Tài liệu tham khảo Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin

1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành

- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do C.Mác (Karl Marx 1818 – 1883) và Ph.Ăngghen (Friedrich Egels, 1820 - 1895) xây dựng, V. I. Lênin (Vladimir Ilich Lênin 1870 - 1924) bảo vệ và phát triển; được hình thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.

- Nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 3 bộ phận lý luận là:

+ Triết học Mác - Lênin

+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin

+ Chủ nghĩa xã hội khoa học

- Đối tượng, vị trí, vai trò và tính thống nhất của 3 bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin

+ Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.

+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là sự vận dụng thế giới quan và phương pháp luận triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu những quy luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.

Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao động, giải phóng con người nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học nhất, cách mạng nhất và chân chính nhất để thực hiện lý tưởng đó.

 

doc 48 trang kimcuc 8900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tham khảo Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu tham khảo Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin

Tài liệu tham khảo Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI
BỘ MÔN NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
HỌC PHẦN 1
Người soạn: Lê Văn Hùng
- Tài liệu được soạn trên cơ sở giáo trình và tham khảo nhiều tài liệu khác;
- Tài liệu không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;
- Lưu hành nội bộ. 
HÀ NỘI, 2013
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
I. Khái lược về chủ nghĩa Mác – Lênin 
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do C.Mác (Karl Marx 1818 – 1883) và Ph.Ăngghen (Friedrich Egels, 1820 - 1895) xây dựng, V. I. Lênin (Vladimir Ilich Lênin 1870 - 1924) bảo vệ và phát triển; được hình thành và phát triển trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
- Nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 3 bộ phận lý luận là:
+ Triết học Mác - Lênin
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Đối tượng, vị trí, vai trò và tính thống nhất của 3 bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là sự vận dụng thế giới quan và phương pháp luận triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu những quy luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao động, giải phóng con người nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học nhất, cách mạng nhất và chân chính nhất để thực hiện lý tưởng đó.
2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin	 
a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác 
* Điều kiện về kinh tế - xã hội 
 - Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp (trước tiên được thực hiện ở Anh vào cuối thế kỷ XVIII). Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đem lại:
+ Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Tính chất xã hội hoá của lực lượng sản xuất trên cơ sở phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, đánh dấu bước chuyển từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
+ Làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản. 
+ Sự phát triển chủ nghĩa tư bản càng làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển cao và mang tính chất xã hội hoá sâu sắc với quan hệ sản xuất tư bản, dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản ngày càng gay gắt. Từ đó dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại giai cấp tư sản: Ở Pháp có khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liông 1831 và 1834; ở Anh có phong trào Hiến Chương (10 năm) vào cuối những năm 30, đầu những năm 40 của thế kỷ XIX; Đức có phong trào đấu tranh của công nhân dệt ở Xilêdi => Những phong trào đấu tranh trên là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. 
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại, nó đặt ra yêu cầu khách quan là cần phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn cách mạng đó cũng trở thành tiền đề cho sự khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa Mác.
	* Tiền đề lý luận	
Chủ nghĩa Mác ra đời là sự kế thừa di sản lý luận của nhân loại mà trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức (G.W. Ph.Hêghen, và L.Phoiơbắc)
-> Triết học cổ điển Đức (triết học của Hêgghen và Phoiơbắc) đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
+ Hêghen:
 -> Công lao của Ph.Hêghen: phê phán phương pháp siêu hình; là người đầu tiên diễn đạt được nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù
 -> Hạn chế trong triết học Hêgghen: hệ thống triết học của ông mang tính chất duy tâm thần bí. Vì vậy, phép biện chứng của ông cũng chỉ là biện chứng của tư duy.
--> C.Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và kế thừa phép biện chứng của Hêghen để xây dựng nên phép biện chứng duy vật. 
+ L.Phoiơbắc:
 -> Công lao của L.Phoiơbắc: đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy vật triệt để trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
-> Hạn chế trong triết học Phoiơbắc: duy tâm về lĩnh vực xã hội; chủ nghĩa duy vật của ông mang tính chất siêu hình (chưa triệt để)
--> Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất siêu hình, đánh giá cao chủ nghĩa duy vật vô thần của ông, đây là tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường của chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã lọc bỏ tính chất duy tâm thần bí, kế thừa phát triển phép biện chứng trong triết học Hêghen, đồng thời, lọc bỏ tính siêu hình và kế thừa phát triển chủ nghĩa duy vật trong triết học Phoiơbắc, kết hợp chúng để sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học. Do vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác và Ph. Ăngghen đã phản ánh đúng đắn sự tồn tại khách quan, biện chứng của thế giới.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Xmít, Đ. Ricácđô)
