Tạp chí y dược thực hành 175 - Số 20 - 12/2019
Chất lượng đào tạo của học sinh sau
khi ra trường là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý và toàn xã hội. Thực tế cho
thấy mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực nâng cao
chất lượng đào tạo trong suốt thời gian qua
nhưng thực tế xã hội cho thấy rất nhiều sinh
viên ra trường không xin được việc làm và rất
nhiều nhà tuyển dụng không tuyển được lao
động phù hợp với yêu cầu. Thực tế diễn ra cho
thấy các sinh viên sau khi học xong không tìm
được việc làm hoặc làm việc không phù hợp
với chuyên môn, chỉ có một tỷ lệ không cao
đáp ứng với nhu cầu của nhà tuyển dụng [4].
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng này được các nhà giáo dục đánh giá là
công tác đào tạo của trường học chưa đồng bộ
với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Trường Trung cấp Quân 2 nay là
trường Cao đẳng Quân y 2 với hơn 41 năm
qua đã có những bước phát triển mới về quy
mô; đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và trang
thiết bị nhằm nâng cao về chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên sinh viên của nhà trường
nói chung và khối trung cấp nói riêng khi tốt
nghiệp cmức độ đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng như thế nào trong giai đoạn
hiện nay, câu hỏi này vẫn còn chưa trả lời.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí y dược thực hành 175 - Số 20 - 12/2019
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 20 - 12/2019 MỤC LỤC 1 Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân y 175 Thân Hồng Anh, Võ Thành Nhân 5 2 Đánh giá mức độ đáp ứng đối với công việc của sinh viên tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Quân y 2 Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Bắc 14 3 Khảo sát nhận thức về nghiên cứu khoa học ở nhân viên y tế tại các Bệnh viện thuộc Quân khu 7 Đặng Văn Khanh, Vũ Thị Thanh Tâm 21 4 Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân Dân y Miền Đông Ngô Thị Xuân, Bùi Thị Như 28 5 Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày – hành tá tràng tại Bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4 Nguyễn Ngọc Đạm, Trần Duy Công, Phạm Quốc Huy Nguyễn Đình Lâm, Phạm Đức Vinh, Nguyễn Hữu Lý 38 6 Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông năm 2019 Huỳnh Ngọc Cương, Nguyễn Thị Phương Lan 48 7 Nhận xét bước đầu kết quả vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học tiếng anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Quân y 2 Nguyễn Thị Hiền 59 8 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển và dưới liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 175 Lê Quang Trí, Nguyễn Văn Tùng 65 9 Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nghe tiếng tim qua hệ thống loa giảm âm trong thực hành triệu chứng học tiền lâm sàng tại Trường Cao đẳng Quân y 2 Lê Văn Luận 75 10 Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae Phạm Đoàn Anh Ninh 80 11 Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân khu 7 Nguyễn Văn Bắc 89 12 Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Lê Văn Tám 95 13 Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 4/Quân đoàn 4 Phạm Thị Hiếu 104 14 Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A Lê Hữu Toàn, Đặng Hồng Giang 111 JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 20 - 12/2019 CONTENTS 1 Assessement the situation of the blood pressure control and some related factors in in elderly people with hypertension at 175 Military Hospital Than Hong Anh, Vo Thanh Nhan 5 2 Evaluation of the levels in responsiveness to the job of graduated students at Military Medical College No2 Nguyen Thi Phuong, Nguyen Van Bac 14 3 Survey of health worker of scientific research in hospitals at Military Region 7 Dang Van Khanh, Vu Thi Thanh Tam 21 4 Patient safety culture and the related factors at Eastern People Military Hospital Abtracts Ngo Thi Xuan, Bui Thi Nhu 