Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: Điều gì thực sự cải thiện lợi ích của người dân
Bài viết phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, hai khái niệm thường hay bị hiểu nhầm
về mặt ý nghĩa. Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế mặc dù luôn được trông đợi, nhưng điều thực sự
làm gia tăng phúc lợi của người dân ở các nước lại không phải là những chỉ tiêu này. Thay vào đó,
những chỉ tiêu được xem là hợp lý hơn đang được sử dụng là nhóm chỉ số phát triển con người và
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Bài viết cũng chứng minh bản chất của sự tăng trưởng cao và
kéo dài không tự thân kéo theo sự gia tăng phúc lợi của người dân ở các quốc gia đồng thời đưa ra
một số phân tích liên hệ ở Việt Nam.
Bạn đang xem tài liệu "Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: Điều gì thực sự cải thiện lợi ích của người dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: Điều gì thực sự cải thiện lợi ích của người dân
NỘI SAN KHOA HỌC – HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM, KỲ I/12/2018 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ: ĐIỀU GÌ THỰC SỰ CẢI THIỆN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN Phan Thị Như Quỳnh Khoa Cảng Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam Email: quynhptn@vaa.edu.vn, Số điện thoại: +(84)974745590 TÓM TẮT Bài viết phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, hai khái niệm thường hay bị hiểu nhầm về mặt ý nghĩa. Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế mặc dù luôn được trông đợi, nhưng điều thực sự làm gia tăng phúc lợi của người dân ở các nước lại không phải là những chỉ tiêu này. Thay vào đó, những chỉ tiêu được xem là hợp lý hơn đang được sử dụng là nhóm chỉ số phát triển con người và các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Bài viết cũng chứng minh bản chất của sự tăng trưởng cao và kéo dài không tự thân kéo theo sự gia tăng phúc lợi của người dân ở các quốc gia đồng thời đưa ra một số phân tích liên hệ ở Việt Nam. Từ khóa: tăng trưởng kinh tế , phát triển kinh tế , phúc lợi xã hội, hạnh phúc ABSTRACT The article distinguishes between economic growth and economic development, which are often misunderstood in meaning. Even though economic growth indicators are always expected to play a critical role, the rational factors that reflect the well-being of people in many countries are the human development index and the millennium development goals (MDGs). This paper demonstrates that the nature of high and prolonged growth rate has no link with an increase in the welfare in many countries. The article also presents some related analyzes in Vietnam. Key words: economic growth, economic development, social welfare, happiness 1. PHẦN MỞ ĐẦU Tăng trưởng kinh tế chỉ sự gia tăng thu nhập và tăng sản phẩm. Sự gia tăng này có thể tính theo quốc gia hay trên đầu người. Một quốc gia tăng trưởng kinh tế khi tổng sản lượng quốc gia tăng, thu nhập của quốc gia tăng hay thu nhập bình quân đầu người tăng. Trong khi đó, phát triển kinh tế là một khái niệm mang tính chuẩn tắc thể hiện sự cải thiện mức sống và mức độ hạnh phúc của con người thông qua việc cải thiện y tế, giáo dục và những khía cạnh phúc lợi khác. Phần tiếp theo của bài báo sẽ phân tích những chỉ số đo lường tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế để làm rõ sự khác biệt nội hàm của hai chỉ số này. 2. PHÂN BIỆT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2.1 Các chỉ báo đo lường tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường bằng hai nhóm chỉ tiêu lớn: chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product), tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product), thu nhập bình quân đầu người (PCI - Per Capita Income) và chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của