Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam
ở Việt Nam- là một trong những giải pháp quan trọng cho phát triển kinh
tế- xã hội nông thôn, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi. Bên cạnh những thành
tựu đạt được, hoạt động của một số QTDND thời gian qua đã bộc lộ một số
yếu kém và sai phạm cần được quan tâm, xử lý để củng cố và phát triển bền
vững, tránh ảnh hưởng tới danh tiếng chung của cả Hệ thống. Tổ chức đầu
mối liên kết, hỗ trợ và giám sát các QTDND là QTDND Trung ương- thành
lập năm 1995, đến năm 2013 chuyển đổi thành Ngân hàng Hợp tác xã
(NHHTX) Việt Nam. Tổng quan về quá trình phát triển, cũng như kết quả
NHHTX thực hiện các vai trò hỗ trợ Hệ thống chứng tỏ rõ nét hơn tầm quan
trọng của NHHTX đối với sự phát triển bền vững của hệ thống QTDTD.
Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá vai trò của NHHTX đối với sự phát
triển bền vững của hệ thống QTDND, nhóm tác giả phân tích và tổng hợp
được 6 điểm mạnh, 6 điểm yếu, 7 cơ hội và 12 thách thức. Từ 2 mục tiêu
chiến lược và 5 định hướng lớn được đưa ra trên cơ sở định hướng chung
của ngành Ngân hàng đến 2025, tầm nhìn 2030, để tối ưu hóa các nội dung
SWOT, 9 giải pháp được đề xuất, gồm 6 giải pháp nâng cao năng lực của
NHHTX nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các QTDND và đẩy mạnh tài
chính toàn diện; 3 giải pháp nhằm hoàn thiện vai trò “ngân hàng của các
QTDND thành viên”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam
16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam Lê Thanh Tâm Viện Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân Trần Thị Thúy An Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trương Thảo Anh Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngày nhận: 13/08/2019 Ngày nhận bản sửa: 10/09/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019 Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)- mô hình hợp tác xã Strengthening the role of Vietnam Cooperative bank for sustainable development of people's credit fund system Developing the People’s Credid Fund System (PCFs)- the cooperative model- is one of the important solutions for rural socio-economic development and for reducing loan sharking. Despite the achievements of the PCFs operations in the past, some individual PCFs revealed problematic with weaknesses, shortcomings and errors which needed to be considered and dealt with in order to strengthen the PCF system to develop sustainably, avoiding the side effects to reputation of the whole system. The apex institution for supporting and supervising PCF system was established in 1995 as the Central People’s Credit Fund and transferred into the Vietnam Cooperative Bank in 2013. The overview of Coop Bank development process, as well as the apex role implementation demonostrated the importance of Coop Bank for the sustainable development of the PCF system. Using the SWOT model for assessing the role of Coop Bank in accelerating the sustainable development of PCF system in this paper, the 6 strengths, 6 weaknesses, 7 opportunities and 12 challenges were summarized. From that, the two strategic objectives and major orientationed are developed basing on general orientation of Vietnam banking industry till 2025, vision 2030. To optimize the SWOT content, in this paper, the authors proposed 6 recommendations focusing on improving Coop Bank capacity to better meet the needs of PCFs and promote financial inclusion; and 3 recommendations for improving the role of “bank of PCFs”. Keywords: apex institutions, Cooperative Bank of Vietnam, People's Credit Funds, SWOT, sustainable development Tam Thanh Le Email: tamlt@neu.edu.vn School of Banking an Finance, National Economics University An Thi Thuy Tran Email: an.tranthuy@sbv.gov.nv Central Banking Department, State Bank of Vietnam Anh