28 5 To evaluate the initial results of laparoscopic surgery of gastric-duodenal perforation and comment on complications at 4 Military Hospital- 4 Army Corps Nguyen Ngoc Dam, Tran Duy Cong, Pham Quoc Huy Nguyen Dinh Lam, Pham Duc Vinh, Nguyen Huu Ly 38 6 Status stress, depression, anxiety employees at Quan Dan y Mien Dong Hospital in 2019 Huynh Ngoc Cuong, Nguyen Thi Phuong Lan 48 7 To evaluate the results of applicating active methodology in teaching specialized English at Military Medical College No2 Nguyen Thi Hien 59 8 Evaluating the results of surgical treatment of underwent closed intertrochanteric fractures and subtrochanterics femoral fractures by locking screw brace at 175 Military Hospital Le Quang Tri, Nguyen Van Tung 65 9 Evalutate the initial results the cardiac catheterization system in symptomatic practice at Military Medical College No2 Le Van Luan 75 10 Survey antioxidant activities of plants fabaceae Pham Doan Anh Ninh 80 11 Survey of job response of graduates of manage of the company through user comments in the Military Region No 7 Nguyen Van Bac 89 12 Evaluation of early kidney damage by quantitative microalbuminuria in patients with type 2 diabetes Le Van Tam 95 13 Analyze the current situation of antibiotic prescription at Military Hospital 4 - Army Corps 4 Pham Thi Hieu 104 14 Evaluation of surgical treatment results for impacted lower third molar at Odontomaxillofacial Department, 7A Military Hospital Le Huu Toan, Dang Hong Giang 111 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Đại học Y Dược TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Thân Hồng Anh (thanhonganh175@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 31/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Thân Hồng Anh1, Võ Thành Nhân2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 ở NCT và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên các bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám Khoa điều trị cán bộ cao cấp Quân đội, bệnh viện Quân y 175 từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Có 390 bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở lên tham gia nghiên cứu trong 6 tháng. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát ở các phân nhóm khác nhau: THA không kèm đái tháo đường (ĐTĐ) và bệnh thận mạn (BTM): 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): 39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11%. Tuổi ≥70 và ĐTĐ làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 tương đương với các với các nghiên cứu trong và ngoài nước, tuổi trên 70 và ĐTĐ là rào cản đối với kiểm soát huyết áp ở NCT. Từ khóa: kiểm soát, huyết áp ASSESSEMENT THE SITUATION OF THE BLOOD PRESSURE CONTROL AND SOME RELATED FACTORS IN IN ELDERLY PEOPLE WITH HYPERTENSION AT 175 MILITARY HOSPITAL ABSTRACT Objectives: Survey the blood pressure control rate according to JNC 8 in elderly and some related factors. Methods: Cross-sectional study was analyzed in hypertensive patients aged 60 and older who were receiving treatment at the Senior Military officials clinic of Military Hospital 175 from October 2015 to March 2016. Results: There were 390 hypertensive patients 60 years or older who participated in the study for 6 months. The overallblood pressure control TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 6 rate according to JNC 8 guidelines was 55.9%. The blood pressure control rates in different subgroups were: 72.8% (patients without diabetes and chronic kidney diasease – CKD); 39,8% (patients with diabetes and no CKD); 32.9% (patients with CKD and with or without diabetes). The blood pressure control rate is too tight at 11%. Age above 70 and diabetes decreases blood pressure control. Conclusions: The rate of blood pressure control according to JNC 8 is comparable to that of domestic and international studies, over 70 years and diabetes is a barrier to blood pressure control in elderly people. Keywords: control, blood pressure. