Tăng cường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Năm 2017 là năm mà ngành rau quả Việt Nam đã có bước đột phá,

có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng lớn nhất trong nhóm hàng nông,

thủy sản và kỳ vọng lập kỷ lục trong năm 2018. Bên cạnh các thị

trường truyền thống, rau quả Việt Nam đã từng bước khẳng định

chất lượng, chinh phục được những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật

Bản, EU, Canada, Australia, New Zealand Theo Hiệp hội Rau quả

Việt Nam, trong năm 2017, xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản đạt

giá trị 127,2 triệu USD, tăng tới 69,3% so với năm 2016, đây là mức

tăng trưởng cao nhất trong top 10 thị trường lớn nhất của rau quả

Việt Nam, đồng thời đây cũng chính là thị trường lớn thứ 2 sau Trung

Quốc. Tuy nhiên, mặc dù là thị trường lớn thứ 2 nhưng Nhật Bản chỉ

chiếm 3,63% tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam, thua xa

thị trường Trung Quốc (chiếm 75,7%), đồng thời giá trị rau quả Việt

Nam rất thấp so với gần 9 tỷ USD mà Nhật Bản dành cho nhập khẩu

rau quả năm 2017. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết tập trung phân

tích tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường Nhật

Bản, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động xuất

khẩu rau quả của Việt Nam nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị

trường tiềm năng nhưng khó tính này.

