Tăng cường hiệu lực Hiệp định chống đánh thuế trùng hỗ trợ đầu tư và thương mại quốc tế - Kinh nghiệm từ ASEAN và bài học cho Việt Nam
Trong giao thương quốc tế, việc tồn tại cùng lúc nhiều hệ thống thuế
khác nhau giữa các quốc gia thường dẫn tới tình trạng một khoản
thu nhập của đối tượng nộp thuế có thể bị áp thuế ở hai quốc gia
khác nhau. Điều này có thể gây ra trở ngại đối với phát triển thương
mại và đầu tư quốc tế, đồng thời tạo ra động lực cho những vi phạm
về nghĩa vụ thuế. Để giải quyết vấn đề trên, các quốc gia có thể ký
kết một “Hiệp định chống đánh thuế trùng”, trong đó phạm vi quyền
đánh thuế được phân định rõ ràng giữa các bên tham gia. Nghiên
cứu của Braun và Zagler (2014) chỉ ra rằng, xu thế ký kết hiệp định
thuế giữa nước phát triển và nước đang phát triển ngày càng phổ
biến, song hiệu quả kinh tế thu được về phía nước đang phát triển
còn hạn chế. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thực thi Hiệp định
chống đánh thuế trùng của một số quốc gia ASEAN, từ đó rút ra bài
học cho Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi ích của Hiệp định đối với phát
triển đầu tư và thương mại quốc tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường hiệu lực Hiệp định chống đánh thuế trùng hỗ trợ đầu tư và thương mại quốc tế - Kinh nghiệm từ ASEAN và bài học cho Việt Nam
51 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018 Tăng cường hiệu lực Hiệp định chống đánh thuế trùng hỗ trợ đầu tư và thương mại quốc tế- Kinh nghiệm từ ASEAN và bài học cho Việt Nam THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Phạm Đức Anh Nguyễn Thị Cẩm Thủy Ngày nhận: 27/08/2018 Ngày nhận bản sửa: 17/10/2018 Ngày duyệt đăng: 23/10/2018 Trong giao thương quốc tế, việc tồn tại cùng lúc nhiều hệ thống thuế khác nhau giữa các quốc gia thường dẫn tới tình trạng một khoản thu nhập của đối tượng nộp thuế có thể bị áp thuế ở hai quốc gia khác nhau. Điều này có thể gây ra trở ngại đối với phát triển thương mại và đầu tư quốc tế, đồng thời tạo ra động lực cho những vi phạm về nghĩa vụ thuế. Để giải quyết vấn đề trên, các quốc gia có thể ký kết một “Hiệp định chống đánh thuế trùng”, trong đó phạm vi quyền đánh thuế được phân định rõ ràng giữa các bên tham gia. Nghiên cứu của Braun và Zagler (2014) chỉ ra rằng, xu thế ký kết hiệp định thuế giữa nước phát triển và nước đang phát triển ngày càng phổ biến, song hiệu quả kinh tế thu được về phía nước đang phát triển còn hạn chế. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thực thi Hiệp định chống đánh thuế trùng của một số quốc gia ASEAN, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi ích của Hiệp định đối với phát triển đầu tư và thương mại quốc tế. Từ khóa: Hiệp định Chống đánh thuế trùng; hiệu lực thực thi; đầu tư nước ngoài; thương mại quốc tế; ASEAN. 1. Khái quát về Hiệp định chống đánh thuế trùng 1.1. Giới thiệu về Hiệp định chống thuế trùng rong thương mại quốc tế, việc tồn tại cùng lúc nhiều hệ thống thuế khác nhau giữa các quốc gia thường dẫn tới tình trạng một khoản thu nhập của đối tượng nộp thuế có thể bị áp thuế tại hai quốc gia khác nhau. Điều này xảy THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018 ra bởi đa số các nước đều thực thi quyền đánh thuế của mình dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: (i) Đối tượng được xác định là đối tượng cư trú của một nước phải nộp thuế tại nước đó cho tất cả các khoản thu nhập bất chấp nơi phát sinh thu nhập, và (ii) đối tượng được xác định là phi cư trú của một nước phải nộp thuế cho các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó. Đối tượng cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập được xác định tùy theo quy định từng nước và trong nhiều trường hợp, một công ty hoặc cá nhân có thể là đối tượng cư trú của hai hay nhiều quốc gia. Do đó, việc đánh thuế trùng có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, ví