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý khá phổ biến ở người cao tuổi (NCT), chiếm khoảng trên 60% những người trên 65 tuổi và tác động đến hơn 1 tỷ người trên thế giới. THA là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất về tim mạch, là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích giảm biến chứng, giảm tử vong trong điều trị THA và kiểm soát tốt huyết áp ở NCT. Năm 2014, khuyến cáo của JNC 8 đưa ra trị số huyết áp mục tiêu với người ≥ 60 tuổi < 150/90 mmHg, người bệnh thận và/ hoặc đái tháo đường thì < 140/90 mmHg với bất kỳ lứa tuổi.Tại khoa điều trị cán bộ cao cấp quân đội- Bệnh viện quân y 175, bệnh nhân cao tuổi có THA chiếm hơn 50% số bệnh nhân đến khám và điều trị. Kiểm soát tốt huyết áp và điều trị các yếu tố nguy cơ là góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân THA. Hiện nay các nghiên cứu về đánh giá kiểm soát huyết áp theo JNC 8 trên NCT còn hạn chế, vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm tiêu: 1. Xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 ở NCT có THA tại phòng khám khoa Điều trị cán bộ cao cấp- Bệnh viện quân y 175. 2. Xác định mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng Những bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi đang điều trị THA ngoại trú THA từ 1 tháng trở lên tại phòng khám Khoa Điều trị cán bộ cao cấp Quân đội bệnh viện Quân y 175 từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016. Tiêu chuẩn chọn vào:bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện được các bác sĩ của bệnh viện kê đơn và hướng dẫn điều trị thời gian > 1 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính (nhiễm trùng, đột quỵ cấp, nhồi máu cơ tim cấp...); bệnh nhân không hợp tác (giảm thính lực, không hợp tác,..). 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích. 2.3. Biến số chính Bệnh nhân được hỏi bệnh để xác định : tuổi, thời gian phát hiện THA, xác định yếu tố nguy cơ tim mạch, các thuốc huyết áp đang điều trị. Đo chỉ số nhân trắc của bệnh nhân: chiều cao, cân nặng, tính BMI. Đo huyết áp tại phòng khám khoa A1- BV 175. Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: nhóm mỡ, đường máu, định lượng Creatine huyết thanh, albumin niệu. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán Kiểm soát huyết áp theo khuyến cáo của JNC 8 Kiểm soát huyết áp quá chặt: HA TT < 120 mm Hg và/hoặc HA TTr < 60 mm Hg. Đái tháo đường: chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ 2009. Bệnh thận mạn: chẩn đoán theo tiêu chuẩn KDOQI – Hội thận học Hoa Kỳ 2002. Rối loạn lipid máu: chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013. Chỉ số khối cơ thể (BMI): được tính theo công thức: BMI (kg/m2) = cân nặng (kg) / (chiều cao tính bằng m)2 và mã hóa thành 4 giá trị theo tiêu chuẩn dành cho người châu Á trưởng thành theo đề nghị của WHO. 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê SPSS 20.0. 3. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 8/2016, tại phòng khám Khoa điều trị cán bộ cao cấp quân đội - Bệnh viện 175, có 390 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới Nam 385 98,7 Nữ 5 1,3 Tuổi 60 - 69 213 54,6 70 - 79 96 20,6 ≥ 80 81 20,8 Thời gian phát hiện THA < 5 năm 64 16,4 5 – 10 năm 156 40 ≥ 10 năm 170 43,6 Chỉ số khối cơ thể Thiếu cân 5 1,3 Bình thường 87 22,3 Thừa cân 131 33,6 Béo phì 167 42,8 Thuốc hạ áp Lợi tiểu 43 11 Ức chế men chuyển 258 66,2 Ức chế thụ thể 95 24,4 Ức chế Canxi 172 44,1 Ức chế beta 99 25,4 Thuốc khác 2 0,6 Nhận xét: Trong số 390 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 385 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 98,7% có tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,3 ± 8,7. Thời gian phát hiện THA trung bình là 11,3 ± 7 năm. Nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển chiếm tỷ lệ 66,2%, rồi đến nhóm ức chế canxi chiếm tỷ lệ 44,1%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 8 3.2. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 Bảng 3.2: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 Nhóm bệnh nhân Mục tiêu ( mmHg) Tần số (tổng số BN) Tỷ lệ (%) THA (không có ĐTĐ và BTM) < 150/90 150 (206) 72,8 THA + ĐTĐ ( không có BTM) < 140/90 43 (108) 39,8 THA + BTM (Có hoặc không ĐTĐ) < 140/ 90 25 (76) 32,9 Chung 218 (390) 55,9 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 cho tất cả các nhóm đối tượng là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao nhất ở nhóm không ĐTĐ và BTM là 72,8%, tiếp đến nhóm có ĐTĐ không BTM là 39,8% và cuối cùng là nhóm BTM là 32,9%. Bảng 3.3: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tần số ( tổng số BN) Tỷ lệ (%) p-values < 70 136 (213) 63,8 0,002 70 - 79 44 (96) 45,8 ≥ 80 38 (81) 46,1 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cũng giảm dần theo tuổi. Lứa tuổi < 70 tuổi tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao nhất là 63,8%, ở lứa tuổi trên 70 tỷ lệ kiểm soát huyết áp chỉ còn khoảng trên 45%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002. 3.3. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt Bảng 3.4: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt Các loại kiểm soát HA chặt Mức HA (mmHg) Tần số ( số BN) Tỷ lệ (%) HATT < 120 37 9,5 HATTr < 60 6 1,5 HATT và HATTr < 120 và < 60 0 0 Chung 43 11 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11% trong tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó hầu hết là kiểm soát quá chặt mức huyết áp tâm thu với tỷ lệ là 9,5 %. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 3.4. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ Bảng 3.5: Mối liên giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ Yếu tố OR 95% CI P Tuổi ≥ 70 0,489 0,325 – 0,734 0,001 TG phát hiện THA > 10 năm 0,627 0,418 – 0,940 0,023 Hút thuốc lá 1,261 0,875 – 2,026 0,337 Vận động thể lực 2,116 1,217 – 3,678 0,007 Rối loạn lipid máu 0,534 0,307 – 0,925 0,024 Đái tháo đường 0,293 0,191 – 0,450 < 0,001 TS gia đình có bệnh TM sớm 1,472 0,795 – 2,724 0,217 Béo phì 1,447 0,963 – 2,175 0,075 Nhận xét: Qua phân tích đơn biến cho thấy: cho thấy kiểm soát huyết áp liên quan những bệnh nhân có tuổi ≥ 70 tuổi; có thời gian THA trên 10 năm; thường xuyên luyện tập thể lực; bị rối loạn lipid máu và ĐTĐ với p < 0,05. Chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa kiểm soát huyết áp với các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá; béo phì và tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm. Chúng tôi tiến hành phân tích đa biến mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp và các yếu tố liên quan trong phân tích đơn biến để khử nhiễu. Bảng 3.6. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố trong phân tích đa biến Yếu tố OR 95% CI p Tuổi ≥ 70 0,545 0,345 – 0,861 0,009 TG phát hiện THA > 10 năm 0,771 0,490 – 1,212 0,260 Vận động thể lực 1,733 0,953 – 3,151 0,072 Rối loạn lipid máu 0,660 0,370 – 1,177 0,159 Đái tháo đường 0,306 0,196 – 0,478 < 0,001 Nhận xét: Qua phân tích đa biến chúng tôi nhận thấy:Những bệnh nhân THA tuổi ≥ 70 khả năng kiểm soát huyết áp chỉ bằng 0,545 lần những bệnh nhân nhỏ hơn 70 tuổi với OR = 0,545; 95% CI( 0,345 – 0,861); p = 0,009. Những bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ khả năng kiểm soát huyết áp chỉ bằng 0,306 lần những bệnh nhân không có ĐTĐ đi kèm với OR = 0,306; 95% CI (0,196 – 0,478); p < 0,001. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 10 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong 390 bệnh nhân cao tuổi có THA được đưa vào nghiên cứu có 98,7% là bệnh nhân nam, tỷ lệ giới tính khác với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước do đặc điểm cán bộ hưu trí cao cấp quân đội.Thuốc được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển và ức chế can-xi với tỷ lệ lần lượt là 66,2% và 44,1%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Trí tỷ lệ đó lần lượt là 56,9% và 44,9%; nghiên cứu của Trần Công Duy tỷ lệ đó là 58% và 53,7% [7], [1]. Việc sử dụng các nhóm thuốc hạ áp còn phụ thuộc vào các bệnh lý kết hợp. Nếu các bệnh phối hợp là bệnh mạch vành, suy tim, ĐTĐ và BTM thì ưu tiên lựa chọn trong điều trị THA là nhóm ức chế men hoặc ức chế thụ thể. 4.2. Kiểm soát huyết áp theo JNC 8 Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục tiêu của JNC 8 trong nghiên cứu của chúng tôi là 55,9%. Tỷ lệ n ... as15 - 30 years old (74.39%); The mainly cause was pain and 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Toàn (hieudsv4@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/10/2019, ngày phản biện: 19/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 112 swelling of infected teeth (56.1%); The most common complication is local infection (39.02%); impacted wisdom teeth in mandibular is the highest proportion (87.8%); The most applicable surgical method is flap forming combined with trapping cut points (63.41%). Conclusion: Evaluation of treatment results of impacted lower third molar extraction surgery after 07 days with 71.95% good, 25.61% moderately good, only 2.44% poor. Keywords: third molar, surgical treatment results. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng hàm lớn thứ ba, còn được gọi là răng khôn, thường mọc từ độ tuổi 18 – 31 tuổi, là tình trạng bệnh lý thường gặp trong chuyên ngành Răng Hàm mặt. Răng khôn là răng mọc cuối cùng của cung răng, nằm ở vị trí xa nhất trên cung hàm. Chúng được mọc ở lứa tuổi trưởng thành khi mà các răng khác đã mọc ổn định trên cung hàm. Do nhiều nguyên nhân mà răng khôn thường mọc lệch, mọc kẹt, đôi khi ngầm trong xương, gây ra nhiều biến chứng, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Trong 4 răng khôn thì 2 răng khôn hàm dưới là dễ gây biến chứng hơn cả. Những biến chứng thường gặp nhất trên lâm sàng có thể kể đến như: Nhiễm trùng tại chỗ (viêm túi răng khôn, lợi trùm), sâu răng khôn, tiêu tổ chức cứng răng số 7, viêm tổ chức liên kết vùng góc hàm, viêm xương hàm, viêm tấy lan tỏa vùng hàm mặt, Ở Việt Nam, do ý thức giữ gìn vệ sinh răng miệng chưa cao, nhận thức của người dân về những tác hại của răng khôn hàm dưới chưa đúng mức, nên thường bệnh nhân chỉ đi khám khi răng khôn đã gây biến chứng, dẫn đến việc điều trị gặp nhiều khó khăn và gây tốn kém cho bệnh nhân về thời gian và tiền bạc. Để góp phần đánh giá toàn diện, nâng cao hơn nữa chất lượng chẩn đoán, điều trị và khắc phục các biến chứng do răng khôn hàm dưới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A”, nhằm mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng biến chứng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng Nghiên cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chẩn đoán có răng khôn hàm dưới mọc lệch vào khám và điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại khoa Răng Hàm mặt (Bệnh viện Quân y 7A) từ tháng 4 - 7/2019. Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 07 ngày để đánh giá kết quả điều trị. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch gây biến chứng hoặc có nguy cơ gây biến chứng, được điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới; Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và tuân thủ chỉ định điều trị, tái khám theo hẹn. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 113 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có răng khôn hàm dưới nhưng mọc thẳng hoặc ngầm; Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc từ chối điều trị theo chỉ định, hoặc không quay lại tái khám theo hẹn. 2.2. Phương pháp Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán có RKHD mọc lệch gây biến chứng hoặc có nguy cơ biến chứng, được chụp phim X quang răng toàn cảnh (Panorama) để xác định vị trí, hình thể và liên quan của răng khôn hàm dưới với các tổ chức giải phẫu xung quanh, từ tháng 4 - 7/2019. Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá kết quả dựa vào 03 tiêu chí sưng nề, đau, độ há miệng được xác định tại thời điểm tái khám sau phẫu thuật 07 ngày. 2.3. Xử lý và quản lý số liệu Các số liệu thu thập xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm STATA 14.0. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới tính và tuổi Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới và tuổi (n=82) Giới Tuổi Nam Nữ Tổng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 15 – 30 28 34,15 33 40,24 61 74,39 31 – 50 08 9,75 07 8,54 15 18,29% > 50 04 4,88 02 2,44 6 7,32% Tổng 40 48,8 42 51,2 82 100% TB ± SD 29,65 ±12,01 25,88 ± 10,78 27,71 ± 11,49 Min - Max 19 - 75 17 - 59 17 - 75 Qua nghiên cứu thấy tỉ lệ nam và nữ là tương đương nhau. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu là 15 – 30 tuổi (74,39%), tiếp theo là nhóm tuổi 31 – 50 (18,29%), và thấp nhất là nhóm tuổi > 50 (7,32%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 27,71 ± 11,49 ; cao nhất là 75 tuổi, thấp nhất là 17 tuổi. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 114 3.1.2. Lý do khám bệnh Bảng 2: Lý do khám bệnh Bệnh nhân Lý do Số lượng Tỉ lệ (%) Sưng đau tại chỗ 46 56,1 Dắt thức ăn 15 18,3 Khám định kỳ 13 15,85 Khác 8 9,75 Tổng 82 100 Lý do khiến bệnh nhân đi khám nhiều nhất là sưng đau tại chỗ (56,1%), tiếp đến là dắt thức ăn (18,3%), sau đó là lý do tình cờ đi khám phát hiện (15,85%). 3.1.3. Biến chứng của răng khôn hàm dưới mọc lệch Bảng 3: Biến chứng của RKHD mọc lệch Bệnh nhân Biến chứng Số lượng Tỉ lệ (%) Nhiễm trùng tại chỗ 32 39,02 Sâu răng số 7 15 18,3 Sâu răng số 8 10 12,2 Sâu răng số 7 và 8 06 7,32 Viêm mô tế bào 03 3,66 Chưa gây biến chứng 16 19,5 Tổng 82 100 Trong nhóm nghiên cứu, biến chứng gặp nhiều nhất là nhiễm trùng tại chỗ (39,02%), thấp nhất là biến chứng viêm mô tế bào (3,66%). Chưa ghi nhận trường hợp bệnh nhân có biến chứng tiêu xương mặt xa răng số 7 và viêm tấy lan tỏa vùng hàm mặt do RKHD trong nhóm nghiên cứu. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 115 3.1.4. Tư thế răng khôn hàm dưới mọc lệch Bảng 4: Tư thế RKHD mọc lệch Bệnh nhân Tư thế Số lượng Tỉ lệ (%) Lệch gần 72 87,8 Lệch xa 03 3,66 Lệch má 07 8,54 Lệch lưỡi 0 0 Tổng 82 100 Tư thế RKHD lệch gần chiếm đa số trong nhóm nghiên cứu (87,7%), tiếp theo là tư thế lệch má (8,54%) và lệch xa (3,66%). Không có trường hợp RKHD tư thế lệch lưỡi được ghi nhận trong nghiên cứu. 3.1.5. Phương pháp phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch Bảng 5: Phương pháp phẫu thuật RKHD mọc lệch Bệnh nhân PPPT Số lượng Tỉ lệ (%) Tạo vạt 16 19,51 Tạo vạt, cắt điểm kẹt 52 63,41 Tạo vạt, cắt thân răng 10 12,2 Tạo vạt, cắt thân răng, chia chân 4 4,88 Tổng 82 100 Phương pháp phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là Tạo vạt, cắt điểm kẹt (63,41%). Phương pháp Tạo vạt, cắt thân, chia chân được áp dụng ít nhất, chỉ có 04 trường hợp (4,88%). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 116 3.2. Kết quả sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch 3.2.1. Mức độ sưng nề Bảng 6. Mức độ sưng nề sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày Bệnh nhân Mức độ sưng Số lượng Tỉ lệ (%) < 2mm 57 69,51 2 – 4mm 25 30,49 > 4mm 0 0 Tổng 82 100 Hầu hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trở lại tình trạng bình thường như trước phẫu thuật sau 07 ngày (69,51%), có 25 bệnh nhân (30,49%) còn sưng nề mức độ 2-4mm. Không có bệnh nhân nào sưng nề hơn 4mm sau phẫu thuật 07 ngày. 3.2.2. Mức độ đau Bảng 7. Mức độ đau sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày Bệnh nhân Mức độ đau Số lượng Tỉ lệ (%) Ít 70 85,36 Vừa 10 12,2 Nhiều 02 2,44 Tổng 82 100 Đa số các bệnh nhân không còn đau hoặc chỉ đau ít sau phẫu thuật 07 ngày (85,36%); có 2 trường hợp vẫn đau nhiều ở thời điểm tái khám (2,44%). CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 117 3.2.3. Độ há miệng Bảng 8. Mức độ há miệng sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày Bệnh nhân