pdf 13 trang kimcuc 18480
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Tăng cường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
57
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 196- Tháng 9. 2018
Tăng cường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 
sang thị trường Nhật Bản
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Nguyễn Thị Cẩm Thủy
Phan Thị Diệu Linh
Ngày nhận: 16/07/2018 Ngày nhận bản sửa: 06/08/2018 Ngày duyệt đăng: 18/09/2018
Năm 2017 là năm mà ngành rau quả Việt Nam đã có bước đột phá, 
có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng lớn nhất trong nhóm hàng nông, 
thủy sản và kỳ vọng lập kỷ lục trong năm 2018. Bên cạnh các thị 
trường truyền thống, rau quả Việt Nam đã từng bước khẳng định 
chất lượng, chinh phục được những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật 
Bản, EU, Canada, Australia, New Zealand Theo Hiệp hội Rau quả 
Việt Nam, trong năm 2017, xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản đạt 
giá trị 127,2 triệu USD, tăng tới 69,3% so với năm 2016, đây là mức 
tăng trưởng cao nhất trong top 10 thị trường lớn nhất của rau quả 
Việt Nam, đồng thời đây cũng chính là thị trường lớn thứ 2 sau Trung 
Quốc. Tuy nhiên, mặc dù là thị trường lớn thứ 2 nhưng Nhật Bản chỉ 
chiếm 3,63% tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam, thua xa 
thị trường Trung Quốc (chiếm 75,7%), đồng thời giá trị rau quả Việt 
Nam rất thấp so với gần 9 tỷ USD mà Nhật Bản dành cho nhập khẩu 
rau quả năm 2017. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết tập trung phân 
tích tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường Nhật 
Bản, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động xuất 
khẩu rau quả của Việt Nam nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị 
trường tiềm năng nhưng khó tính này. 
Từ khóa: Nhật Bản, rau quả, thị trường, Việt Nam, xuất khẩu
1. Tổng quan về thị trường rau quả Nhật 
Bản 
1.1. Đặc điểm thị trường rau quả Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường 
khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và các rào 
cản thương mại phức tạp. Đối với mặt hàng rau 
quả, thị trường có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, người tiêu dùng ưa thích sản phẩm 
nội địa và sản phẩm tươi. Mặc dù các loại rau 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 196- Tháng 9. 2018
quả nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản đa 
dạng, phong phú nhưng người tiêu dùng Nhật 
Bản vẫn ưa thích các sản phẩm rau quả nội địa, 
một phần nhằm ủng hộ cho hoạt động sản xuất 
trong nước, quan trọng hơn là hàng nội địa đảm 
bảo chất lượng, cung cấp kịp thời, đảm bảo độ 
tươi ngon, nhiều người tiêu dùng Nhật Bản cảm 
thấy không an tâm về chất lượng và an toàn vệ 
sinh của thực phẩm nhập khẩu.
Thứ hai, chất lượng rau quả đòi hỏi rất cao bao 
gồm vấn đề an toàn thực phẩm, chất lượng bên 
trong, hình dáng bên ngoài và các dịch vụ đi 
kèm. An toàn thực phẩm là điều kiện tiên quyết, 
ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng Nhật Bản. 
Tại Nhật Bản, việc kiểm tra khả năng truy xuất 
nguồn gốc, hóa chất nông nghiệp, phân bón 
rất nghiêm ngặt, ngoài ra còn có nhiều tiêu 
chuẩn ngành về chất lượng được đặt ra rất cao 
đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đối với rau 
quả nhập khẩu còn chịu sự kiểm tra ngặt nghèo 
để tránh sự lây lan dịch bệnh và sâu hại từ nước 
xuất khẩu. Trong những năm gần đây, do sự già 
hóa dân số nên xu hướng nhu cầu về rau quả an 
toàn, có lợi cho sức khỏe của thị trường Nhật 
Bản rất cao, vì vậy tiêu chuẩn về sản phẩm rau 
quả càng khắt khe hơn.
Thứ ba, giá cả hợp lý đối với sản phẩm có chất 
lượng cao, người tiêu dùng Nhật Bản, đặc biệt 
là người nội trợ không chỉ muốn mua sản phẩm 
với chất lượng cao mà giá cả còn phải hợp lý. 
Tuy nhiên, đối với những sản phẩm nổi tiếng, 
có thương hiệu thì người Nhật Bản vẫn sẵn 
sàng trả giá cao.
Thứ tư, nhãn mác và bao gói, các loại rau quả 
có gắn nhãn mác như ECO, JAS luôn được 
người tiêu dùng Nhật Bản tin tưởng, tín nhiệm. 
Nhãn mác được xem như loại tem đảm bảo từ 
phía các cơ quan chức năng đối với người tiêu 
dùng, đồng thời giúp người tiêu dùng truy xuất 
nguồn gốc xuất xứ, thành phần, hướng dẫn sử 
dụng sản phẩm. Tâm lý chung người tiêu 
dùng Nhật Bản ưa thích bao bì đẹp, đóng gói 
cẩn thận với kích thước, tiêu chuẩn đảm bảo, 
tạo sự lôi cuốn, tiện dụng. Bên cạnh đó, bao bì 
có thể tái sử dụng và bảo vệ môi trường cũng 
được người tiêu dùng chú ý.