Thao Truong Email: anh.truongthao@sbv.gov.vn Central Banking Department, State Bank of Vietnam LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH 17Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ở Việt Nam- là một trong những giải pháp quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội nông thôn, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động của một số QTDND thời gian qua đã bộc lộ một số yếu kém và sai phạm cần được quan tâm, xử lý để củng cố và phát triển bền vững, tránh ảnh hưởng tới danh tiếng chung của cả Hệ thống. Tổ chức đầu mối liên kết, hỗ trợ và giám sát các QTDND là QTDND Trung ương- thành lập năm 1995, đến năm 2013 chuyển đổi thành Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) Việt Nam. Tổng quan về quá trình phát triển, cũng như kết quả NHHTX thực hiện các vai trò hỗ trợ Hệ thống chứng tỏ rõ nét hơn tầm quan trọng của NHHTX đối với sự phát triển bền vững của hệ thống QTDTD. Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá vai trò của NHHTX đối với sự phát triển bền vững của hệ thống QTDND, nhóm tác giả phân tích và tổng hợp được 6 điểm mạnh, 6 điểm yếu, 7 cơ hội và 12 thách thức. Từ 2 mục tiêu chiến lược và 5 định hướng lớn được đưa ra trên cơ sở định hướng chung của ngành Ngân hàng đến 2025, tầm nhìn 2030, để tối ưu hóa các nội dung SWOT, 9 giải pháp được đề xuất, gồm 6 giải pháp nâng cao năng lực của NHHTX nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các QTDND và đẩy mạnh tài chính toàn diện; 3 giải pháp nhằm hoàn thiện vai trò “ngân hàng của các QTDND thành viên”. Từ khóa: NHHTX, phát triển bền vững, QTDND, SWOT, tổ chức đầu mối. 1. Giới thiệu QTDND là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thành lập và hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Xuất hiện từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sau Cách mạng tháng Tám 1945, tiền thân là các tổ vay mượn nông thôn, trải qua gần 70 năm hình thành và phát triển, QTDND đã góp phần tạo nguồn vốn phục vụ thành viên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống; tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, đặc biệt ở những nơi chưa có sự hiện diện của các loại hình TCTD khác. Vì vậy, việc quan tâm, phát triển hệ thống QTDND bền vững là yêu cầu cần thiết đối với sự phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho toàn bộ xã hội. QTDND Trung ương (QTDNDTW) được thành lập ngày 05/8/1995 và năm 2013 được chuyển đổi sang thành NHHTX Việt Nam. NHHTX là một TCTD hợp tác nhằm tương trợ và tăng cường hiệu quả cho hoạt động của hệ thống các QTDND; làm đầu mối và giữ vai trò điều hoà vốn cho hệ thống QTDND. Dù xuất hiện khá muộn so với thời điểm các QTDND bắt đầu được thành lập, nhưng NHHTX, với vai trò là “ngân hàng Trung ương của các QTDND” đã nỗ lực, chủ động và tích cực hỗ trợ các QTDND khắc phục những tồn tại, vượt qua khó khăn để phát triển. Tính đến 30/11/2018, toàn hệ thống QTDND có 1.183 quỹ, hoạt động tại 57 tỉnh, thành phố. Số thành viên tham gia QTDND là gần 1.551.000 thành viên, bình quân 1.311 thành viên/quỹ. Tổng nguồn vốn của các QTDND tiếp tục tăng trưởng, đạt gần 113.000 tỷ đồng, tăng gần 10% so với 31/12/2017, nguồn vốn Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020 bình quân hơn 95 tỷ đồng/quỹ và cơ cấu nguồn vốn tương đối hợp lý. Tuy nhiên, tại một số tỉnh, thành phố vẫn còn tồn tại các QTDND hoạt động chưa hiệu quả, yếu kém, thậm chí vi phạm pháp luật. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống QTDND không cao, nhưng tại một số QTDND, tỷ lệ này ở mức khá cao; tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động vốn tương đối cao so với trung bình toàn hệ thống TCTD, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản; một số quỹ vẫn còn tình trạng vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, có xu hướng xa rời bản chất và mục tiêu của mô hình QTDND, không còn tính liên kết cộng đồng và chạy theo mục tiêu lợi nhuận. Tính đến cuối năm 2018, toàn hệ thống vẫn còn 64 QTDND yếu kém (trong đó có 24 quỹ bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt (Nhuệ Mẫn, 2018). Trước những tồn tại trong hoạt động của hệ thống QTDND, Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu và định hướng phát triển cho NHHTX và QTDND trong Chiến lược Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm Quyết định 986/ QĐ-TTg ngày 08/8/2018. Trong đó, một trong mục tiêu đặt ra đối với NHHTX là “hoàn thiện việc xây dựng NHHTX thành Ngân hàng của tất cả các QTDND nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết, đảm bảo an toàn của hệ thống qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động của các QTDND”. Đối với các QTDND, mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đặt ra là: “Xây dựng và triển khai Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm đảm bảo cho các QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả bền vững” (Chính phủ, 2018). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng có nhiều chỉ đạo, định hướng cụ thể và quyết liệt đối với các cơ quan có liên quan khác nhau để hỗ trợ hệ thống QTDND khắc phục khó khăn yếu kém, phát triển bền vững. Trong đó, tăng cường vai trò của NHHTX là một trong những nội dung quan trọng. Do vậy, việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường vai trò của NHHTX đối với sự phát triển hệ thống QTDND là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Bài viết tìm hiểu về vai trò, đánh giá kết quả thực hiện vai trò của NHHTX đối với hệ thống QTDND; sử dụng mô hình SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của NHHTX trong vai trò đầu mối liên kết các QTDND. Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm giúp NHHTX tăng cường vai trò của mình trong việc giúp các QTDND phát triển bền vững. 2. Giới thiệu về hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã và các quĩ tín dụng nhân dân Hệ thống NHHTX và các QTDND đã trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển. Các QTDND, từng có tên gọi là hợp tác xã tín dụng (HTXTD), được thành lập từ năm 1951 trong nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trong khi đó NHHTX, tiền thân là QTDNDTW ra đời khoảng năm 1995, muộn hơn nhiều so với hệ thống QTDND, nhưng sau đó đã trở thành tổ chức đứng đầu của hệ thống QTDND tại Việt Nam. Bảng 1 cho thấy những dấu mốc phát triển quan trọng của toàn Hệ thống. NHHTX được thành lập từ việc chuyển đổi QTDNDTW, là kết quả của việc thực hiện các điều khoản về NHHTX trong Luật Các TCTD 2010 và là một phần của toàn bộ quá trình tái cơ cấu TCTD theo Quyết định số 254/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong Luật Các TCTD LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH 19Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 2010 được Quốc hội thông qua, không có quy định về QTDNDTW, mà chỉ có khái niệm về NHHTX: “NHHTX là ngân hàng của tất cả các QTDND, được thành lập trên cơ sở góp vốn từ các QTDND và pháp nhân theo quy định của Luật với mục đích chính là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính và điều hòa vốn trong hệ thống QTDND” (Luật Các TCTD, 2010, Điều 4, Khoản 7). Do đó, trong ý tưởng của các cơ quan hoạch định chính sách, NHHTX được thành lập để trở thành tổ chức đầu mối trung tâm cho toàn hệ thống. Bên cạnh đó, Quyết định số 254/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra định hướng cho toàn bộ hệ thống NHHTX/QTDND và giải pháp chuyển đổi mô hình QTDNDTW thành NHHTX. Vì vậy, NHHTX đã được Thống đốc NHNN cho phép chuyển đổi chính thức từ QTDNDTW vào năm 2013, theo Giấy phép số 166/GP-NHNN ngày 04/6/2013 với Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, có 32 chi nhánh và hơn 70 đơn vị giao dịch có mặt tại 56 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Bảng 1. Các mốc phát triển quan trọng của hệ thống QTDNDTW/NHHTX và QTDND STT Giai đoạn Sự kiện 1 1951- 1957 Thành lập các tổ vay mượn nông thôn- tiền thân của các HTXTD. 