Độ há miệng Số lượng Tỉ lệ (%) ≥ 40mm 75 91,46 30 – 39mm 06 7,32 < 30mm 01 1,22 Tổng 82 100 Có 75 trường hợp (91,46) há miệng gần như bình thường tại thời điểm 07 ngày sau phẫu thuật nhổ RKHD, chỉ có 01 trường hợp (1,22%) há miệng <30mm lúc tái khám. 3.3.4. Kết quả điều trị Bảng 9: Kết quả điều trị Bệnh nhân Kết quả Số lượng Tỉ lệ (%) Tốt 59 71,95 Khá 21 25,61 Kém 02 2,44 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm theo tuổi và giới Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 82 bệnh nhân nghiên cứu, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 17 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75 tuổi. Nhóm tuổi từ 15 – 30 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (74,39%). Kết quả về nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác: Lê Thu Hà nhóm tuổi 20 – 35 chiếm tỉ lệ cao nhất 57,89%; Vũ Đức Nguyện nhóm tuổi 20 – 29 chiếm cao nhất 46,7%; trong nghiên cứu của Thiago de Santana-Santos thì tỉ lệ nhóm tuổi 21 – 30 là 77,5%[11]. Về giới tính, chênh lệch giữa 2 giới trong nghiên cứu của chúng tôi là không đáng kể (48,8% nam và 51,2% nữ). Kết quả này không phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và thế giới, khi nữ giới thường chiếm tỉ lệ cao hơn do độ dày xương hàm dưới nhỏ hơn ở nam giới như trong nghiên cứu của Trần Tấn Tài, Cavalho RW., Nakagawa Y. 4.2. Lý do khám bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, sưng đau là lý do khiến bệnh nhân tìm đến nha sĩ để khám và điều trị, chiếm tỉ lệ cao nhất (56,1%). Sưng đau thường do nguyên nhân là viêm quanh răng khôn, hoặc viêm lợi trùm, biến chứng của viêm mô tế bào tại vùng góc hàm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 118 của Nguyễn Thế Hạnh sưng đau chiếm tỉ lệ 69,09%, ở nghiên cứu của Vũ Đức Nguyện là 48,9%. Ở nghiên cứu của Gary D. Slade, 37,08% bệnh nhân đến điều trị vì triệu chứng sưng đau[2]. 4.3 Biến chứng do răng khôn hàm dưới Có 32 trường hợp (chiếm 39,02%) trong nhóm nghiên cứu có tình trạng nhiễm trùng tại chỗ. Kết quả này tương tự với tác giả Lê Thu Hà nghiên cứu trên 190 bệnh nhân có RKHD mọc lệch, ngầm taị khoa Răng miệng (BV Trung ương Quân đội 108) có 61,57% bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng. Điều đó nói lên rằng, chỉ khi có triệu chứng gây khó chịu thì mới khiến bệnh nhân tìm đến bác sĩ. Việc thăm khám định kỳ sức khỏe răng miệng chưa được chú trọng đúng mức, chỉ có 19,5% bệnh nhân khám định kỳ phát hiện tình trạng RKHD mọc lệch có nguy cơ gây biến chứng [1]. 4.4. Tư thế răng khôn hàm dưới mọc lệch Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự vượt trội của tư thế lệch gần so với các tư thế lệch khác được khảo sát trong nhóm bệnh nhân, chiếm tới 87,8%. Kết quả này là do đặc điểm phôi thai của RKHD và quá trình phát triển của XHD vùng góc hàm. Tỉ lệ RKHD lệch gần trong các nghiên cứu của các tác giả khác cũng tương tự như chúng tôi: Phạm Cao Phong ghi nhận có 68,7% trường hợp lệch gần, Nguyễn Thế Hạnh có 72,73% RKHD lệch gần [2]. 4.5. Phương pháp phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch Phương pháp tạo vạt + cắt điểm kẹt được thực hiện nhiều nhất trong nghiên cứu với 52 trường hợp (chiếm 63,41%), tiếp đến là tạo vạt đơn thuần (19,51%). Tỉ lệ sử dụng phương pháp phẫu thuật này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Cao Phong có 59,2%, Vũ Đức Nguyện có 79,7% các trường hợp[3]. 