 + A.Xmít và Đ.Ricácđô
	-> Công lao lịch sử của A.Xmít và Đ.Ricácđô: là những người mở đầu xây dựng lý luận về giá trị lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế chính trị học; đưa ra nhiều kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, tính chất quan trọng của quá trình sản xuất vật chất, về những quy luật kinh tế khách quan.
	-> Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: không thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy được mâu thuẫn của hàng hoá và sản xuất hàng hoá; không thấy được tính hai mặt của sản xuất hàng hoá; không phân biệt được sản xuất hàng hoá giản đơn với sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
-> C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến bộ, đồng thời giải quyết những bế tắc mà các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua. Từ đó C.Mác, Ph.Ăngghen xây dựng nên: lý luận về giá trị thặng dư; luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vọng tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
 - Chủ nghĩa xã hội không tưởng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX (H.Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen)
+ Công lao lịch sử của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng: thể hiện đậm nét nhân văn, đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và vạch trần nỗi khốn khổ của người lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa; đưa ra nhiều quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của lịch sử cũng như dự đoán về những đặc trưng cơ bản về xã hội tương lai.
	+ Hạn chế: không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản; không phát hiện được quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản; chưa nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội có khả năng xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng một xã hội mới bình đẳng, không có bóc lột.
 + C.Mác, Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và kế thừa những mặt tích cực, đặc biệt là quan điểm đúng đắn về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác. 
* Tiền đề khoa học tự nhiên
 - Những thành tựu của khoa học tự nhiên vừa là tiền đề, vừa là luận cứ để khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
 - Thế kỷ XIX có 3 phát minh vĩ đại:
-> Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên.
-> Thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát triển sự sống trong mối liện hệ của chúng.
-> Thuyết tiến hoá đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
b. Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác
	* Thứ nhất: Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ lập trường duy tâm và dân chủ cách mạng sang lập trường duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
	* Thứ hai: Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
 * Thứ ba: Giai đoạn Mác và Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học.
 * Thứ tư: Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện:
	- Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Một là, khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong triết học trước đó.
+ Hai là, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết học của C. Mác và Ph.Ăngghen trở nên triệt để. Trước khi triết học Mác ra đời chưa có một nhà triết học nào giải thích được một cách duy vật lĩnh vực lịch sử – xã hội – tinh thần. Triết học Mác ra đời đã khắc phục được những hạn chế này.
+ Ba là, với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực tiễn. Triết học của hai ông trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân loại tiến bộ. 
+ Bốn là, với sự ra đời của triết học Mác, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với các khoa học cụ thể. Trước khi triết học Mác ra đời thì triết học hoặc là đối lập với các khoa học cụ thể, hoặc là hoà tan vào nó. Từ khi triết học Mác ra đời thì quan hệ giữa triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ thể cung cấp cho triết học Mác các thông số, dữ liệu khoa học, tài liệu khoa học để triết học Mác khái quát, còn triết học Mác đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho các khoa học cụ thể.
	- Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực hiện: 
	+ Làm cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức năng trong hệ thống tri thức khoa học.
	+ Làm cho chủ nghĩa xã hội không tưởng có cơ sở trở thành khoa học.
	+ Làm cho triết học Mác trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
c. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác (đọc giáo trình)
	V.I.Lênin (1870 - 1924) đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải quyết những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, ông đã đóng góp to lớn vào sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng.
d. Chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới (đọc giáo trình)
II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 
1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu
a. Đối tượng
* Trong phạm vi triết học Mác – Lênin, đó là những nguyên lý cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, bao gồm: 
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học
+ Phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là sự vận dụng, phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội
* Trong phạm vi kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm: Học thuyết về giá trị (giá trị lao động), học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, khái quát những quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ giai đoạn hình thành đến giai đoạn phát triển cao.
* Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, các quy luật chính trị - xã hội của quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và những định hướng cho giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
b. Mục đích
Việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin” nhằm:
+ Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin
 + Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam
 + Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng, niềm tin, lý tưởng cách mạng
 + Vận dụng sáng tạo những nhân tố trên trong nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện, tu dưỡng đạo đức đáp ứng nhu cầu về nhân tố con người trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
 - Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chống xu hướng kinh viện, giáo điều.
- Nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin phải đặt chúng trong mối quan hệ với các luận điểm khác, các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất trong tính đa dạng, nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của toàn bộ chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung.
- Phải gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong từng giai đoạn lịch sử.
- Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin để đáp ứng những yêu cầu của con người V ... g diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng.
	- Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ. Đồng thời, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những biến đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 
1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội
- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Cấu trúc của hình thái kinh tế – xã hội:
+ Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất, kỹ thuật của xã hội, xét đến cùng nó quyết định sự phát triển của xã hội. Thể hiện tính liên tục, khách quan trong sự phát triển của xã hội.
+ Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản đầu tiên và quyết định tất cả các quan hệ khác trong xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng: Là công cụ để bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 
	- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C. Mác cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
 - Tính chất lịch sử tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được phân tích ở các nội dung sau:
 + Một là: Sự vận động của xã hội tuân theo quy luật khách quan, đó là quy luật của bản thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học mà cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
 + Hai là: Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.
 + Ba là: Quá trình thay thế lẫn nhau của các HTKT-XH trong lịch sử nhân loại có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động lẫn nhau của các quy luật khách quan.
	-> Xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội từ: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội tương lai là cộng sản chủ nghĩa. 
	-> Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng khẳng định vai trò của nhân tố điều kiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với mỗi cộng đồng người Do sự tác động của những nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi khác nhau tạo nên tính đa dạng, phong phú của sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Nghĩa là có thể bao hàm những bước phát triển “bỏ qua” một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Những sự "bỏ qua" như vậy đều phải có những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.
Như vậy, lịch sử phát triển của nhân loại nói chung và của mỗi cộng đồng người nói riêng vừa tuân theo tính tất yếu của các quy luật xã hội, vừa chịu sự tác động của các nhân tố khác, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người. Do vậy, lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.
3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế – xã hội
+ Thứ nhất: Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất.
+ Thứ hai: Xã hội là một cơ thể sống động, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò quan trọng và quyết định các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau. 
+ Thứ ba: Vì sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên cho nên muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn các vấn đề xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động và phát triển của xã hội.	
V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động và phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp	
1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
a. Khái niệm giai cấp
- V.I.Lênin định nghĩa giai cấp: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
b. Nguồn gốc hình thành giai cấp
	- Nguồn gốc trực tiếp: Do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (đặc biệt là tư liệu sản xuất chủ yếu) dẫn tới sự phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong xã hội và từ đó dẫn tới khả năng tập đoàn này có thể chiếm đoạt thặng dư của tập đoàn người khác.
 - Nguồn gốc sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất (tuy nhiên chưa đạt đến trình độ xã hội hoá cao) đến một mức độ làm cho năng suất lao động tăng lên, do đó, xuất hiện thời gian lao động thặng dư của xã hội biểu hiện ở sự dư thừa của cải tương đối của xã hội và chế độ tư hữu xuất hiện.
c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
 - Đấu tranh giai cấp là một trong những phương thức, động lực của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hoá thành đối kháng giai cấp bởi vì kết quả cuối cùng của các cuộc đấu tranh giai cấp là sự ra đời của phương thức sản xuất mới (tất yếu phải thông qua cách mạng xã hội).
2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó	 	 
 - Nghĩa rộng: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn.
 	- Nghĩa hẹp: Là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng.
 	Tóm lại, dù dưới hình thức nào thì bao giờ vấn đề chính quyền vẫn là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Đồng thời, nó phải trải qua hai giai đoạn: giành chính quyền và tổ chức xây dựng chính quyền mới, xã hội mới.
b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội
 	 - Nguyên nhân sâu xa (khách quan): Từ mâu thuẫn gay gắt trong bản thân nền sản xuất vật chất của xã hội, đó là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt chính trị - xã hội thành cuộc đấu tranh giai cấp và tất yếu dẫn đến sự bùng nổ cách mạng. 