Thứ năm, tác động của yếu tố nhân khẩu học, 
Nhật Bản là một trong các nước có tỷ lệ dân số 
già hàng đầu thế giới. Sự suy giảm dân số cũng 
như cơ cấu nhân khẩu rất già của Nhật Bản là 
xu hướng ảnh hưởng đến tiêu thụ rau quả của 
thị trường này trong những năm gần đây. Người 
già thường yêu cầu đồ ăn ít calo hơn và có xu 
hướng tiêu dùng các loại rau quả nhiều vitamin, 
Nguồn: Tradingeconomics.com/ Japan customs
Hình 1. Kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật Bản giai đoạn 2010-2017
Đơn vị: triệu USD
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
59Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 196- Tháng 9. 2018
khoáng chất tốt cho sức khỏe.
1.2. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của thị 
trường Nhật Bản
- Kim ngạch nhập khẩu rau quả
Trước đây, thị trường rau quả tươi của Nhật 
Bản có truyền thống tự cung tự cấp từ các sản 
phẩm địa phương, rau quả trong nước chỉ mới 
đáp ứng được khoảng 70-80% nhu cầu tiêu 
dùng nội địa. Tuy nhiên, với thời tiết, khí hậu 
không thuận lợi, đất đai dành cho nông nghiệp 
ngày càng bị thu hẹp, hiện chỉ còn khoảng 3,9% 
số lao động nông nghiệp, nhu cầu nhập khẩu 
rau quả của Nhật Bản ngày càng tăng lên.
Trong giai đoạn 2010-2017, trung bình mỗi 
năm Nhật Bản phải nhập khẩu gần 2,47 tỷ USD 
mặt hàng rau, gần 3,02 tỷ USD mặt hàng trái 
cây tươi và 3,46 tỷ USD mặt hàng rau quả chế 
biến. Trong giai đoạn 2011-2013, kim ngạch 
nhập khẩu rau quả tươi và rau quả chế biến đạt 
cao nhất, nguyên nhân là do ảnh hưởng của 
thảm họa kép động đất và sóng thần năm 2011 
đã tác động đến nguồn tự cung cấp rau quả của 
Nhật Bản, khiến cho nước này phải tăng cường 
nhập khẩu rau quả. Tốc độ tăng trưởng trung 
bình nhập khẩu rau tươi giai đoạn 2010- 2017 
là 2,09%, quả tươi là 2,1% và rau quả chế biến 
là 2,3%. Kim ngạch nhập khẩu rau tươi luôn 
thấp hơn nhập khẩu quả tươi là vì nguồn tự 
cung mặt hàng rau của Nhật Bản từ nhiều năm 
vẫn đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tiêu dùng 
trong nước.
Về thị trường nhập khẩu, Nhật Bản chủ yếu 
nhập rau từ Trung Quốc, Hoa Kỳ, Philippines, 
Thái Lan, Hàn Quốc Trong đó Trung Quốc là 
thị trường lớn nhất, chiếm 33% tổng kim ngạch 
nhập khẩu rau quả của Nhật Bản năm 2017, 
tiếp theo là Hoa Kỳ chiếm 19,26%, Philippine 
chiếm 10,8%. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của 
Nhật Bản có xu hướng ngày càng đa dạng từ 
các thị trường cung ứng.
- Chủng loại rau quả nhập khẩu
Đối với mặt hàng rau, Nhật Bản chỉ nhập khẩu 
rau tươi khi trái mùa hoặc khi sản xuất trong 
nước không đáp ứng đủ nhu cầu nội địa. Nhật 
Bản nhập khẩu nhiều loại rau từ nhiều nước 
khác nhau, nhưng nguồn cung chủ yếu là từ 
Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc
Mặt hàng hành tươi được nhập khẩu nhiều nhất 
từ Trung Quốc với 255.781 tấn, tương đương 
Bảng 1. Nhập khẩu rau quả của Nhật Bản theo quốc gia giai đoạn 2010-2017
Đơn vị: triệu USD
 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Trung Quốc 2.639 3.233 3.433 3.198 3.058 2.878 2.885 2.958
Hoa Kỳ 1.705 1.846 2.044 1.925 1.860 1.804 1.728 1.726
Philippiness 957 1.049 1.065 951 947 907 934 879
New Zealand 398 434 458 363 369 364 420 438
Mexico 247 284 349 325 339 332 409 411
Thái Lan 284 347 354 316 309 299 320 328
Hàn Quốc 220 248 272 237 211 185 211 212
Australia 120 149 135 135 115 108 166 170
Italia 149 172 178 188 205 164 161 165
Chilê 107 138 159 147 155 132 128 153
Việt Nam 36 47 55 61 75 74 75 127
Các nước khác 1.025 1.318 1.416 1.390 1.287 1.338 1.339 1.394
Tổng kim ngạch NK 7.887 9.265 9.918 9.236 8.930 8.585 8.776 8.961
Nguồn: Trademap, Trung tâm thương mại quốc tế ITC
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 196- Tháng 9. 2018
114 triệu USD, ngoài ra Nhật Bản cũng nhập 
khẩu nhiều loại rau khác từ thị trường Trung 
Quốc như súp lơ, bắp cải, cà rốt, tỏi Bí ngô 
nhập chủ yếu từ Mexico với khối lượng 41.824 
tấn tương đương 47 triệu USD. Các loại cà 
chua, đậu các loại, nấm, cà rốt từ Mỹ; ớt, cà 
tím, dưa chuột từ Hàn Quốc
Với mặt hàng trái cây, Nhật Bản nhập khẩu 
chủ yếu từ thị trường Mỹ, Philippine, Hà Lan, 
Mexico. Do người Nhật rất thích ăn chuối nên 
hàng năm một lượng chuối lớn được nhập khẩu, 
bên cạnh đó các loại quả tươi như kiwi, bơ, cam 
quýt, dứa cũng rất được ưa thích ở thị trường 
này.
Bảng 3 cho thấy chuối là loại quả được nhập 
khẩu nhiều nhất năm 2017 của Nhật Bản với 
khối lượng lên tới 985.634 tấn. Philippines là 
nước xuất khẩu lượng chuối lớn nhất với khối 