4.6. Kết quả sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch Đánh giá 07 ngày sau phẫu thuật RKHD, hầu hết các triệu chứng sưng nề, đau và độ há miệng được phục hồi gần như tình trạng trước phẫu thuật. Tại thời điểm tái khám, còn 02 trường hợp (2,44%) còn đau nhiều, có thể liên quan đến phương pháp phẫu thuật có cắt thân răng kết hợp chia chân răng, ảnh hưởng nhiều đến mô mềm và xương ổ răng, làm chậm quá trình lành thương hơn so với các trường hợp khác tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Anne Pedersen. Sự cải thiện các triệu chứng sưng nề, đau, hạn chế há miệng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng trong các nghiên cứu của Lâm Nhựt Tân[6], Trần Tấn Tài[5]. Có 01 trường hợp có độ há miệng <30mm (1,22%), tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lâm Nhựt Tân. Kết quả điều trị tốt được ghi nhận trên 59 trường hợp (71,95%), 21 trường hợp (25,61%) đạt khá và chỉ có 02 trường hợp (2,44%) đạt kết quả kém tại thời điểm tái khám sau phẫu thuật nhổ RKHD 07 ngày. Trong nghiên cứu của Vũ Đức Nguyện cũng cho kết quả phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi: 75,6% đạt kết quả tốt, 24,4% đạt kết quả khá sau phẫu thuật, không có trường hợp đạt kém[3]. 5. KẾT LUẬN Trong 82 trường hợp RKHD mọc CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 119 lệch điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại Khoa Răng Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 4 - 7/2019 nhận thấy: 1. Tỉ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch ở nam và nữ là tương đương nhau; nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 15 – 30 (74,39%). Lý do vào khám chủ yếu là sưng đau tại chỗ (56,1%). Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng tại chỗ (39,02%). Răng khôn hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỉ lệ cao nhất (87,8%). Phương pháp phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất là Tạo vạt kết hợp với cắt điểm kẹt (63,41%). 2. Đánh giá kết quả điều trị sau 07 ngày phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có 71,95% đạt Tốt, 25,61% đạt Khá, chỉ có 2,44% đạt Kém. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thu Hà (2007). “Nghiên cứu tình trạng tai biến mọc răng khôn và cách xử trí tại khoa Răng miệng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2 – Số 3/2007, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, Hà Nội. 2. Nguyễn Thế Hạnh (2016). “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn thứ ba hàm dưới mọc lệch, ngầm”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 11 - Số 3/2016. Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, Hà Nội. 3. Vũ Đức Nguyện (2010). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả phẫu thuật RKHD mọc lệch, mọc ngầm dưới gây mê nội khí quản, Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Phạm Cao Phong (2014). “Những biến chứng hay gặp răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm”, Tạp chí Y học thực hành (914), số 4/2014, Bộ Y tế. 5. Trần Tấn Tài (2011). “Khảo sát mối liên quan giữa sự lành thương sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới với mức độ mọc lệch - ngầm”, Tạp chí Y dược học, Tập 5, Trường Đại học Y Dược Huế. 6. Lâm Nhựt Tân (2019). “Đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch được phẫu thuật bằng kỹ thuật cắt dọc thân răng, tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, năm 2017-2018”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, số 17/2019, Đại học Y Dược Cần Thơ. 7. Anne Pedersen (1985). “Interrelation of complaints after removal of impacted mandibular third molars”, International Journal of Oral Surgery, Volume 14, Issue 3, Pages 241-244. 8. Carvalho RW (2011). “Assessment of factors associated with surgical difficulty during removal of impacted lower third molars”, Journal Oral Maxillofacial Surgery; 69(11):2714-21. 9. Gary D. Slade (2004). “The impact of third molar symptoms, pain, and swelling on oral health-related quality of life”, Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, Volume 62, Issue 9, September 2004, Pages 1118-1124. 10. Nakagawa Y. (2007). “Third molar position: reliability of panoramic radiography”, J Oral Maxillofac Surg.;65(7):1303-8. 11. Thiago de Santana-Santos (2013). “Prediction of postoperative facial swelling, pain and trismus following third molar surgery based on preoperative variables”, Med Oral Patol Oral Cir Bucal.;18 (1):e65-70.
File đính kèm:
- tap_chi_y_duoc_thuc_hanh_175_so_20_122019.pdf