 - Nguyên nhân trực tiếp (chủ quan): Đó là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng (giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới) làm cho phong trào đấu tranh chuyển từ tự phát lên tự giác. Khi có sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và chủ quan đã chín muồi thì tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ.
c. Vai trò của CMXH đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
- Cách mạng xã hội là một trong những phương thức, động lực của sự phát triển xã hội, vì:
 + Thông qua cách mạng xã hội thì hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn ra đời. 
 	 + Nhờ có cách mạng xã hội mà các mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá được giải quyết triệt để, từ đó tạo ra động lực cho sự tiến bộ và phát triển của lịch sử.
 - Cuộc cách mạng vô sản nhằm xoá bỏ chế độ chuyên chính tư sản xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa. Đây là cuộc cách mạng vĩ đại và sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại vì nó xoá bỏ triệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh ra đối kháng giai cấp.
VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân	
1. Con người và bản chất của con người 	
a. Khái niệm con người
	Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
 - Phương diện bản tính tự nhiên: 
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ 2 giác độ:
 + Thứ nhất: Con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên (được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật, đặc biệt là học thuyết tiến hoá của Đácuyn)
 + Thứ hai: Con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng với nhau: Con người là bộ phận của giới tự nhiên. Sự biến đổi của tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hay gián tiếp quy định sự tồn tại của con người, nó là môi trường trao đổi chất giữa con người và giới tự nhiên, ngược lại hoạt động của con người luôn tác động trở lại tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên.
- Phương diện bản tính xã hội: Bản tính xã hội của con người được phân tích từ hai giác độ: 
+ Một là: Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người vừa là sự phát triển, tiến hoá của vật chất tự nhiên, vừa có nguồn gốc xã hội (vai trò của lao động).
+ Hai là: Xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, loài người luôn bị chi phối bởi nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
b. Bản chất của con người
- Khi nói về bản chất con người, trong Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác khẳng định: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”.
+ Luận đề trên đã chỉ rõ: Không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện cụ thể xác định, một thời đại nhất định.
+ Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con người tạo ra các mối quan hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (gia đình, giai cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị,.) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Như vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
+ Luận điểm trên nhằm phân biệt sự khác nhau giữa con người và thế giới động vật là ở bản chất xã hội, đồng thời khắc phục những hạn chế của các nhà triết học trước Mác.
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
a. Khái niệm quần chúng nhân dân 
- Khái niệm quần chúng nhân dân dùng để chỉ cộng đồng xã hội có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các nội dung sau:
+ Thứ nhất: Là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
+ Thứ hai: Là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân
+ Thứ ba: Là những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
=> Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động, biến đổi theo sự phát triển của lịch sử xã hội.
b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử
* Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. Do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân được phân tích từ ba giác độ:
+ Thứ nhất: Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, xã hội.
+ Thứ hai: Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội và “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Thứ ba: Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.
* Chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng khẳng định vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay ở tầm vĩ nhân.
- Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Như vậy, mỗi cá nhân là một chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến; là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
- Khái niệm vĩ nhân dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất trong một lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật.
- Khái niệm lãnh tụ dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
- Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trưởng thành trong phong trào của quần chúng, nắm bắt được những vấn đề căn bản trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động thực tiễn và lý luận.
- Lãnh tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản sau:
+ Một là: Có tri thức uyên bác, nắm bắt xu hướng vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Hai là: Có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Ba là: Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
	- Bất kỳ ở thời kỳ nào, một cộng đồng xã hội nào khi lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần phải giải quyết, thì từ phong trào quần chúng nhân dân xuất hiện những lãnh tụ. 
- Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào điều kiện khách quan và chủ quan đó là: trình độ phát triển của phương thức sản xuất; trình độ nhận thức của mỗi cá nhân, mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp hay lực lượng xã hội; trình độ tổ chức xã hội; bản chất của chế độ xã hội.
Do vậy, khi phân tích vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân cần phải đứng trên quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và lịch sử cụ thể.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_tham_khao_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac.doc