dụ, hai (hay nhiều) quốc gia đánh thuế trên thu nhập toàn cầu của cùng một đối tượng nộp thuế do đối tượng này được xác định là đối tượng cư trú tại các nước đó; hoặc trường hợp khác: có thể do hai (hay nhiều) quốc gia cùng xác định một khoản thu nhập của một đối tượng nộp thuế phát sinh từ nước mình và cùng đánh thuế trên khoản thu nhập đó (Nguyễn Thanh Xuân, 2010). Hành động đánh thuế trùng như trên có thể khiến nước đầu tư gặp nhiều khó khăn, thể hiện qua việc làm giảm lợi nhuận, cản trở hoạt động đầu tư cũng như ngăn cản các luồng vốn từ nước ngoài chảy vào nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời nó cũng được xem là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng vi phạm nghĩa vụ thuế của các đối tượng liên quan (Baker, 2014). Để giải quyết việc đánh thuế trùng trên thu nhập từ hoạt động đầu tư- kinh doanh quốc tế của các đối tượng trên, các quốc gia (vùng lãnh thổ) thường tham gia ký kết một “Hiệp định Chống đánh thuế trùng”. Hiệp định Chống đánh thuế trùng ra đời nhằm tránh việc thu thuế lần hai đối với thu nhập của nhà đầu tư ở các quốc gia khác nhau, từ đó tiến tới xoá bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế, đầu tư, trao đổi thương mại giữa các bên tham gia ký kết (Bùi Phương Lan, 2010). Loại thuế được áp dụng trong Hiệp định là thuế trực thu, gồm có: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài sản. Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định đề cập về xác định quyền đánh thuế được phân chia giữa hai quốc gia như thế nào, hoặc quyền đánh thuế được dành hoàn toàn cho một trong hai quốc gia (nếu áp dụng biện pháp miễn thuế). Khi quyền đánh thuế được tách bạch rõ ràng giữa các quốc gia, ta có thể dựa vào luật thuế của nước có quyền đánh thuế để xác định chế độ đánh thuế trên thu nhập đó. 1.2. Nguyên tắc của Hiệp định chống đánh thuế trùng Theo nghiên cứu của Phạm Đức Anh (2018), Hiệp định chống đánh thuế trùng và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản của Việt Nam thường được thiết lập trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, đôi bên cùng có lợi. Hiệp định phải được ký trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng chủ quyền giữa các quốc gia. Không nước nào được quyền buộc nước kia chấp nhận những điều làm lợi cho nước mình. Sự phân chia quyền đánh thuế giữa các nước phải công bằng và hợp lý, cùng có lợi cho cả hai nước. Nguyên tắc 2: Hiệp định có giá trị cao hơn nội luật. Bản chất của Hiệp định chống đánh thuế trùng là công ước quốc tế. Phần lớn các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý của các công ước cao hơn luật trong nước. Điều này được các nước quy định trong Hiến pháp của nước đó. Tại Việt Nam, sự thừa nhận đó được thể hiện trong Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế. Nguyên tắc 3: Hiệp định chống đánh thuế trùng không được làm trầm trọng thêm gánh nặng thuế của đối tượng nộp thuế. Hiệp định chống đánh thuế trùng có hiệu lực cao hơn luật quốc gia. Tuy nhiên, nguyên tắc này có một ngoại lệ: Một hiệp định thuế chỉ có thể loại bỏ các điều khoản trong nội luật với điều kiện là hiệp định thuế đó làm giảm nhẹ gánh nặng thuế cho các đối tượng nộp thuế so với nội luật thuế. Nếu trong Hiệp định thuế có các điều khoản THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 53Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018 làm tăng gánh nặng thuế hoặc tạo ra một nghĩa vụ thuế mới cho người nộp thuế, lúc đó Nhà nước sẽ áp dụng nội luật thuế đối với người nộp thuế. Nguyên tắc 4: Hiệp định chống đánh thuế trùng không được thay thế các điều khoản của luật thuế trong nước bằng một hệ thống thuế liên quốc gia. Hiệp định chống đánh thuế trùng quy định nước ký kết chỉ được áp dụng thuế trong nước với thu nhập thuộc quyền đánh thuế của nước mình, không được áp dụng luật thuế liên quốc gia để tránh đánh thuế