lượng 790.605 tấn, chiếm 80% kim ngạch nhập 
khẩu chuối của Nhật. Các loại quả như cam 
quýt, bưởi, dứa được nhập khẩu chủ yếu từ Mỹ, 
kiwi từ Hà Lan
1.3. Các quy định về nhập khẩu rau quả của 
Nhật Bản
- Về thủ tục nhập khẩu: Đối với hàng nông sản 
nói chung, để được cấp phép nhập khẩu vào 
Nhật Bản, cần khai báo hàng nhập khẩu với cơ 
quan hải quan tương ứng tại kho ngoại quan nơi 
hàng hóa lưu kho. Nếu phải kiểm dịch sẽ phải 
kiểm dịch trước. Sau khi đã thanh toán các loại 
thuế và phí nhập khẩu, các loại thuế tiêu dùng 
của quốc gia và địa phương, hàng hóa sẽ được 
cấp phép nhập khẩu. Hàng hóa khi vi phạm 
Luật Vệ sinh thực phẩm sẽ bị tái xuất, bị tiêu 
hủy hoặc bị loại bỏ.
Các chứng từ nhập khẩu cần thiết bao gồm: 
Bảng 2. Kim ngạch nhập khẩu một số loại rau vào Nhật Bản năm 2017
STT Tên hàng Mã HS Khối lượng (tấn) Trị giá (triệu USD)
1 Hành tươi 070310 291.513 135
2 Bí ngô 070993 96.058 75
3 Nấm tươi 070959 3.108 65
4 Tỏi 070320 20.917 56
5 Củ cải 070690 52.117 28
6 Khoai tây 070190 40.997 24
Nguồn: https://www.trademap.org/Index.aspx
Bảng 3. Kim ngạch nhập khẩu một số loại trái cây vào Nhật Bản năm 2017
STT Mặt hàng Mã HS Khối lượng (tấn) Trị giá(triệu USD)
1 Chuối 080390 985.634 850
2 Kiwi 081050 92.981 313
3 Bơ 080440 60.635 205
4 Dứa 080430 156.992 126
5 Cam quýt 080550 53.099 112
6 Bưởi 080540 78.069 92
7 Nho 080610 31.319 90
8 Dâu 081010 3.176 30
9 Dưa gang 080719 25.905 26
10 Táo 080810 4.257 10
Nguồn: https://www.trademap.org/Index.aspx
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
61Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 196- Tháng 9. 2018
Khai báo nhập khẩu, Giấy chứng nhận an 
toàn sức khỏe, Giấy chứng nhận vệ sinh thực 
phẩm, Kết quả xét nghiệm, Các tài liệu chứng 
minh các thành phần nguyên liệu, phụ gia và 
quy trình sản xuất (Chứng nhận nhà sản xuất). 
Ngoài ra, thực phẩm chế biến được nhập khẩu 
lần đầu tiên phải có tài liệu bổ sung thông tin 
chi tiết hơn so với thông tin trên bản khai báo 
nhập khẩu, bao gồm cả thông tin về nguyên liệu 
thô, thành phẩm và quá trình sản xuất.
- Quy định về thuế nhập khẩu: Hệ thống thuế 
quan của Nhật Bản về hình thức áp dụng được 
chia ra gồm các loại: Hệ thống thuế áp dụng 
phổ cập (GSP), Hệ thống thuế áp dụng đối với 
các quốc gia thành viên WTO, Hệ thống thuế 
áp dụng cho các đối tượng được hưởng ưu đãi 
thuế, áp dụng tạm thời.
Với mặt hàng rau, thuế suất dao động từ 0-25%. 
Với mặt hàng trái cây, mức thuế thấp hơn so 
với thuế nhập khẩu rau, dao động từ 0-20%. 
Mặt hàng rau quả chế biến mức thuế nhập khẩu 
rất cao, dao động từ 9-55%. Có thể thấy, mức 
thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng rau quả tươi, 
rau quả chế biến rất phong phú và phức tạp, 
thay đổi theo từng thời điểm, từng mặt hàng, 
thậm chí thay đối theo từng nhóm nước cung 
cấp.
Hiện nay, rau quả Việt Nam xuất khẩu vào 
thị trường Nhật Bản được hưởng nhiều ưu đãi 
về thuế thông qua các FTA Việt Nam- Nhật 
Bản, ASEAN- Nhật Bản. Từ ngày 01/10/2009, 
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản 
(VJEPA) có hiệu lực, Nhật Bản đã cam kết loại 
bỏ thuế quan đối với 7.287 dòng thuế, trong 
đó có 784 dòng thuế nông sản được xóa bỏ 
ngay. Một số mặt hàng rau quả tươi như khoai 
tây, bắp cải, súp lơ, cà rốt, dưa chuột, đu đủ, 
chanh leo đã được xóa bỏ ngay thuế quan. 
Một số mặt hàng còn lại sẽ được cắt giảm theo 
lộ trình từ 01/4/2014, 01/4/2016, 01/4/2019 và 
01/4/2024. Ngoài ra, Việt Nam còn được hưởng 
thuế suất ưu đãi theo Hiệp định đối tác kinh tế 
toàn diện ASEAN- Nhật Bản (AJCEP). Như 
vậy trong tương lai, rau quả Việt Nam vào Nhật 
Bản sẽ được những ưu đãi rất lớn về thuế, mặt 
hàng xuất khẩu từ đó cũng sẽ đa dạng hơn, giá 
cả cạnh tranh hơn so với rau quả của các quốc 
gia không được hưởng ưu đãi về thuế. 
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm: Nhật 
Bản là một quốc gia đặc biệt coi trọng vệ sinh 
an toàn thực phẩm, đây là một trong những thị 
trường khó tính nhất thế giới. Bộ Y Tế, Lao 
động và Phúc Lợi xã hội Nhật Bản (MHLW) 
đã ra thông báo về Luật Vệ sinh an toàn thực 
phẩm mới của Nhật Bản bắt đầu thực hiện từ 
ngày 29/5/2006. Theo đó, những loại thực phẩm 
không được phép nhập khẩu vào Nhật Bản, bao 
gồm: Thực phẩm chứa các thành phần độc tố 
hoặc có hại, hoặc bị nghi vấn có chứa độc tố; 
thực phẩm bị thối rữa hoặc hư hỏng; thực phẩm 
sử dụng chất phụ gia quá mức cho phép Mặt 
hàng rau quả còn phải đáp ứng đầy đủ các quy 
định kiểm tra nghiêm ngặt khác mới được nhập 