các chỉ số đó. GNP được tính là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian. GDP là tổng lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một quốc gia, sau đó được bán ra trên thị trường. Nó được hiểu là tổng lượng hàng hóa mà người dân trong nước 53 öø où Taêng tröôûng kinh teá, phaù trieån kinh teá, phuùc lôïi xaõ hoäi, haïn phuùc Econo ic growth, economic development, social welfare, happiness ,QWHUQDO6FLHQWLILF-RXUQDOʵ9LHW1DP$YLDWLRQ$FDGHP\9RO'HF được tiêu thụ. Tuy nhiên, GDP gặp một số vấn đề về đo lường như không tính đến hàng hóa tự cung hoặc không tính được độ lớn của kinh tế ngầm. Điều này làm cho ý nghĩa của GDP bị giảm đi. GNP cũng mang những khiếm khuyết tương tự như GDP. GDP đo lường hàng hóa sản xuất ra bởi một nền kinh tế, nhưng mặt trái để có GDP dường như chưa được tính đến. Đó là những tổn thất về môi trường hay sức khỏe của người lao động. Từ đó, những chỉ tiêu mới được đưa ra thay thế GDP như GDP xanh (giá trị GDP trừ đi các chi phí về môi trường) hay phúc lợi kinh tế ròng - NEW (chỉ tiêu đã loại trừ các yếu tố tội phạm, tắc nghẽn giao thông,). Tuy vậy, những chỉ số này chưa được áp dụng phổ biến. PCI, mặt khác, đo thu nhập bình quân đầu người. PCI được tính bằng cách lấy GDP hay GNP chia cho dân số. Chỉ số này chỉ ra giá trị hàng hóa trung bình tính trên đầu người. Nó được sử dụng một phần để so sánh mức sống của người dân ở các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, vì được tính bằng GDP chia cho dân số nên chỉ số này cũng hàm chứa những khuyết điểm của GDP. Hơn nữa, việc so sánh GDP, GNP, hay PCI giữa các quốc gia trở nên khập khiễng vì khi quy đổi về một đơn vị tiền tệ chung để so sánh, tỷ giá là vấn đề. Tỷ giá ở các nước đang phát triển có thể bị biến dạng do sự can thiệp của chính phủ. Trong trường hợp tỷ giá không bị biến dạng, sức mua của cùng một đơn vị tiền tệ ở các quốc gia khác nhau cũng không giống nhau. Một trong những cách làm giảm bớt sự khập khiễng khi so sánh là sử dụng tỷ giá hối đoái ngang bằng sức mua. GDP quy đổi theo tỷ giá hối đoái ngang bằng sức mua là GDPPPP. Chỉ số được quy về cùng một tập hợp hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, GDPPPP này xem ra chưa hiệu quả bởi nền kinh tế còn tồn tại những hàng hóa phi ngoại thương. Trong khi đó, giá cả và giá trị các sản phẩm này ở các nước đang phát triển rẻ hơn nhiều so với các nước đã phát triển. 2.2 Các chỉ báo đo lường phát triển kinh tế Hai chỉ số hay được sử dụng là nhóm chỉ số phát triển con người bao gồm chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development Index), chỉ số phát triển con người tính ròng (NHDI – Net Human Development Index) cùng với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs - Millennium Development Goals). Tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP) định nghĩa phát triển con người là một quá trình mở rộng các chọn lựa của con người. Các lựa chọn phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản: sống khỏe mạnh, thu thập tri thức và thu thập kiến thức cần thiết cho một cuộc sống tử tế. Từ đó, HDI được đo bằng tiêu chí tuổi thọ, tỷ lệ ghi danh đi học và thu nhập đầu người. Chỉ số NHDI có tính thêm cả sự đói nghèo và sự phát triển liên quan đến giới tính [1]. Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) là một tập hợp bao gồm 8 mục tiêu và được triển khai thành 15 tiêu chí [2]. Các mục tiêu tập trung đến nghèo đói; giáo dục tiểu học; bình quyền phụ nữ; tỷ lệ tử vong ở trẻ em; sức khỏe bà mẹ; HIV và các bệnh khác; bền vững môi trường; và quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát triển chung. Trong khi HDI bị chỉ trích là cố gắng đo sự phát triển con người bằng các chỉ số cứng nhắc, MDGs lại bị chỉ trích về tính đa mục tiêu, theo đó, khi không thể thực hiện được tất cả, mục tiêu nào nên được ưu tiên trước. Mặc dù vậy, các chỉ số này vẫn là một trong những thước đo về sự phát triển cho đến khi người ta tìm được những thước đo hợp lý hơn. 2.