trùng. Các hiệp định này sẽ loại trừ hiện tượng đánh thuế trùng đối với các thu nhập, tài sản bị đánh thuế bằng cách: Hiệp định này sẽ xác định quyền đánh thuế được phân chia giữa hai nước hoặc dành hoàn toàn cho một nước. Khi quyền đánh thuế được phân chia cụ thể cho một trong hai nước thì chính nội luật thuế của nước này sẽ được áp dụng để xác định việc đánh thuế trên thu nhập đó. Vậy Hiệp định chống đánh thuế trùng không tạo ra nguồn luật mới mà chỉ được dùng để dung hòa hai hệ thống luật thuế khác nhau. Nguyên tắc 5: Hiệp định thuế có hiệu lực bắt buộc chung. Hiệp định được ký kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng nên Hiệp định có tính bắt buộc chung đối với các nước ký kết. Trong một số trường hợp nhất định, từng hiệp định có thể có những điều khoản áp dụng riêng cho một nước nào đó, hiện tượng này phổ biến trong các hiệp định giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. 2. Kinh nghiệm của ASEAN trong việc tăng cường hiệu lực Hiệp định chống đánh thuế trùng hỗ trợ đầu tư và thương mại quốc tế 2.1. Kinh nghiệm của Singapore Trong khối ASEAN, Singapore được đánh giá là quốc gia có sự minh bạch cao trong các văn bản pháp luật về quản lý thuế, thu thuế cũng như thực thi có hiệu quả các quy định này. Với mục tiêu thực thi hiệu quả Hiệp định chống đánh thuế trùng ký với các quốc gia nhằm thúc đẩy đầu tư và thương mại quốc tế, qua đó tạo ra môi trường kinh doanh- cạnh tranh lành mạnh, Singapore luôn đi đầu trong việc minh bạch kê khai thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, cụ thể sử dụng các biện pháp sau đây: Thứ nhất, hình thành ý thức tự nguyện nộp thuế theo pháp luật của công dân. Chính phủ Singapore đã không ngừng tăng cường xây dựng hệ thống luật thuế và chú trọng kết quả thực hiện. Tôn chỉ của việc thực thi là tăng cường kiểm tra thuế, bảo đảm các khoản tiền thuế được nộp đúng hạn. Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế có liên quan mật thiết đến các vấn đề như: đơn giản hoá chế độ thuế, tính thuế chuẩn xác rõ ràng, thực hiện nghiêm minh, công bằng các luật thuế cũng như việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến. Thứ hai, thực hiện chế độ người nộp thuế tự khai báo. Đây là biện pháp giáo dục người nộp thuế trung thực khai báo. Thuế thu nhập của Singapore chiếm đến 2/3 tổng thu từ thuế. Vào tháng 1 hàng năm, Thuế vụ Singapore sẽ gửi giấy khai báo nộp thuế cho người nộp thuế (bảng khai báo do kế toán hệ thống dựa theo mã số thuế của người nộp, trong đó mã số thuế thống nhất với số căn cước công dân), người nộp thuế sẽ gửi đi phiếu khai báo hoàn thiện của mình qua bưu điện hay trên hệ thống khai báo trực tuyến cho Thuế vụ. Luật Thuế Singapore quy định công dân nhất định phải khai báo toàn bộ thu nhập của năm trước. Hàng năm trước ngày 31/7, các pháp nhân phải khai báo đầy đủ thu nhập chịu thuế năm trước. Thứ ba, thiết lập cơ chế đảm bảo thực hiện kiểm tra thuế hiệu quả. Công tác chủ yếu của kiểm tra thuế ở Singapore là tiến hành đánh giá, đối chiếu tính chân thực của nội dung phiếu khai báo do công dân nộp đồng thời tiến hành giám sát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, chậm thuế Thuế vụ Singapore cũng đã đưa ra một loạt các cơ chế tính thuế, kiểm toán, hạch toán và điều tra hướng tới đảm bảo công tác kiểm tra thuế thực THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018 thi có hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua các công việc độc lập như tính thuế, hạch toán, kiểm tra, phê chuẩn, trưng thu đối với các khoản thuế phải nộp của người dân. Bộ phận phụ trách thuế cá nhân và bộ phận phụ trách thuế doanh nghiệp dựa theo bản khai báo thuế của cá nhân và pháp nhân sẽ tiến hành phân tách thực hiện hoạch định, đánh giá và tính thuế theo khoản mục: Các dự án được giảm thuế và số tiền giảm thuế. Bộ phận phụ trách kiểm toán tiến hành kiểm tra lại