vào Nhật Bản như: không chứa côn trùng gây 
bệnh hoặc có hại tới sức khỏe con người. 
Ngoài ra, trong hồ sơ nhập khẩu không thể 
thiếu Giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của 
nước xuất khẩu cấp. Đồng thời khi hàng cập 
cảng nhập khẩu, hàng hóa được kiểm tra, nếu 
phát hiện có dấu hiệu lây nhiễm hay ký sinh 
trùng trên sản phẩm thì hàng hóa sẽ bị gửi trả 
lại người xuất khẩu hoặc bị hủy bỏ tùy theo kết 
quả kiểm tra. Ngoài ra, Nhật Bản không nhập 
khẩu các loại rau củ có lẫn đất. Một số loại rau 
không được nhập khẩu dưới dạng tươi nhưng có 
thể nhập khẩu ở dạng đông lạnh, sấy khô, ngâm 
dấm hay dưới các dạng chế biến khác. Đối với 
rau tươi bắt buộc phải kiểm tra về dư lượng của 
thuốc trừ sâu, các tác nhân gây bệnh, các tác 
nhân nông nghiệp (bao gồm bảo quản và phòng 
ngừa), các chất thực phẩm thêm vào (cả màu 
sắc) và chất phóng xạ. Rau quả chế biến phải 
được kiểm tra về vi khuẩn.
- Quy định về dán nhãn, bao bì:
+ Về nhãn mác: Nhật Bản quy định tất cả hàng 
hóa nhập khẩu vào đất nước này đều phải dán 
nhãn theo thông lệ thương mại, hàng hóa đã 
được dán mác ở nước xuất xứ rồi vẫn phải dán 
nhãn mác ghi bằng tiếng Nhật theo quy định 
của Nhật Bản ở vị trí dễ nhận biết hơn. Bộ Y 
tế, Lao Động và Phúc Lợi, Bộ Nông-Lâm-Ngư 
nghiệp hay Bộ Kinh tế, Thương mại và Công 
nghiệp Nhật Bản là những cơ quan chịu trách 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 196- Tháng 9. 2018
nhiệm về gắn các loại nhãn mác. Đối với rau 
quả tươi, nhãn mác phải bao gồm các thông 
tin: Tên sản phẩm, Nước xuất xứ, Hàm lượng, 
Tên và địa chỉ nhà nhập khẩu. Đối với rau quả 
chế biến, nhãn mác phải bao gồm các thông 
tin: Tên sản phẩm, Thành phần, Hàm lượng, 
Ngày hết hạn sử dụng, Cách thức bảo quản, 
Nước xuất xứ, Tên và địa chỉ nhà nhập khẩu. 
Tất cả những thông tin trên cần phải được liệt 
kê chung với nhau tại một vị trí có thể nhận 
biết ngay trên hộp chứa hoặc bao bì. Ngoài ra, 
các container chứa hàng là thực phẩm đông 
lạnh và đóng gói phải được các nhà xuất khẩu 
dán nhãn mác riêng theo hệ mét, đảm bảo sự 
yên tâm cho nhà phân phối Nhật Bản. Đặc biệt, 
người Nhật có một sự tín nhiệm rất cao đối với 
những sản phẩm đượ ... , đặc 
biệt là trái cây tươi, mới chỉ có ba loại được cấp 
phép nhập khẩu vào Nhật Bản. Trong khi đó, 
rau quả tươi lại được người tiêu dùng Nhật Bản 
ưa chuộng hơn, giá cả vừa phải, còn rau quả 
chế biến tốn kém chi phí mà giá lại không cạnh 
tranh. Đây là điểm bất lợi của chúng ta so với 
các nước khác có khả năng cung cấp các loại 
rau quả dồi dào, đa dạng hơn.
Thứ ba, chất lượng rau quả xuất khẩu tuy đã 
được cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn so với 
các đối thủ cạnh tranh, thương hiệu chưa được 
biết đến rộng rãi, đặc biệt nổi cộm là vấn đề vệ 
sinh an toàn thực phẩm, nên chúng ta chưa thể 
khiến người tiêu dùng Nhật Bản bớt e ngại khi 
sử dụng sản phẩm rau quả nhập khẩu từ Việt 
Nam. Đối với các nhà xuất khẩu, điều này cũng 
gây ra các tổn thất như hàng đã xuất đi nhưng 
bị trả lại, bị đơn vị thu mua ép giá, giảm sút uy 
tín
Thứ tư, giá cả rau quả xuất khẩu của Việt Nam 
thường cao hơn so với các nước khác có cùng 
mặt hàng rau quả xuất khẩu sang Nhật Bản. 
Một số sản phẩm có cùng chất lượng nhưng 
giá bán lại cao hơn. Giá bán cao trong khi chất 
lượng, mẫu mã, bao bì, thương hiệu của 
chúng ta lại chưa bằng đối thủ nên rất khó cạnh 
tranh.
Thứ năm, khả năng nắm bắt thông tin trên thị 
trường còn chậm, điều đó đã làm khả năng 
cạnh tranh rau quả của Việt Nam trên trường 
quốc tế thấp so với các đối thủ khác. Hơn nữa, 
chúng ta mới chỉ chú trọng đến sản lượng xuất 
khẩu mà chưa quan tâm tìm hiểu thông tin khác 
như về cơ cấu sản phẩm có giá trị gia tăng cao, 
thời gian cung ứng, đối thủ cạnh tranh trên thế 
giới đặc biệt là ở mức độ nông hộ, người dân 
hoàn toàn thiếu thông tin thị trường.
Thứ sáu, tuy đã tiếp cận được hệ thống phân 
phối của Nhật Bản nhưng chúng ta vẫn chủ yếu 
xuất khẩu cho các công ty thương mại của Nhật 
Bản. Còn đối với việc xuất khẩu trực tiếp cho 
các hệ thống bán lẻ, các công ty chế biến còn 
hạn chế, mới chỉ có ít các đại diện công ty Việt 
Nam tại thị trường Nhật Bản.
Thứ bảy, những rào cản thương mại đang được 
Nhật Bản áp dụng (thủ tục nhập khẩu, thuế 
quan, các biện pháp kiểm dịch thực vật) cũng 
gây ra những ảnh hưởng cho việc xuất khẩu rau 
quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. 
Thực tế, mức thuế quan đối với các loại rau 
quả nhập khẩu có giảm đáng kể nhờ vào các 
hiệp định thương mại, nhưng Nhật Bản lại tăng 