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế Đôi lúc hai khái niệm này có thể được dùng chung để mức độ phát triển của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế luôn được xem là một nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, dựa trên lập luận rằng, tăng trưởng kinh tế nâng cao mức sống của người dân. Đối với những quốc gia đang phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân khó tăng lên nếu như thu nhập của quốc gia không tăng. Tuy nhiên, nếu tổng thu nhập quốc gia GDP tăng mà dân số cũng tăng thì thu nhập bình quân đầu người PCI không tăng lên. Trong trường hợp PCI tăng nhưng phân bổ thu nhập không đồng đều, phần lớn của cải được phân phối cho số ít người trong xã hội thì cuộc sống của phần lớn người dân cũng không được cải thiện. Một quốc gia có thể có những chỉ số tăng trưởng cao hàng năm nhưng thước đo MDGs không cho thấy có sự cải thiện qua những năm đó thì cũng không được đánh giá là có sự phát triển. Như vậy, xét từ khía cạnh nội hàm về mặt ý nghĩa và cách thức để đo lường tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, hai yếu tố này thực sự khác biệt. Một quốc gia tăng 54 Ñoâi luùc hai aùi nieäm naøy coù theå ñöôïc uø c g ñeå chæ möùc ñoä phaùt trieån cuûa moät quoác gia. Taêng tröôû g kinh teá luoân ñöôïc xe laø moät neàn taûng vöõng chaéc cho söï phaùt trieån kinh teá, döïa treân laäp luaän raèng, taêng tröôûng inh teá aâ ca öùc soá cuûa n öôøi aâ . Ñoái ôùi nhöõng quoác gia ñang phaùt trieån, chaát löôïng cuoäc soáng cuûa ngöôøi daân khoù taêng leân neáu nhö thu nhaäp cuûa quoác gia khoâng taêng. Tuy nhieân, neáu toång thu nhaäp quoác gia GDP taêng maø daân soá cuõng taêng thì thu nhaäp bình quaân ñaàu ngöôøi PCI khoâng taêng leân. Trong tröôøng hôïp PCI taêng nhöng phaân boå thu nhaäp khoâng ñoàng ñeàu, phaàn lôùn cuûa caûi ñöôïc phaân phoái cho soá ít ngöôøi trong xaõ hoäi thì cuoäc soáng cuûa phaàn lôùn ngöôøi daân cuõng khoâng ñöôïc caûi thieän. Moät quoác gia coù theå coù nhöõng chæ soá taêng tröôûng cao haøng naêm nhöng thöôùc ño MDGs khoâng cho thaáy coù söï caûi thieän qua nhöõng naêm ñoù thì cuõng khoâng ñöôïc ñaùnh giaù laø coù söï phaùt trieån. Nhö vaäy, xeùt töø khía caïnh noäi haøm veà maët yù nghóa vaø caùch thöùc ñeå ño löôøng taêng tröôûng kinh teá vaø phaùt trieån kinh teá, hai yeáu toá naøy thöïc söï khaùc bieät. Moät quoác gia taêng Internal Scientific Journal – Viet Nam Aviation Academy, Vol 1, Dec 2018 hụt về giáo dục lại là nguyên nhân d�n đến sự thiếu hiểu biết và tr�nh độ. Hệ quả tất yếu không thể khác là thiếu cơ hội tiếp c�n việc làm và mục tiêu b�nh đẳng cũng khó đạt được do nhân sinh quan và nh�n thức không có cơ hội được mở rộng. Các mục tiêu về sức khỏe và tỷ lệ tử vong của tr� em đối diện với thách thức về chi ph� thực hiện lại là một h�u quả nữa của việc một quốc gia có mức thu nh�p thấp. Thiếu hụt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quay trở lại, là nguyên nhân khiến cho sức khỏe của người dân khó được đảm bảo, sức lao động cũng v� thế mà ảnh hưởng. Như v�y, mặc dù chưa có b�ng chứng ch�c ch�n về mối quan hệ giữa mức thu nh�p và mức hạnh phúc mà người dân đạt được, nhưng có thể thấy thu nh�p thấp d�n người ta đến sự hạn h�p trong các lựa ch�n khiến cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Thứ hai, cách thức thực hiện các mục tiêu MDGs. Những biện pháp mà Việt Nam lựa ch�n để thực hiện 8 mục tiêu như đ� cam kết chỉ tác động vào triệu chứng của vấn đề chứ chưa thực sự tác động vào nguyên nhân. Đơn cử như mục tiêu giảm tỷ lệ HIV, nh�n được sự h� trợ lớn t� các t� chức x� hội và các quốc gia khác trong một thời gian dài nhưng v�n không độc l�p được trong cách thức làm việc. Sau 2017, sẽ có nhiều t� chức