2 1957- 1965 Hơn 1.000 HTXTD được thành lập, 71% hộ gia đình nông thôn tham gia HTX. 3 1966- 1985 Hơn 7.000 HTX hoạt động theo nền kinh tế kế hoạch tập trung. 4 1986- 1991 Một số HTXTD sụp đổ do vấn đề thanh khoản trong cải cách kinh tế, gây ra rủi ro hệ thống cho mô hình HTXTD theo kế hoạch tập trung kiểu cũ. 5 7/1993 Bắt đầu Dự án thí điểm thành lập QTDND; 179 QTD đầu tiên được thành lập trong giai đoạn 1993-1994. 6 1995 QTDNDTW được thành lập, cùng với số lượng ngày càng tăng của Quỹ tín dụng nhân dân khu vực (QTDNDKV). 7 1999 Đánh giá và củng cố mạng lưới QTNDN; gần 100 QTDND đã đóng cửa vào giai đoạn 1999- 2002. 8 2000- 2001 Kết thúc giai đoạn thí điểm vào tháng 3/2000; mạng lưới được tổ chức lại thành hai cấp, QTDND cơ sở và QTDNDTW; QTDNDTW đã tiếp quản và sáp nhập 21 QTDNDKV vào QTDNDTW và mở một số chi nhánh mới tại các tỉnh không có QTDNDKV trước đây. 9 2003 Tiếp tục mở rộng Hệ thống. 10 2006 Thành lập Hiệp hội QTDND Việt Nam (VAPCF). 11 2008- 2009 QTDNDTW nhận được nhiều vốn điều lệ hơn, số lượng QTDND tăng lên 1.044. 12 2012- 2013 Thực hiện tổng đánh giá về hệ thống QTDND theo Chỉ thị số 57/BCT của Bộ Chính trị. 13 2013 QTDNDTW chính thức chuyển đổi thành NHHTX với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. 14 2014- 2015 Thực hiện tái cấu trúc QTDND và NHHTX, theo một số quy định chính Thông tư NHNN 03/2014/TT-NHNN về an toàn; Thông tư 04/2015/TT- NHNN về QTDND. 15 2018 Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó có NHHTX và hệ thống QTDND. Nguồn: Hans Dieter Seibel (2008); ADB (2010); Lê Thanh Tâm (2016); NHHTX (2017 & 2018), Chính phủ (2018) Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020 NHHTX là TCTD được tổ chức theo mô hình hợp tác. Cơ cấu của Ngân hàng bao gồm: Đại hội đồng QTDND; Hội đồng Quản trị; Ban kiểm soát; Kiểm toán nội bộ; Ban Tổng Giám đốc; Các bộ phận chức năng, các đơn vị trực thuộc và các chi nhánh. Hội đồng Quản trị gồm bảy (7) thành viên: ba (3) đại diện từ mạng lưới QTDND và hai (2) thành viên Hội đồng Quản trị (gồm: Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc- do NHNN đề cử). NHHTX, với vai trò là đầu mối trung tâm, giúp điều hòa vốn và hỗ trợ cho toàn bộ hệ thống QTDND thông qua các hoạt động được quy định tại Điều 41, Thông tư 09/2016/TT-NHNN và Điều 40, Thông tư 04/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau: - Nhận tiền gửi điều hòa vốn và cho vay điều hòa vốn với các QTDND. - Cho vay QTDND thành viên để xử lý khó khăn tạm thời về thanh khoản. - Mở tài khoản thanh toán, cung cấp các phương tiện thanh toán cho các QTDND thành viên. - Xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới trong hoạt động của QTDND thành viên đáp ứng nhu cầu của các thành viên QTDND và phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng trên địa bàn. - Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo quy định của pháp luật đối với QTDND thành viên. - Các nhiệm vụ khác do NHHTX thực hiện đối với hệ thống QTDND, ngoài hoạt động điều hòa vốn, theo quy định tại Điều lệ của NHHTX và pháp luật. Điều 40 của Thông tư 04/2015/TT-NHNN của NHNN yêu cầu NHHTX hỗ trợ các hoạt động ngân hàng cho QTDND thông qua: (i) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ thông tin; (ii) Hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật; (iii) Giám sát các hoạt động của QTDND để cung cấp và có các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các hoạt động của QTDND (ví dụ: tài chính, thanh khoản và quản trị) 3. Phân tích kết quả thực hiện vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã với hệ thống Quĩ Tín