cường các hàng rào kỹ thuật nên đã làm giảm 
đáng kể nỗ lực xuất khẩu, cạnh tranh cho ngành 
rau quả của Việt Nam.
Thứ tám, rau quả của chúng ta còn phải cạnh 
tranh với nhiều quốc gia khác cùng xuất khẩu 
vào Nhật Bản như Mỹ, New Zealand hay 
chính trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, 
Philippines. Những quốc gia này hầu hết đều có 
thương hiệu, uy tín trên trường quốc tế. Những 
lợi thế cạnh tranh mà chúng ta có cũng là lợi 
thế cạnh tranh của các quốc gia này, thậm chí, 
họ còn có lợi thế hơn về chất lượng, giá cả
4. Đề xuất nhằm tăng cường xuất khẩu rau 
quả của Việt Nam sang Nhật Bản
4.1. Đề xuất đối với doanh nghiệp xuất khẩu
 ○ Đầu tư phát triển khoa học công nghệ 
Để tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng rau quả 
thì việc nâng cao trình độ khoa học công nghệ, 
ứng dụng vào các khâu chế biến, bảo quản, 
vận chuyển sản phẩm là điều cần thiết. Các 
doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư vốn, công 
nghệ hiện đại, loại bỏ dần những dây chuyền 
lạc hậu, hiệu quả thấp để làm giảm bớt tỷ lệ 
tổn thất rau quả sau thu hoạch, chất lượng rau 
quả cũng sẽ được nâng cao. Người Nhật rất 
chuộng các loại rau quả tươi nên việc đầu tư 
cho công nghệ bảo quản tươi là rất quan trọng, 
các doanh nghiệp có thể sử dụng công nghệ bảo 
quản tiên tiến hiện nay như công nghệ Cells 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
67Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 196- Tháng 9. 2018
alive system, công nghệ điều chỉnh khí quyển, 
công nghệ đông lạnh nhanh, tiệt trùng bằng 
nước nóng hay là đầu tư các phương tiện vận 
chuyển đường dài có hệ thống bảo quản mát 
Một điều các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu 
ý là, mặc dù công nghệ chiếu xạ là một công 
nghệ hiện đại, được sử dụng để loại bỏ các tác 
nhân gây bệnh từ thực phẩm và ngăn ngừa ngộ 
độc thực phẩm ở nhiều nước, nhưng biện pháp 
chiếu xạ lại không được cho phép ở Nhật Bản, 
ngoại trừ trường hợp khoai tây có thể được 
chiếu xạ nhưng phải dán nhãn ghi rõ chiếu xạ.
 ○ Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Ngoài việc áp dụng khoa học công nghệ để 
nâng cao chất lượng cho sản phẩm, các doanh 
nghiệp cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vệ 
sinh an toàn thực phảm. Để kiểm soát tốt chất 
lượng và an toàn thực phẩm, các doanh nghiệp 
nên áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng 
tiên tiến như HACCP, ISO, SSOP, các tiêu 
chuẩn quản lý chất lượng tổng thể (TQM), và 
các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn khác của Nhật 
Bản. Việc áp dụng các tiêu chuẩn này cần được 
thực hiện nghiêm túc, liên tục, tránh tình trạng 
thực hiên đối phó.
Ngoài ra, Nhật Bản đã có quy định về mức dư 
lượng hóa chất tối đa (MRLs) tạm thời cho 758 
loại hóa chất nông nghiệp trong khoảng 10.000 
MRLs chính thức hiện nay, nên các doanh 
nghiệp cần chủ động thiết lập MRLs cho các 
hóa chất nông nghiệp để đáp ứng Luật Vệ sinh 
thực phẩm của Nhật, chủ động phối hợp với các 
cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để kiểm 
tra và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn quy định, 
tránh tình trạng hàng bị từ chối tại cảng và dẫn 
đến việc tăng cường giám sát (khoảng 30%) các 
hoạt động nhập khẩu rau quả từ Việt Nam ở các 
lần sau.
 ○ Lựa chọn phân khúc thị trường và kênh phân 
phối hợp lý
Để kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp nên 
tìm kiếm và lựa chọn phân khúc khách hàng mà 
mình muốn hướng tới rồi từ đó lựa chọn một 
kênh phân phối phù hợp. Việc lựa chọn phân 
khúc khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp nhận 
biết được đặc tính của từng nhóm khách hàng 
và tùy theo khả năng của mình để có chiến lược 
phân phối hiệu quả. Đặc điểm kênh phân phối 
của Nhật Bản rất đa dạng, cồng kềnh nên việc 
lựa chọn kênh phân phối vô cùng quan trọng. 
Ví dụ như nếu muốn bán khối lượng lớn các 
loại rau quả thì nên tìm đến các công ty chế 
biến thực phẩm, hay các hệ thống siêu thị, còn 
khi muốn bán nhỏ lẻ hơn thì doanh nghiệp nên 
tìm đến các nhà phân phối nhỏ hơn. Hiện nay 
tại Nhật, các cửa hàng tiện ích và siêu thị được 
mở rộng và có mặt ở nhiều vùng khác nhau trên 
cả nước. Các cửa hàng tiện ích thường không 
cung cấp các sản phẩm rau quả tươi mà cung 
cấp nhiều loại sản phẩm rau quả đóng hộp, còn 
tại siêu thị người tiêu dùng có thể mua đồng 
thời các loại rau quả tươi và rau quả đóng gói. 
Nắm bắt được các thông tin này là cơ sở để 