những mức thuế hiện hành, mức thuế của năm trước, và các vụ án liên quan đến thuế còn nghi ngờ, như phát hiện tính thuế năm nay và năm trước có vấn đề thì bộ phận kiểm toán sẽ thông báo, bàn bạc với bộ phận phụ trách thuế, bộ phận phụ trách thuế dựa theo kết quả kiểm toán để tính lại thuế. Bộ phận xử lý thuế sẽ gửi bản sửa chữa và đơn khai báo nộp thuế cho người nộp, cuối cùng người nộp thuế sẽ nhận được giấy chứng nhận đóng thuế đầy đủ. Trong khi tính thuế, nếu kiểm toán phát hiện ra vấn đề trọng yếu liên quan đến thuế, trách nhiệm điều tra sai phạm sẽ được giao cho bộ phận điều tra thuế. Ngoài ra, tất cả các vấn đề liên quan đến thuế đều do bộ phận kiểm toán viên của cơ quan kiểm toán quốc gia tiến hành kiểm tra. Thứ tư, xây dựng cơ chế ràng buộc lẫn nhau, ngăn chặn tình trạng làm sai nguyên tắc của nhân viên thuế. Để ngăn chặn, đề phòng sai phạm của nhân viên, Thuế vụ Singapore đã xây dựng hệ thống chế độ làm việc nội bộ có hiệu quả, trong đó phân tách rõ ràng trách nhiệm xử lý từ khâu tính thuế, miễn thuế, xử lý hoàn thuế và kiểm toán cho đến việc thu, hoàn thuế. Tất các khâu của quá trình thu thuế đều được xử lý trên mạng máy tính. Theo đó, người nộp thuế không biết ai hạch toán và kiểm tra kết quả của họ, người tính thuế cũng không biết ai kiểm tra kết quả tính toán của mình, người kiểm tra không biết ai phê chuẩn kết quả của mình, người phê chuẩn thì không biết ai đến thu hoặc hoàn tiền thuế. Trình tự làm việc chặt chẽ làm tăng thêm sự giám sát, hỗ trợ lẫn nhau của nhân viên thuế, đồng thời ngăn chặn được quan hệ riêng tư và phòng ngừa triệt để hành vi sai trái của nhân viên thuế. Thứ năm, kiểm tra chặt chẽ, rõ ràng và xử phạt nghiêm minh. Vấn đề mấu chốt của việc kiểm tra thuế là nắm được đầu mối kiểm tra. Thuế vụ Singapore sử dụng kho dữ liệu máy tính hiện đại để quản lý, phân tích và hệ thống các tư liệu thu được của người nộp thuế, từ đó nắm được đầu mối điều tra để tiến hành điều tra thuế. Hệ thống dữ liệu của Thuế vụ có thể kết nối với mạng lưới máy tính của các cơ quan của Chính phủ và các cơ quan khác, có thể sửa đổi các địa chỉ mới chuyển, nắm bắt tình hình của người nộp thuế như: xuất cảnh, sinh, lão, bệnh, tử, mức lương Ở Singapore, phạm vi quyền lực dành cho nhân viên điều tra thuế là khá rộng. Khi phát hiện dấu hiệu trốn thuế, nhân viên thuế có thể đến tận cơ sở kinh doanh hoặc văn phòng để kiểm tra sách sổ kế toán, thu thập chứng cứ. Đối với các trường hợp có thủ đoạn trốn thuế, kê khai gian dối, làm giả sổ kế toán, sửa chữa dữ liệu, che dấu thu nhập, Luật Thuế Singapore quy định điều khoản trừng phạt nghiêm khắc. Người trốn thuế sẽ bị khởi tố với tội danh lừa đảo, không chỉ bị phạt tiền nộp gấp 3 lần mà còn bị phán xử mức án có thời hạn. Thuế vụ phát hiện người nộp thuế thực sự vi phạm lần đầu thường cho họ một cơ hội sửa chữa. Trong trường hợp tái phạm, người nộp thuế sẽ bị quy kết là đã có nhận thức song vẫn cố tình vi phạm. Pháp luật cũng xử phạt các mức từ phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự. Mọi công dân bản địa và công dân nước ngoài đều phải điền bảng khai báo thuế trước ngày 15/4 hàng năm, những người quá hạn không khai báo sẽ nhận được thông báo nhắc nhở “Hoá đơn thuế đỏ”. Nếu người nộp thuế liên tục hai lần có “Hoá đơn thuế đỏ” mà vẫn không sửa chữa lỗi thì bị coi là vi phạm pháp luật, bị đưa vào “danh sách đen” của Thuế vụ, theo đó cơ quan này căn cứ vào thu nhập trước đây của người cùng ngành để xác định mức thuế và thời hạn nộp thuế. Người khai báo thuế chậm, vi phạm lần đầu phạt 100 đô la Singapore (SGD), tái phạm lần 2 phạt 200 SGD, THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 55Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018 lần thứ 3 không khai báo sẽ bị kiện ra toà. Pháp luật Singapore quy định sau 30 ngày nhận được hoá đơn thuế, người đóng thuế bắt buộc phải nộp thuế. Người nộp thuế chậm