hay quốc gia (Đan Mạch, Hà Lan, Qu� toàn cầu về ph�ng chống AIDS) rút lui do hết thời hạn h� trợ và Việt Nam đối diện với một khoảng không rất lớn. Hay một minh chứng khác t� việc xóa đói giảm ngh�o. Rất nhiều chương tr�nh xóa đói giảm ngh�o (Chương t�?nh m ục tiêu quốc gia về giảm nghèo (NTP-PR, Chương t�?nh 135 – Chương t�?nh Phát tri ển kinh tế - xã hội ở các x� đặc biệt khó khăn, Chương t�?nh gi ảm nghèo bền vững cho 62 huyện nghèo) được tiến hành nhưng cái kết v�n là hiện tượng tái ngh�o và ngh�o bền vững. Sự bất b�nh đẳng thu nh�p, đến t� nguyên nhân bất b�nh đẳng cơ hội, ngày càng tăng trước các cố g�ng xóa bỏ của Ch�nh phủ. Tuy nhiên, như đ� phân t�ch ở trên, đa phần những người trong hoàn cảnh ngh�o đa chiều, một số thì do ngăn trở t� khoảng cách địa lý. H� ngày càng cách xa hơn với những cơ hội tham gia vào các ngành đang phát triển. Bất b�nh đẳng và cái ngh�o cũng là một phần h�u quả của việc tăng trưởng ở các thành thị tạo sự chuyển dịch t� nông thôn lên thành thị, k�o theo là các vấn đề phức tạp khác t� sự di dân hay chuyển dịch cơ cấu. Cách thức Việt Nam lựa ch�n cho sự tăng trưởng kinh tế hiện nay cũng đang là vấn đề cần chú ý. Các giải pháp phát triển kinh tế theo hướng bảo vệ môi trường bền vững mặc dù được thống nhất về mặt mục tiêu nhưng thực tế Việt Nam v�n đang tăng trưởng nóng và có tác động nhất định đến môi trường trong bối cảnh chưa quản lý được chặt chẽ các hoạt động xả thải và xử lý chất thải của các doanh nghiệp. Đất nước, ngay trước m�t đang phải đối diện với sự đáp trả của môi trường. Việt Nam “là một trong 5 quốc gia đang phát triển chịu tác động lớn nhất của biến đ�i khí h�u, thứ 5 trong t�ng số 233 quốc gia và vùng lãnh th� trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất của các hình thái khí h�u tiêu cực (tác động khí h�u v�t lý), thứ 8 trong việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của mực nước biển dâng cao” [11]. Việc tăng trưởng kinh tế �t dựa trên cải thiện năng suất và gia tăng công nghệ nhờ sáng tạo khiến chúng ta quanh qu�n m�i giữa các mục tiêu. Như v�y, thách thức lớn nhất của Việt Nam là nâng cao mức sống, t� đó cải thiện cơ hội lựa ch�n cho cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó là sự thay đ�i mô h�nh phát triển như thế nào để phát triển kinh tế, nâng cao thu nh�p mà không tạo ra những hệ lụy trong tương lai và thay đ�i ý thức về phân biệt đối xử để các nhóm người khác nhau trong x� hội có cơ hội tiếp c�n những cơ hội phát triển thay v� “rách đâu vá đó” như hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. development-index-hdi 2. mdgs/what-are-the-mdgs/20-cac-mc-tieu- phat-trin-thien-nien-k.html 3. Báo cáo phát triển nhân lực năm 2003 trực tuyến (hdr.undp.org) t� Economics of Development (Dwight H. Perskin, �n bản thứ 6&7). 4. Tr�ch lại The Theory of Econnomic Growth (W.Arthur Lewis, 1955) t� Economics of Development (Dwight H. Perskin, �n bản thứ 6&7). 56 NỘI SAN KHOA HỌC – HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM, KỲ I/12/2018 5. Richard A.Easterlin, 1974. Does Economic Growth Improve the Human Lot? Some Empirical Evidence. Nations and Households in Economic Growth. pp.89- 125. 6. Https://worlddatabaseofhappiness.eur.nl/ 7. moi-truong-o-trung-quoc-335764.vov. 8. Daniel Kahneman and Angus Deaton, 2010.. High income improves evaluation of life but not emotional well-being. Proceedings of the National Academy of Sciences. pp.16489-16493. 9. Https://www.kas.de/c/document_library/ge t_file?uuid=b93c9d94-cee5-9fdc-de99- 46c5c3c29577&groupId=252038 10. nam/overview 11. Dasgupta, S. Laplante, B. Meisner, C. Wheeler, D. Yan, J., 2007. The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A Comparative Analysis. World Bank Policy Research Working Paper 4136. 57
File đính kèm:
- tang_truong_kinh_te_va_phat_trien_kinh_te_dieu_gi_thuc_su_ca.pdf