dụng nhân dân Kể từ khi thành lập năm 2013, qua hơn 06 năm hoạt động, NHHTX đã và đang thể hiện vai trò đầu mối, là “ngân hàng của các QTDND” như mục tiêu và định hướng hoạt động mà các cơ quan quản lý đã đặt ra. Vai trò của NHHTX đối với hệ thống QTDND được nhóm tác giả phân tích, đánh giá thông qua các hoạt động chính như nhận tiền gửi điều hòa; cho vay điều hòa và hỗ trợ thanh khoản; và một số các hoạt động hỗ trợ khác. 3.1. Hoạt động nhận tiền gửi điều hòa Hoạt động điều hoà vốn của NHHTX đối với các QTDND bao gồm hoạt động nhận tiền gửi điều hòa và cho vay điều hoà vốn (theo cơ chế điều hòa vốn đã được NHHTX xây dựng) nhằm điều chuyển vốn giữa các QTDND có tiền gửi nhàn rỗi và các QTDND có nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động tín dụng. Bảng 2 cho thấy tiền gửi từ các QTDND ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHHTX, thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cấu trúc nguồn vốn và có tốc độ tăng trưởng mạnh trong thời gian qua, từ 31% năm 2012 lên khoảng 44% trong năm 2018. Sự gia tăng của t ... g QTDND (quản trị, quản lý, kế toán)- là cơ hội và thách thức; T1: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các tổ chức tài chính chính thống và các đơn vị cung cấp tiềm năng; T2: Áp lực trong việc phải cân bằng giữa nguyên tắc tương trợ thành viên và phát triển bền vững cũng như sinh lời trong hoạt động; T3: Mức độ chuẩn hóa áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống QTDND thấp, gây khó khăn cho NHHTX trong việc thực hiện vai trò đầu mối của mình; T4: Mức độ tự nguyện của các QTDND chưa cao trong việc tham gia vào hệ thống; T5: Vai trò đầu mối của NHHTX chỉ tập trung vào vấn đề hỗ trợ và giám sát việc sử dụng vốn vay đối với các QTDND, điều này không theo thông lệ quốc tế về TCTD hợp tác đầu mối; T6: Các QTDND đóng góp với tỷ lệ thấp vào vốn chủ sở hữu của NHHTX theo quy định, dẫn đến NHHTX khó tăng vốn; T7: NHHTX thiếu tiếp cận với thông tin của các QTDND theo quy định, dẫn đến khó khăn cho NHHTX trong đánh giá và giám sát các QTDND đầy đủ; T8: Quan điểm về đơn vị “đầu mối” hay “đứng đầu” (apex) không thống nhất trên cả kinh nghiệm quốc tế và tại Việt Nam; T9: Nhu cầu của các QTDND về các sản phẩm phi tài chính ngày càng gia tăng; Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020 Giải pháp 1 (W4 + T1,4,5 + O2): Tăng vốn chủ sở hữu nhằm tăng cường năng lực tài chính; từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh để tận dụng các cơ hội phát triển của thị trường mới nổi và tăng ý thức sở hữu từ các QTDND thành viên. Căn cứ vốn điều lệ của NHHTX năm 2017 là 3.026,1 tỷ đồng, nhóm tác giả đề xuất mức tăng vốn điều lệ đạt 4.000 tỷ đồng vào năm 2025. Lý do: (i) Đây là quy mô mục tiêu mong đợi của bản thân NHHTX; (ii) theo định hướng của Chính phủ đến 2025 và tầm nhìn 2030, NHHTX thành ngân hàng của tất cả các QTDND (Chính Phủ, 2018). Do vậy, quy mô vốn điều lệ tăng lên để NHHTX có đủ năng lực tài chính thực hiện trọng trách này; (iii) mức vốn 4.000 tỷ (tương đương 171 triệu USD) hiện nay là tương đối nhỏ so với hệ thống ngân hàng thương mại, nhưng quy mô này phù hợp cho hệ thống QTDND và so với một số quốc gia trong khu vực như Phillipines (10 triệu Peso, tương đương 191 triệu USD) (BSP, 2010); và (iv) mức tăng thêm 200-250 tỷ/năm thông qua ba nguồn là có tính khả thi. NHHTX có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng việc tăng mức đóng góp quỹ của các QTDND thành viên, từ lợi nhuận để lại hoặc từ quỹ dự phòng tăng vốn điều lệ của ngân hàng. Đối với các QTDND, NHHTX nên đề xuất với NHNN sửa đổi Thông tư 31/2012/TT-NHNN cho phép tăng mức góp vốn cổ phần của QTDND theo từng giai đoạn để tăng mức góp vốn cổ phần của họ hằng năm từ 1-2 triệu đồng trong giai đoạn 2020- 2025 và hơn thế nữa từ năm 2026. Điều này hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế và kinh nghiệm của Canada, Hà Lan, vốn chủ sở hữu của NHHTX dần dần sẽ chủ yếu do các QTDND đóng góp, tỷ lệ vốn từ ngân sách giảm đi (Lê Thanh Tâm, 2016). Mức đóng góp hiện nay tối thiểu 10 triệu đồng/ QTDND ban đầu và thường niên 1 triệu đồng hiện tương đối thấp so với năng lực tài chính của các QTDND. Đối với các hoạt động của HNHTX, căn cứ kết quả kinh doanh khả quan, NHHTX có thể đề xuất với NHNN và Bộ Tài chính chấp thuận yêu cầu giảm bớt phần trăm cổ tức nộp lại cho Nhà nước để tăng vốn chủ sở hữu. Giải pháp 2 (S1 + W1,4 + T1 + O2): Tăng huy động tiền gửi và các nguồn tài trợ ổn định cho NHHTX để đẩy mạnh hơn năng lực nhận diện thương hiệu của khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội phát triển của thị trường mới nổi và có khả năng tài chính mạnh hơn để hỗ trợ toàn bộ hệ thống. NHHTX có thể tăng huy động vốn từ cả các QTDND và nguồn khác bằng các cách: (i) Tăng cường sử dụng phương thức Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) T10: Việc phát triển tiền di động (mobile money) trong hệ thống khó khả thi do QTDND không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; T11: Vốn ODAs ngày càng ít với lãi suất cao hơn, nợ công tăng cao, vì vậy NHHTX: (i) khó tiếp cận hơn với các nguồn vốn rẻ, dài hạn, ổn định từ ODA; (ii) gánh nặng thuế khóa, lệ phí; T12: Điểm yếu của hệ thống QTDND (quản trị, quản lý, kế toán). Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH 27Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7Ps trong tiếp thị; (ii) Tập trung vào đa dạng hóa số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm tiền gửi; (iii) Tận dụng các quan hệ công chúng và các chiến dịch quảng bá để tăng uy tín của NHHTX và của hệ thống QTDND với cộng đồng. Ngoài ra, NHHTX cũng cần tập trung vào khai thác các phân khúc thị trường mà các QTDND không thể tiếp cận. Giải pháp 3 (S6 + W3,5 + O5,6 + T11,12): Chủ động tìm kiếm các hỗ trợ bên ngoài (ODA, tổ chức quốc tế, khu vực tư nhân hay các cá nhân quan tâm đến sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và tài chính toàn diện). Việc tìm kiếm các hỗ trợ bên ngoài từ các tổ chức quốc tế hay tư nhân là một biện pháp hiệu quả giúp tăng uy tín của hệ thống NHHTX và QTDND trong các quyết định tài chính của khách hàng. Những ràng buộc của tổ chức hỗ trợ vốn đối với hoạt động của ngân hàng cũng đảm bảo định hướng phát triển ngân hàng phù hợp với thị trường, như: phát triển ngân hàng xanh hay bình đẳng giới trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, các hỗ trợ từ bên ngoài còn củng cố thêm sự tin tưởng của các QTDND thông qua một số hỗ trợ kỹ thuật của các dự án. Để chủ động tìm kiếm và sử dụng các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và tư nhân, NHHTX nên thành lập một ban nghiệp vụ tập trung vào sử dụng các hỗ trợ từ bên ngoài, chú ý lựa chọn những hỗ trợ có chi phí rẻ hơn vay thương mại và có các cam kết cũng như điều kiện hợp lý. Giải pháp 4 (S3,4,5 + W3,6 + O3,7 + T1,2,10,12): Phát triển và cải tiến các sản phẩm dịch vụ của NHHTX giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng để hỗ trợ tốt hơn cho các QTDND nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự đổi mới, tăng trưởng và bền vững cũng như tăng quản lý rủi ro và phát triển đúng theo định hướng ngân hàng hiện đại của NHHTX. NHHTX có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể, như: (i) Đa dạng hóa và điều chỉnh các sản phẩm hiện có bằng cách phát triển thêm mục đích cho vay (tiêu dùng, sản xuất), đa dạng hóa các phương thức thanh toán cho vay (trả góp hàng tháng, trả góp dòng tiền) và tăng cho vay đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn (nuôi trồng thủy sản, thủ công mỹ nghệ, mua, chế biến, xuất khẩu và phân phối các sản phẩm nông nghiệp). Đồng thời, điều chỉnh các sản phẩn cho vay hiện có (thấu chi, cho vay