sẽ phải chịu phạt 5% mức thuế phải đóng. Đối với trường hợp đặc biệt, Thuế vụ có quyền cưỡng chế ngân hàng, người phụ trách và chủ nhà hoặc cưỡng chế bán tài sản hoặc tuyên phạt trường hợp đó vào tù. Người đóng thuế nhận được thông báo phạt nếu vẫn không đóng thuế sẽ bị khởi kiện ra toà án. Trường hợp người đóng thuế nếu thấy không hài lòng về cách tính thuế, họ có quyền khởi kiện (khiếu nại) về kết quả tính thuế, song trước khi thực hiện việc này, người nộp vẫn phải đóng tiền thuế đầy ... ế thu nhập cá nhân là các cá nhân cư trú và không cư trú tại Malaysia. Trong đó: (i) Cá nhân cư trú tại Malaysia là những người đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại Malaysia trong một thời gian dài liên tục từ một năm trở lên; (ii) Cá nhân không cư trú tại Malaysia là người có thời gian cư trú tại Malaysia dưới một năm. Thứ hai, luật hóa các quy định cụ thể về chống chuyển giá. Để tăng hiệu quả của việc thực thi các hiệp định chống đánh thuế trùng nhằm phòng tránh hiện tượng trốn thuế, lậu thuế của các doanh nghiệp nước ngoài, Malaysia rất chú trọng vấn đề phòng chống chuyển giá của các doanh nghiệp này. Malaysia đã luật hóa vấn đề chuyển giá bằng các quy định cụ thể, ban hành hai loại tờ khai về chuyển giá, gồm một dành cho doanh nghiệp nước ngoài và một dành cho doanh nghiệp trong nước. Hai loại tờ khai này được phát cho những đối tượng nộp thuế được lựa chọn, sau khi khai đầy đủ, các doanh nghiệp này sẽ nộp tờ khai lại cho Thuế vụ Malaysia. Sau đó, Thuế vụ sẽ xem xét, rà soát liệu có nên thanh tra doanh nghiệp này hay không. Điểm đáng quan tâm nhất trong quy định này là Thuế vụ Malaysia muốn thấy ở tờ khai này cấu trúc của tập đoàn, các loại chi phí mà công ty phải trả như chi phí bản quyền, chi phí quản lý doanh nghiệp, các bằng chứng chứng minh doanh nghiệp có hưởng những dịch vụ đó và trả đúng với các dịch vụ mà doanh nghiệp đã hưởng hay không. Thuế vụ Malaysia sẽ dùng các tờ khai này để thanh tra thuế và thanh tra chuyển giá đối với các THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018 công ty. Thuế vụ Malaysia có thể xác định doanh nghiệp có thực hiện chuyển giá hay không dựa trên so sánh giá thị trường tự do, dựa trên giá bán ra, phương pháp cộng chi phí vào giá vốn, phương pháp phân chia lợi nhuận, phương pháp lợi tức thuận từ giao dịch. Cùng với đó, dù chưa có quy định riêng về chế tài trong luật, Thuế vụ Malaysia vẫn sẽ yêu cầu pháp nhân bị cáo buộc tuân thủ mức phạt tương đương 100- 300% số thuế bị phát hiện gian lận. Đồng thời, danh tính các doanh nghiệp thực hiện chuyển giá chiếm đoạt tiền thuế nhà nước cũng sẽ được Thuế vụ công khai rộng rãi. Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực quản lý thuế hiệu quả, chuyên nghiệp. Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế, ngoài việc tập trung đào tạo chuyên môn- nghiệp vụ trong quá trình quản lý thuế, Malaysia cũng xác định rõ mục tiêu chiến lược là phải xây dựng một đội ngũ quản lý thuế trung thực, hiệu quả, chuyên nghiệp. Ngành Thuế của Malaysia đặt chỉ tiêu có ít nhất 60% nhân viên quản lý thuế phải tham dự đủ 56 giờ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ mỗi năm. 2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan Thái Lan là một trong số ít quốc gia thuộc khối ASEAN đã ký kết hơn 90 hiệp định chống đánh thuế trùng với các đối tác trên thế giới, và đây cũng là quốc gia được đánh giá đã thực thi có hiệu quả cao các hiệp định thuế nhằm phát triển hoạt động thương mại trong và ngoài khu vực. Để đạt được thành tựu trên, Thái Lan luôn phấn đấu đi đầu trong công tác quản lý thuế và nộp thuế nhằm phát huy tốt nhất các lợi ích mà các hiệp định chống đánh thuế trùng mang lại. Cụ thể, Thái Lan đã thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế. Thái Lan tập trung tăng cường hợp tác quốc tế trong việc trao đổi thông tin về thuế nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế; điều tra, đấu tranh với các hoạt động tránh thuế của doanh nghiệp có các tài khoản ở nước ngoài; ngăn chặn và giải quyết tranh chấp thuế; cải thiện công tác kiểm toán. Triển khai nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế và quản lý chặt chẽ dòng thu nhập được chuyển ra nước ngoài thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, cá nhân báo cáo tài khoản tài chính ở nước ngoài (từ cuối năm 2010) cho Cơ quan Dịch vụ thuế Quốc gia khi giá trị tài khoản lớn hơn 1 tỷ bạt, nếu vi phạm sẽ phải nộp phạt 10% (trước đây là 5%) tính trên số tiền không khai báo. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng tập trung điều tra các tập đoàn, doanh nghiệp lớn thuộc diện nghi ngờ có giao dịch bất hợp pháp với đối tác nước ngoài hoặc các nhà tài phiệt. Để nâng cao hiệu quả kiểm toán, Thái Lan thường tập trung kiểm toán các doanh nghiệp lớn, đồng thời đơn giản hóa chế độ nộp thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thái Lan thành lập một cơ quan chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề liên quan đến thuế của các tập đoàn đa quốc gia để hạn chế tối đa các hoạt động trốn, tránh thuế và chuyển giá. Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để cắt giảm chi phí thu thuế, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại. Thái Lan triển khai thu thuế thông qua điện thoại di động, sử dụng hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn giấy nhằm giảm thiểu hành vi trốn thuế hay gian lận thuế giá trị gia tăng và giảm đáng kể những chi phí phát sinh cho doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập cơ sở dữ liệu để quản lý thuế và vận hành cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế chia sẻ dữ liệu thu thuế giữa các cơ quan liên quan gồm Thuế vụ, Hải quan, các cấp chính quyền trung ương và địa phương, Bộ, Ngành, ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính quốc tế nhằm tăng cường hiệu lực quản lý thuế, chống thất thu thuế. Thứ ba, nâng cao trình độ cán bộ quản lý thuế. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực có năng lực và chuyên môn về THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 57Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018 quản lý thuế là một trong các giải pháp ưu tiên của Thái Lan nhằm chống thất thu thuế. Theo đó, nước này tập trung phát triển nhân lực theo hướng: (i) nâng cao năng lực xử lý tranh chấp thuế; (ii) thực hiện kiểm soát, minh bạch hóa hệ thống nội bộ ngành thuế; (iii) đưa ra chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi gian lận thuế quốc tế 3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm từ các quốc gia đã và đang đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế, tránh đánh thuế trùng để thúc đẩy phát triển đầu tư và thương mại, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Thứ nhất, minh bạch hoá công tác quản lý thuế và nộp thuế. Đây là một xu thế tất yếu mà cơ quan thuế các nước trên thế giới đã và đang thực hiện và cũng là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Chỉ khi công tác quản lý thuế và nộp thuế được rõ ràng, minh bạch thì mới thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài phát triển hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn chân chính yên tâm sản xuất, kinh doanh. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, duy trì một hệ thống thuế đơn giản, minh bạch với ít sắc thuế và mức thuế suất sẽ dễ quản lý và có mức độ tuân thủ cao hơn một hệ thống thuế phức tạp, đồng thời tạo sự ổn định cho ngân sách Nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý thuế. Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm chi phí tuân thủ về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, giúp người nộp thuế thấy được rằng Nhà nước thật sự hiểu và sẵn sàng chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế thông qua việc giảm bớt chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Áp dụng phương thức điện tử trong thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và áp dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã xác thực nhằm chuyển đổi phương thức quản lý truyền thống sang phương thức điện tử; hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động của đại lý thuế nhằm hỗ trợ tuân thủ của người nộp thuế. Việc đảm bảo cơ sở pháp lý để áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế cần được tính đến thông qua xây dựng và thường xuyên cập nhật các bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá phục vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế; xây dựng, rà soát, hoàn thiện các quy định quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, giao dịch của các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết... Thứ ba, xây dựng hệ thống dữ liệu về người nộp thuế đầy đủ, chính xác. Việc xây dựng hệ thống dữ liệu về người nộp thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định đối tượng được khấu trừ thuế theo các Hiệp định chống đánh thuế trùng. Các dữ liệu về người nộp thuế cần có sự trao đổi, liên kết giữa các quốc gia, nếu người nộp thuế có các hoạt động đầu tư, thương mại quốc tế đến các quốc gia có liên quan. Để có hệ thống dữ liệu này cần có biện pháp giáo dục về ý thức tự giác của người nộp thuế trong vấn đề cung cấp thông tin của mình, nếu đưa thông tin sai lệnh sẽ bị xử phạt theo quy định của luật pháp. Thứ tư, nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu thuế. Trong công tác quản lý thuế theo xu thế hội nhập quốc tế, bên cạnh yếu tố công nghệ thông tin thì nền tảng quan trọng nhất chính là yếu tố con người, chủ thể vận hành toàn bộ quá trình thu nộp thuế. Chính vì vậy việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế là công việc thường xuyên được các quốc gia trên thế giới quan tâm trong cải cách thể chế về thuế. Tại Nhật Bản và Malaysia, mỗi khi có một chính sách thuế mới, cán bộ thuế phải được tập huấn, cập nhật, làm chủ các văn bản, có như vậy thì cán bộ thuế mới có thể hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp và người nộp thuế. Việc đào tạo cho cán bộ thuế phải đạt mục tiêu tinh thông về nghiệp vụ, đủ trình THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018 độ về năng lực quản lý, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, và một yếu tố không thể thiếu là vấn đề đạo đức nghề nghiệp. Thứ năm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế. Ngày nay, mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tách rời khoa học công nghệ, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào tận dụng được sức mạnh của công nghệ để hoàn thành các mục tiêu đặt ra, đây cũng là bài toán đối với ngành thuế trong việc quản lý thuế và thu thuế. Để thực thi hiệu quả các hiệp định chống đánh thuế trùng, tăng sự minh bạch thông tin cũng như chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, ngành Thuế Việt Nam cần Tài liệu tham khảo 1. Baker, P.L. (2014), An analysis of double taxation treaties and their effect on foreign direct investment, International Journal of the Economics of Business, 21(3), 341-377. 2. Braun, J. and Zagler, M. (2014), An Economic Perspective on Double Tax Treaties with (in) Developing Countries, World Tax Journal, 6(3), 242-281. 