các doanh nghiệp có kế hoạch khả thi khi thâm 
nhập thị trường Nhật Bản.
 ○ Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm 
Xây dựng thương hiệu không chỉ giúp sản phẩm 
đến gần hơn với khách hàng mà còn giúp doanh 
nghiệp tạo dựng uy tín, lòng tin đối với khách 
hàng và đối tác, tăng tính cạnh tranh với các 
sản phẩm cùng loại của các nước khác. Việc 
xây dựng thương hiệu cũng cần gắn liền với 
thương hiệu của doanh nghiệp xuất khẩu. Đối 
với việc xây dựng được thương hiệu, các doanh 
nghiệp Việt Nam cần:
+ Chủ động đăng ký nhãn hiệu riêng cho rau 
quả xuất khẩu tại thị trường Nhật Bản. Để đăng 
ký nhãn hiệu, các doanh nghiệp có thể thực 
hiện theo 2 cách: một là nộp đơn trực tiếp tại 
Nhật Bản, hai là nộp đơn nhãn hiệu quốc tế có 
chỉ định quốc gia (theo hệ thống Madrid).
+ Nghiên cứu các luật quảng bá sản phẩm tại 
Nhật Bản để áp dụng các hình thức quảng bá, 
giới thiệu sản phẩm phù hợp như đăng hình 
ảnh, thông tin rộng rãi trên tất cả các phương 
tiện thông tin đại chúng như trang web, truyền 
thông xã hội, email, báo giá... 
+ Phối hợp với các Đại sứ, Thương vụ Việt 
Nam tại Nhật Bản, Hiệp Hội Doanh Nghiệp 
Việt Nam tại Nhật Bản để tham gia vào các 
chương trình hội chợ, triển lãm, tuần hàng, 
nhằm quảng bá rộng rãi sản phẩm.
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 196- Tháng 9. 2018
 ○ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường 
Đầu tư, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường là việc 
làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. 
Các thông tin cần thu thập và xử lý, dự báo khi 
tiến hành nghiên cứu thị trường bao gồm cung 
cầu, giá cả, chất lượng, xu hướng tiêu dùng, các 
đối thủ cạnh tranh. Các thông tin này có thể thu 
thập thông qua việc tiến hành khảo sát trực tiếp, 
thông qua các đại sứ quán, qua các hiệp hội hỗ 
trợ các doanh nghiệp, qua hội chợ, triển lãm, 
qua các phương tiện thông tin đại chúng 
 ○ Chủ động tham gia các hoạt động xúc tiến 
thương mại 
Các doanh nghiệp cần chủ động tham gia các 
chương trình xúc tiến thương mại để quảng bá 
ngành rau quả Việt Nam. Một số hội chợ triển 
lãm thực phẩm nổi tiếng của Nhật Bản: Foodex 
Japan Chiba, Foodex Japan Tokyo, Wine & 
Gourmet Japan Tokyo. Trong quá trình giới 
thiệu sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý phải 
giải thích rõ về các sản phẩm rau quả mà doanh 
nghiệp cung cấp, nêu được quy trình sản xuất, 
những chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, 
giá trị dinh dưỡng của sản phẩm Bên cạnh 
đó các doanh nghiệp cần phát triển các ứng 
dụng công nghệ điện tử vào hoạt động xúc tiến 
thương mại như xây dựng website, dùng email, 
skype, Facebook để giới thiệu, trao đổi thông 
tin.
4.1. Đối với người nông dân trồng rau quả
 ○ Xây dựng vùng chuyên canh trồng rau quả an 
toàn theo tiêu chuẩn GlobalGAP, JGAP
Nhật Bản là thị trường khó tính, yêu cầu về vệ 
sinh an toàn đối với sản phẩm rất cao, đặc biệt 
đối với mặt hàng rau quả, vì vậy mặt hàng rau 
quả muốn đáp ứng được thị trường này cần áp 
dụng tiêu chuẩn GlobalGAP, JGAP trong trồng 
trọt. Bộ tiêu chuẩn JGAP của Nhật Bản được 
xây dựng vào năm 2007. Ngay từ khi ra đời 
JGAP đã được công nhận là bộ chuẩn đạt chất 
lượng tương đương tham chiếu với GlobalGAP, 
bao gồm 130 tiêu chí kiểm soát đảm bảo chất 
lượng sản phẩm hàng đầu thế giới.
 ○ Liên kết với doanh nghiệp để tuân thủ 
nghiêm túc các yêu cầu về chất lượng rau quả
Người nông dân cần phải ý thức được mình và 
các doanh nghiệp xuất khẩu ngồi chung một 
thuyền, cần phải hợp tác chặt chẽ với các doanh 
nghiệp giải quyết bài toán chất lượng rau quả 
phục vụ xuất khẩu. Khi chất lượng rau quả tốt 
ngay còn trên đồng ruộng, sẽ là nguồn nguyên 
liệu tốt phục vụ cho việc sản xuất, chế biến rau 
quả ở giai đoạn sau để cho ra sản phẩm hoàn 
chỉnh đạt chuẩn xuất khẩu. Nếu nông dân và 
doanh nghiệp bắt tay siết chặt sẽ có được quy 
trình sản xuất khép kín, từ sản xuất, tiêu thụ 
đến chế biến.
Ngoài việc liên kết với các doanh nghiệp để 
tuân thủ các yêu cầu về chất lượng rau quả, 
nông dân và doanh nghiệp cũng nên giữ chữ tín 
với nhau trong quá trình làm ăn, cùng chia sẻ 
lợi nhuận, khó khăn với nhau để có mối liên hệ 
chặt chẽ, cả hai bên cùng có lợi và phát triển 
bền vững.
 ○ Tích cực tham gia các buổi tập huấn do Nhà 
nước tổ chức
Để có kiến thức, nâng cao trình độ, người 
nông dân nên chủ động, tích cực tham gia các 
chương trình tập huấn do Hội nông dân, Hiệp 
hội rau quả tổ chức. Thông qua các buổi tập 
huấn, người nông dân sẽ được cung cấp các 