đồng tài trợ, cho vay thế chấp, tiền gửi) cũng như phát triển các sản phẩm thẻ đa dạng (tín dụng, ghi nợ, thông minh), đặc biệt là cho nhân viên và thành viên của QTDND. (ii) Nghiên cứu, thí điểm và áp dụng sản phẩm mới: Căn cứ nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu và nhu cầu của QTDND và khách hàng, NHHTX có thể kết hợp với công ty công nghệ tài chính để phát triển các sản phẩm tín dụng mới như: internet banking, mobile banking, sms banking; cho vay với nhóm khách hàng có thu nhập thấp và người dân ở vùng sâu, vùng xa, phụ nữ, cho vay theo chuỗi giá trị, cho vay dòng tiền; đồng thời, nghiên cứu triển khai thanh toán quốc tế và chuyển tiền quốc tế và phát triển thêm các sản phẩm tính phí tín dụng để đa dạng hóa và tăng thu nhập ngoài lãi. (iii) Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; cải thiện 5 khía cạnh của sản phẩm và dịch vụ từ khách hàng và quan điểm của Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020 người dùng (phản ứng nhanh, đảm bảo, hữu hình, đồng cảm và tin cậy). Tiếp tục áp dụng các tiêu chuẩn ISO hợp lý trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Tăng cường chính sách tín dụng hiện hành cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân; đảm bảo hiệu quả của nguyên tắc kiểm tra chéo và giảm thiểu rủi ro đạo đức (chính sách cho vay; quy trình tín dụng; chính sách bảo lãnh cho vay; quy định làm việc nội bộ và quy định về quan hệ giữa các bộ phận và nhân viên của NHHTX). Trong thẩm định tín dụng nên bắt đầu thí điểm tích hợp các tiêu chí môi trường và xã hội. (iv) Thâm nhập vào các phân khúc thị trường mới bằng cách đa dạng hóa các phân khúc khách hàng khác không phải là thị trường hiện tại của QTDND (doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, chủ trang trại, giáo viên, cán bộ chính phủ). Đồng thời, triển khai nghiên cứu các phân khúc thị trường mới, thí điểm, triển khai và chia sẻ kinh nghiệm với các QTDND về các cách áp dụng các kỹ thuật hiện đại để bán sản phẩm: Tăng kỹ thuật bán chéo, bán hàng; Thiết kế và tổng hợp sản phẩm theo gói; Cung cấp cho khách hàng toàn bộ gói giải pháp tài chính thay vì bán các sản phẩm và dịch vụ riêng biệt. Giải pháp 5 (O3 +W1,3 + T2,3,7): Tăng cường ứng dụng và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm nâng cao tính an toàn và hiệu quả của toàn hệ thống bằng cách tận dụng sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo cơ sở để cung cấp cho các QTDND các dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn, chính xác hơn với chi phí rẻ hơn. Trước hết, NHHTX cần đảm bảo sự thông suốt và ổn định của hệ thống cơ sở hạ tầng có sẵn. Sau đó, chuẩn bị tài nguyên cho ứng dụng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại và an toàn (trung tâm dữ liệu- DC, trung tâm sao lưu- DR, mạng kết nối, kênh tương tác) với mục tiêu phát triển ứng dụng cho hoạt động chuyên nghiệp, như: Tăng cường tích hợp với các kênh thanh toán đa phương/song phương; Tăng số lượng ATM, POS, thử nghiệm ứng dụng mã QR; Phát triển cơ sở dữ liệu cho mục đích quản lý và quản lý rủi ro; Cải thiện cho mục đích báo cáo, phát triển hệ thống báo cáo thống kê áp dụng cho NHHTX và QTDND; Cập nhật các quy định của NHNN. Hệ thống CNTT mới phải đảm bảo cải thiện bảo mật cho thông tin nội bộ và giao dịch; quản lý và giám sát các giao dịch điện tử; hoàn thiện cơ chế đảm bảo an toàn thông tin. Giải pháp 6 (S2 + T1,10 + O3 + W1,2,3): Phát triển và mở rộng mạng lưới nhằm hỗ trợ kịp thời với chất lượng tốt hơn cho các QTDND để tăng khả năng cạnh tranh và củng cố tăng trưởng bền vững của NHHTX. NHHTX cần nghiên cứu và tận dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để tăng tiếp cận tài chính cho khách hàng với chi phí thấp. Cùng với sự tăng trưởng về số lượng các điểm giao dịch thanh toán, NHHTX cũng cần chú ý nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực nhằm phát triển mạnh và bền vững hơn nữa để phục vụ tốt hơn cho các QTDND thành viên. 5.3.2. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu hoàn thiện vai trò “ngân hàng của các QTDND thành viên” của NHHTX. Giải pháp 7 (S1,2,4,5 + W1 + O3 + T3,4,12): Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ tài chính LÊ THANH TÂM - TRẦN THỊ THÚY AN - TRƯƠNG THẢO ANH 29Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng dành cho thành viên của NHHTX nhằm cung cấp các sản phẩm phù hợp và chất lượng cao, đồng thời giành được sự tin tưởng và quan tâm hơn từ các QTDND thành viên, cũng như kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho QTDND với chi phí hiệu quả và kịp thời. Giải pháp 8 (S1,2,4 + W2 + O3 + T1,2,4,8,9,12): Cải thiện các dịch vụ phi tài chính cho QTDND nhằm hoàn thành trách nhiệm trong việc hỗ trợ các QTDND và tăng cường cảm giác thân thuộc và tin tưởng từ các QTDND, từ đó, tăng cường tính bền vững của toàn hệ thống. Hợp tác với Hiệp hội QTDND Việt Nam để cung cấp cho QTDND các dịch vụ tư vấn về: Quản lý rủi ro; Khám phá/phát triển các phân khúc thị trường mới; Hướng dẫn lập nhóm để thẩm định khoản vay độc lập nhằm cải thiện chất lượng tín dụng của các QTDND; Cung cấp dịch vụ kiểm toán bên ngoài cho QTDND theo quy định; Cung cấp dịch vụ tư vấn kiểm soát nội bộ cho QTDND; Cung cấp hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin; Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho QTDND khi gặp khó khăn; Thường xuyên cập nhật và sửa đổi các dịch vụ phi tài chính cho QTDND để đáp ứng nhu cầu của họ. Giải pháp 9 (W1,3 + O1,2,4 + T 4,7,12): Tăng sự hợp tác và ý thức gắn kết của các QTDND trong hệ thống; cải thiện thương hiệu của toàn hệ thống. Để tăng cường sự hợp tác và ý thức gắn kết liên kết của các QTDND trong hệ thống, NHHTX có thể thực hiện những chương trình hỗ trợ thiết thực, như: Trình bày chiến lược phát triển của NHHTX liên quan đến hệ thống QTDND để chia sẻ và cập nhật về những gì NHHTX đã làm và định hướng đối với hệ thống QTDND; Chia sẻ kinh nghiệm giữa các QTDND thông qua các chuyến đi thực địa, tham quan trang web, hội thảo; Phát triển các chiến dịch truyền thông để quảng bá thương hiệu và danh tiếng của hệ thống QTDND ■ Tài liệu tham khảo 1. ADB (2010), Socialist Republic of Viet Nam: Microfinance, Sector Development Program (Financed by the Technical Assistance Special Fund), Hanoi, Vietnam. 2. BSP (Bangko Sentral ng Pilippinas) (2010), Circular No. 682 on Rules and Regulations for Cooperative Banks, 3. Chính phủ (2018), Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 4. Chính phủ (2019), Chỉ thị 06/CT-TTg về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cố vững chắc hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. 5. Hans Dieter Seibel (2008), Restructuring State-owned Financial Institutions: The People’s Credit Funds of Vietnam, Asian Development Bank, 12/2008. 6. Lê Thanh Tâm (2016), Quản trị rủi ro đối với Quỹ tín dụng nhân dân: Các nguyên lý và thực tiễn tại Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về NHHTX. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 09/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về NHHTX. 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Quyết định 209/QĐ-NHNN về việc phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 13. NHHTX Việt Nam (2017), Báo cáo thường niên năm 2016, BCTN-2016.pdf 14. NHHTX Việt Nam (2018), Báo cáo thường niên năm 2017, BCTN2017CBK-final-Viet-31072018.pdf 15. Nhuệ Mẫn (2019), “Quỹ tín dụng nhân dân: Trọng tâm xử lý trong năm 2019”, Upload ngày 16/1/2019 tại https:// tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/quy-tin-dung-nhan-dan-trong-tam-xu-ly-trong-nam-2019-254868.html
File đính kèm:
- tang_cuong_vai_tro_cua_ngan_hang_hop_tac_xa_trong_phat_trien.pdf