trẻ tại thị trường Đà Nẵng Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng trẻ đối với quảng cáo SMS Nguyễn Duy Thanh & cộng sự (2013) 280 người từng sử dụn ... c hoạt 72 Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 động quảng cáo trực tuyến. Các logo, hình ảnh, khẩu hiệu cần thống nhất thành một bộ nhận diện để người dùng dễ dàng nhận biết ngay khi tiếp xúc với các quảng cáo trực tuyến. Một trong những ví dụ điển hình là Ngân hàng ANZ, doanh nghiệp này đã tiến hành nghiên cứu để thiết kế lại logo và bộ nhận diện thương hiệu, nhằm tăng sự nhận biết và tính trải nghiệm của khách hàng ở 3 thị trường chính là Úc, New Zealand và châu Á Thái Bình Dương. Doanh nghiệp cũng cần lưu ý việc sử dụng bộ nhận diện thương hiệu cần phải tiết chế một cách khéo léo, tinh tế, tránh gây phản cảm hoặc tạo hiệu ứng ngược đối với thái độ của người tiêu dùng. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định. Mô hình nghiên cứu mới chỉ ra được một phần các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục mua sản phẩm mà chưa đề cập đến hành vi mua thật sự và chưa tập trung vào một hình thức, quảng cáo trực tuyến cụ thể. Để nâng cao khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu, các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng phạm vi thu thập số liệu, chọn mẫu theo xác suất, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa ý định và hành vi mua thật sự của người tiêu dùng đối với từng hình thức quảng cáo trực tuyến cụ thể. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định giả thuyết. Phương pháp này thường tập trung vào việc kiểm định dựa vào quy trình suy diễn (Nguyễn Đình Thọ, 2011), nhằm lượng hóa và đo lường các mối quan hệ giữa các biến. Các nghiên cứu tiếp theo có thể kiểm định lại kết quả nghiên cứu này theo cách tiếp cận dựa vào quy trình quy nạp (sử dụng phương pháp định tính) hoặc kết hợp phương pháp định lượng và định tính (hỗn hợp) Chú thích: 1 Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương. (2015). Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 2014. Truy cập từ nuoc-giai-khat-viet-nam-hoan-thanh-vuot-muc-cac-chi-tieu-ke-hoach-2014.aspx Tài liệu tham khảo Aaker, D. A., & Bruzzone, D. E. (1985). Causes of irritation in advertising. Journal of Marketing, 47-57. Aaker, D. A. (1991). Managing brand equity: Capitalizing on the value of a brand name. New York: Free Press. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision processes, 50(2), 179-211. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research. Anderson, J.C. & Gerbing, D.W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two- step approach. Psychological Bulletin, 10(3), 411-423. Aydin, G., & Karamehmet, B. (2017). A comparative study on attitudes towards SMS advertising and mobile application advertising. International Journal of Mobile Communications, 15(5), 514-536. Bentler, P. M., & Bonett, D. G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88(3), 588. Berthon, P., Pitt, L. F., & Watson, R. T. (1996). The World Wide Web as an advertising medium. Journal of Advertising Research, 36(1), 43-54. Boateng, H., & Okoe, A. F. (2015). Consumers attitude towards social media advertising and their behavioural response: The moderating role of corporate reputation. Journal of Research in Interactive Marketing, 9(4), 299-312. Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 73 Brettel, M., & Spilker-Attig, A. (2010). Online advertising effectiveness: a cross-cultural comparison. Journal of Research in Interactive Marketing, 4(3), 176-196. Breuer, R., & Brettel, M. (2012). Short-and long-term effects of online advertising: Differences between new and existing customers. Journal of Interactive Marketing, 26(3), 155-166. Carmines, E. G., & McIver, J. P. (1981). Analyzing models with unobserved variables: Analysis of covariance structures. Social Measurement: Current issues, 65-115. Chernatony, L. D. (1999). Brand management through narrowing the gap between brand identity and brand reputation. Journal of Marketing Management, 15(1-3), 157-179. Chiu, C., Wang, E., Fang, Y., Huang, H. (2014). Understanding customers repeat purchase intentions in B2C e-commerce: The roles of utilitarian value, hedonic value and perceived risk. Information Systems Journal, 24, 85–114. Chowdhury, H. K., Parvin, N., Weitenberner, C., & Becker, M. (2006). Consumer attitude toward mobile advertising in an emerging market: An empirical study. International Journal of Mobile Marketing, 1(2). Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2014). Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2014. Bộ Công Thương. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer technology: a comparison of two theoretical models. Management Science, 35(8), 982-1003. Dickinger, A., Haghirian, P., Murphy, J., & Scharl, A. (2004). An investigation and conceptual model of SMS marketing. In System sciences, 2004. Proceedings of the 37th Annual Hawaii International Conference on (pp. 10-pp), IEEE. Dobni, D., & Zinkhan, G. M. (1990). In search of brand image: A foundation analysis. ACR North American Advances. Đỗ Thị Lệ Huyền. (2017). Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền trong quảng cáo trực tuyến. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 56(5), 116-130. Ducoffe, R. H. (1995). How consumers assess the value of advertising. Journal of Current Issues & Research in Advertising, 17(1), 1-18. Ducoffe, R. H. (1996). Advertising value and advertising on the web. Journal of Advertising Research, 36(5), 21-21. Elliot, M. T., & Speck, P. S. (2005). Factors that affect attitude toward a retail website. Journal of Marketing Theory and Practice, 13(1), 40–51. Fang, J., George, B., Shao, Y., & Wen, C. (2016). Affective and cognitive factors influencing repeat buying in e- commerce. Electronic Commerce Research and Applications, 19, 44-55. Fornell, C., Larcker, D.F. (1981). Evaluating Structural Equation Models with Unobservable Variables and Measurement Error. Journal of Marketing Research, 18, 39. Fornell, C., VanAmburg, D., Morgeson III, F. V., Anderson, E. W., Bryant, B. E., & Johnson, M. D. (2005). The American customer satisfaction index at ten years. Ann Arbor: Stephen M. Ross School of Business. Hà Ngọc Thắng & Nguyễn Thành Độ. (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 32(4), 21-28 Ha, L. (2008). Online advertising research in advertising journals: A review. Journal of Current Issues & Research in Advertising, 30(1), 31-48. Hair, J., Black, W., Babin, B., & Anderson, R. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.). Prentice-Hall, Inc. Upper Saddle River, NJ, USA. Hausman, A. V., & Siekpe, J. S. (2009). The effect of web interface features on consumer online purchase intentions. Journal of Business Research, 62(1), 5-13. 74 Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 Herbig, P., & Milewicz, J. (1995). The relationship of reputation and credibility to brand success. Journal of Consumer Marketing, 12(4), 5-10. Hoffman, D. L., Kalsbeek, W. D., & Novak, T. P. (1996). Internet and Web use in the US. Communications of the ACM, 39(12), 36-46. Hwang, J. S., McMillan, S. J., & Lee, G. (2003). Corporate web sites as advertising: An analysis of function, audience, and message strategy. Journal of Interactive Advertising, 3(2), 10-23. Jones, M. A., Mothersbaugh, D. L., & Beatty, S. E. (2000). Switching barriers and repurchase intentions in services. Journal of Retailing, 76(2), 259-274. Kaasinen, E. (2003). User needs for location-aware mobile services. Personal and ubiquitous computing, 7(1), 70-79. Kim, J. U., Kim, W. J., & Park, S. C. (2010). Consumer perceptions on web advertisements and motivation factors to purchase in the online shopping. Computers in Human Behavior, 26(5), 1208-1222. Kim, M. K., Park, M. C., & Jeong, D. H. (2004). The effects of customer satisfaction and switching barrier on customer loyalty in Korean mobile telecommunication services. Telecommunications Policy, 28(2), 145-159. Ko, H., Cho, C. H., & Roberts, M. S. (2005). Internet uses and gratifications: A structural equation model of interactive advertising. Journal of Advertising, 34(2), 57-70. Logan, K., Bright, L. F., & Gangadharbatla, H. (2012). Facebook versus television: advertising value perceptions among females. Journal of Research in Interactive Marketing, 6(3), 164-179. Luk, S. T. K., Sharma, P., & Chen, I. S. N. (2013). Shopping motivation as a moderator in the retail service evaluation. Journal of Services Marketing, 27(1), 40-48. Macias, W. (2003). A beginning look at the effects of interactivity, product involvement and web experience on comprehension: Brand web sites as interactive advertising. Journal of Current Issues & Research in Advertising, 25(2), 31-44. Mouzas, S., & Naudé, P. (2007). Network mobilizer. Journal of Business & Industrial Marketing, 22(1), 62-71. Mudambi, S. M., Doyle, P., & Wong, V. (1997). An exploration of branding in industrial markets. Industrial Marketing Management, 26(5), 433-446. Ngô Mỹ Trân & Mai Võ Ngọc Thanh (2017). Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội đến ý định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 48d, 66-76. Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa & Phạm Mạnh Cường (2013). Đề xuất mô hình chấp nhận quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội ởViệt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 16, 5-19. Nguyễn Hoàng Diễm Hương, Nguyễn Thị Bình Minh & Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 19, 68-80. Nguyễn Thị Bảo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, 8-14. Nguyễn Thị Kim Vân & Quách Thị Khánh Ngọc. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và ý định mua hàng trực tuyến tại Thành phố Nha Trang. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2, 155-161. Nguyen, N., & Leblanc, G. (2001). Corporate image and corporate reputation in customers retention decisions in services. Journal of Retailing and Consumer Services, 8(4), 227-236. Nunnally, J. C. (1978). Psychometric theory (2nd ed.). New York: McGraw-Hill. Nunnally, J. C., Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New York: McGraw-Hill. Okazaki, S. (2005). Mobile advertising adoption by multinationals: Senior executives initial responses. Internet Research, 15(2), 160-180. Nguyễn Đ. Y. Oanh và Quách L. X. An. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 59-75 75 Phạm Quốc Trung & Nguyễn Ngọc Hải Hà (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng trực tuyến của người tiêu dùng TP. HCM. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 55(4), 38-50. Phạm Thị Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng trẻ đối với quảng cáo SMS. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 286, 89-108. Qureshi, I., Fang, Y., Ramsey, E., McCole, P., Ibbotson, P., & Compeau, D. (2009). Understanding online customer repurchasing intention and the mediating role of trust–an empirical investigation in two developed countries. European Journal of Information Systems, 18(3), 205-222. Reichheld, F. F., & Sasser, J. (1996). Zero defections: quality come to services. Harvard Business Review, 68(5), 105-111. Sánchez-Fernández, R., & Iniesta-Bonillo, M. Á. (2007). The concept of perceived value: a systematic review of the research. Marketing Theory, 7(4), 427-451. Selnes, F. (1993). An examination of the effect of product performance on brand reputation, satisfaction and loyalty. European Journal of Marketing, 27(9), 19-35. Shavitt, S., Lowrey, P., & Haefner, J. (1998). Public attitudes toward advertising: More favorable than you might think. Journal of Advertising Research, 38(4), 7-22. Sheppard, B. H., Hartwick, J., & Warshaw, P. R. (1988). The theory of reasoned action: A meta-analysis of past research with recommendations for modifications and future research. Journal of Consumer Research, 15(3), 325-343. Shin, J. I., Chung, K. H., Oh, J. S., & Lee, C. W. (2013). The effect of site quality on repurchase intention in Internet shopping through mediating variables: The case of university students in South Korea. International Journal of Information Management, 33(3), 453-463. Sinkovics, R. R., Pezderka, N., & Haghirian, P. (2012). Determinants of consumer perceptions toward mobile advertising - a comparison between Japan and Austria. Journal of Interactive Marketing, 26(1), 21-32. Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval estimation approach. Multivariate Behavioral Research, 25(2), 173-180. Tsai, H. T., & Huang, H. C. (2007). Determinants of e-repurchase intentions: An integrative model of quadruple retention drivers. Information & Management, 44(3), 231-239. Tsang, M. M., Ho, S. C., & Liang, T. P. (2004). Consumer attitudes toward mobile advertising: An empirical study. International Journal of Electronic Commerce, 8(3), 65-78. Từ Thị Hải Yến (2015). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng. Tạp chí KH - GD Trường Đại học Đông Á, 29-39. Valentin Ngobo, P. (2004). Drivers of customers cross-buying intentions. European Journal of Marketing, 38(9/10), 1129-1157. Veloutsou, C., & Moutinho, L. (2009). Brand relationships through brand reputation and brand tribalism. Journal of Business Research, 62(3), 314-322. Wu, L. Y., Chen, K. Y., Chen, P. Y., & Cheng, S. L. (2014). Perceived value, transaction cost, and repurchase-intention in online shopping: A relational exchange perspective. Journal of Business Research, 67(1), 2768-2776. Yoon, E., Guffey, H. J., & Kijewski, V. (1993). The effects of information and company reputation on intentions to buy a business service. Journal of Business Research, 27(3), 215-228. Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: a means-end model and synthesis of evidence. Journal of Marketing, 2-22. Zeng, F., Huang, L., & Dou, W. (2009). Social factors in user perceptions and responses to advertising in online social networking communities. Journal of Interactive Advertising, 10(1), 1-13. Zhang, Y., Fang, Y., Wei, K. K., Ramsey, E., McCole, P., & Chen, H. (2011). Repurchase intention in B2C e- commerce - A relationship quality perspective. Information & Management, 48(6), 192-200.
File đính kèm:
- thai_do_doi_voi_quang_cao_truc_tuyen_va_y_dinh_tiep_tuc_mua.pdf