kiến thức về kỹ thuật trồng trọt an toàn, tiên 
tiến (VietGap, GlobalGap), cùng trao đổi trực 
tiếp về kỹ thuật, kỹ năng kinh nghiệm trong sản 
xuất với nhau. Những kiến thức thiết thực này 
sẽ giúp mỗi người nông dân nâng cao hiểu biết, 
làm chủ khoa học, kỹ thuật tiên tiến và tự tin 
vận dụng vào quá trình canh tác góp phần tạo ra 
các chủng loại rau quả phong phú, đảm bảo vệ 
sinh an toàn thực phẩm, tạo điều kiện thuận lợi 
cho khâu tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, tạo 
dựng niềm tin cho người tiêu dùng
Những giải pháp nêu trên hi vọng sẽ giúp phát 
huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm 
yếu của hoạt động xuất khẩu rau quả Việt Nam 
sang thị trường Nhật Bản trong những năm tới, 
trên cơ sở đó đạt được tốc độ tăng trưởng vượt 
bậc, góp phần nâng cao thị phần của rau quả 
Việt Nam trên thị trường Nhật Bản, đồng thời 
khẳng định được thương hiệu của rau quả Việt 
trên thị trường thế giới. ■
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
69Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 196- Tháng 9. 2018
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Công thương (2017), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017.
2. Bộ Công thương (2015), Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn 2030, số 1467/QĐ -TTg.
3. Tổng cục Hải quan- Bộ Tài chính (2017), Xuất khẩu hàng hóa sang một số nước/ vùng lãnh thổ chia theo mặt hàng chủ yếu.
4. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2018), Báo cáo Tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2017 và triển 
khai Kế hoạch năm 2018.
5. Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE)- Bộ Công Thương (2015), Báo cáo Thị trường rau quả Nhật Bản.
6. Cục Trồng trọt- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Chứng nhận VietGAP năm 2017.
7. Trademap ITC, 2018, List of supplying markets for the product imported by Japan.
8. https://www.trademap.org/Index.aspx
9. https://www.tradingeconomics.com/ Japan customs
Thông tin tác giả
Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Tiến sĩ
Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Email: thuyntc@hvnh.edu.vn
Phan Thị Diệu Linh
Sinh viên K17, Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Email: phanthidieulinh96@gmail.com
Summary
Promoting Vietnamese vegetable exports to Japan
Vietnam’s vegetable industry made breakthroughs in 2017. It is the fastest growing export item among agricultural 
and aquatic products and is expected to set a record in 2018. Fruits and vegetables of Vietnam have gradually 
affirmed the quality, conquering difficult markets such as USA, Japan, EU, Canada, Australia, New Zealandin 
addition to traditional markets. According to Vietnam Fruit and Vegetables Association, in 2017, vegetable exports 
to Japan reached 127.2 million USD, up to 69.3% compared to 2016. This is the highest growth in the top 10 
export markets of Vietnam vegetables and fruits, and only second to China. However, Japan accounted for only 
3.63% of the total value of Vietnam’s fruit and vegetable exports, far surpassing Chinese market (accounting 
for 75.7%). Proportion for Vietnam’s vegetables and fruits were alsosmall in the total of nearly USD 9 billion of 
Japan’s vegetables and fruits imports in 2017. Therefore, the article is to discover the situation of Vietnam’s fruit 
and vegetable exports to Japan, on which basis to propose the solutions to increase the export of vegetables and 
fruits of Vietnam to meet the requirements of this fastidious market.
Keywords: Japan, vegetables, market, Vietnam, export. 
Thuy Thi Cam Nguyen, PhD.
International Business Faculty, Banking Academy
Linh Thi Dieu Phan
K17 student of International Business Faculty, Banking Academy
tiếp theo trang 77
chứ không phải duy nhất là số lượng cổ phiếu 
doanh nghiệp mua lại, nên các công ty cũng 
nên có chính sách và kế hoạch để kiểm soát nợ 
và chi phí vốn cũng như xem xét mở rộng quy 
mô tài sản và tăng lợi nhuận trước thuế và lãi 
vay. Bên cạnh đó, để các chương trình mua lại 
cổ phiếu thực sự mang lại lợi ích, các doanh 
nghiệp thực hiện cũng cần nhận thức đầy đủ và 
chính xác những tác động của nó đến bản thân 
doanh nghiệp và thường xuyên cập nhật các văn 
bản pháp luật từ các cơ quan quản lý nhà nước, 
cũng như tích lũy kinh nghiệm thành công từ 
các chương trình mua lại cổ phiếu trên thế giới. 
■

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_xuat_khau_rau_qua_cua_viet_nam_sang_thi_truong_nh.pdf