3. Bùi Phương Lan (2010), Thực trạng ký kết và cơ chế áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương. 4. Nguyễn Thanh Xuân (2010), Hiệp định chống đánh thuế trùng và tác động của nó đến xuất khẩu của Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương. 5. Phạm Đức Anh (2018), Tác động của Hiệp định chống đánh thuế trùng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với các quốc gia ASEAN, Đề tài NCKH cấp Cơ sở, Học viện Ngân hàng, mã số DTHV.37/2017. Thông tin tác giả Phạm Đức Anh, Thạc sỹ Viện NCKH Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Email: anhpd@hvnh.edu.vn Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Tiến sĩ Phó Trưởng Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng Email: thuyntc@hvnh.edu.vn Summary Enhancing the effectiveness of double taxation treaties to assist international investment and trade: the ASEAN experience- lessons for Vietnam In international trade, the coexistence of multiple tax systems among countries generally results in the imposition of tax on a single income in two different countries, which, accordingly, may be detrimental to the development of international trade and investment as well as creating incentives for violations of tax obligations. To settle this issue, these countries may enter into a “double taxation treaty”, under which the scope of taxation rights is evidently delimited among the participating parties. According to Braun and Zagler (2014), though the tendency of signing tax treaties between developed countries and developing ones becomes increasingly common, economic benefits to the latter seem insignificant. This article seeks to clarify the experience in the enforcement of the double taxation treaties of ASEAN countries, thereby drawing lessons for Vietnam towards maximizing tax treaties’ benefits for international investment and trade development. Keywords: double taxation treaty; enforcement effectiveness; foreign investment; international trade; ASEAN. Anh Duc Pham, MEc Banking Research Institute, Banking Academy Thuy Thi Cam Nguyen, PhD Associate Dean of International Business Faculty, Banking Academy khai thác triệt để ứng dụng của công nghệ thông tin theo hướng cung cấp cho người nộp thuế các dịch vụ điện tử về thuế, khuyến khích hỗ trợ các tổ chức trung gian phát triển các dịch vụ về thuế, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa một số dịch vụ; hiện đại hóa quản lý nội bộ ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tạo ra một môi trường xem tiếp trang 73 THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 73Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018 however, this target has been perceived by policy makers after the 2008 global financial crisis. The organizations in terms of International Monetary Fund (IMF), European Central Bank (ECB) and Asian Development Bank (ADB) have provided several set of indicators as guidance on measuring financial uncertainty. Nevertheless, each country has different economics, political and financial conditions, the financial indicators should be customized to satisfy specific requirements. This paper focus to anlyze the experience of two emerging markets, namely South Korea and Indonesia, in measuring financial stability. By doing this, the author draws some lesson for Viet Nam in applying set of indicators and composite index approaches to estimate financial stability as well as prequisite criteria for indicator selection. Keywords: financial stability, financial soundness indicators, financial stability index.. Yen Hai Vu, MEc. Banking Academy làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại và đồng bộ; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin vận hành liên tục, hiệu quả, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong ngành thuế phù hợp với định hướng và kế hoạch đặt ra. ■ tiếp theo trang 58 khai đúng cách dưới sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt từ ban lãnh đạo và lan tỏa đến toàn thể cán bộ, nhân viên toàn hệ thống ngân hàng, Basel II sẽ là cơ hội tốt cho các NHTM bắt đầu hành trình chuyển đổi, thúc đẩy tái cấu trúc ngân hàng, thu hút vốn mới từ cổ đông ngoại, ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu. ■ tiếp theo trang 7
File đính kèm:
- tang_cuong_hieu_luc_hiep_dinh_chong_danh_thue_trung_ho_tro_d.pdf