Tài liệu Kĩ năng mua - Bán hàng hóa khi đi chợ và tham gia thị trường
Hoạt động 2: Kỹ năng kiểm tra chất lượng và nguồn gốc hàng hóa
1. Giáo viên chuẩn bị 3 vật dụng hàng ngày (hoa quả/thịt cá/gia vị , kem
đánh răng/xà phòng/dầu gội đầu, quần áo/đồ nhựa/bút giấy ) sau đó cho
học sinh đánh giá về chất lượng và tìm nguồn gốc của hàng hóa.
2. Giáo viên cho học sinh thảo luận về các tiêu chí đánh giá chất lượng của
nhóm mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm và đồ dùng. Sau đó tiến hành
khái quát bằng Hình chiếu 2.
3. Giáo viên cho học sinh thảo luận cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa
đối với các sản phẩm mua ở chợ, trung tâm thương mại/siêu thị. Sau đó,
khái quát một số cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa thông qua Hình
chiếu 3.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kĩ năng mua - Bán hàng hóa khi đi chợ và tham gia thị trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Kĩ năng mua - Bán hàng hóa khi đi chợ và tham gia thị trường
I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ đạt được những yêu cầu sau: - Kỹ năng quan sát và tìm hiểu thông tin thị trường trước khi mua hàng - Thực hành khả năng kiểm tra chất lượng và nguồn gốc hàng hóa - Kỹ năng giao tiếp, đàm phán/mặc cả khi mua hàng II. NỘI DUNG BÀI HỌC 1. Kỹ năng quan sát và tìm hiểu thông tin thị trường trước khi quyết định mua hàng 2. Kỹ năng kiểm tra chất lượng và nguồn gốc hàng hóa 3. Kỹ năng giao tiếp, đàm phán/mặc cả khi mua hàng III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN 1. Bài tập 1, 2 2. Hình chiếu 1, 2, 3, 4 3. Tài liệu phát tay 1 4. Máy chiếu và văn phòng phẩm IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC • Hoạt động 1: Kỹ năng quan sát và tìm hiểu thông thị trường trước khi mua hàng 1. Giáo viên cho học sinh đọc Tài liệu phát tay 1 và cho học sinh thảo luận về kỹ năng giao tiếp khi đi chợ. 2. Sau khi tiến hành thảo luận, giáo viên khái quát về kỹ năng giao tiếp và chiếu Hình chiếu 1. Bài 3 Kĩ năng mua - bán hàng hóa khi đi chợ và tham gia thị trường (3 tiết) Mô đun 3 129PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy Kết luận Giao tiếp là một kỹ năng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Khi tham gia vào thị trường hay đi chợ thì người đi chợ phải có kỹ năng giao tiếp để có thể trao đổi với người bán mua được những thứ mình cần với mức chi tiêu hợp lý Kết luận 1. Trước khi quyết định mua bất kể một sản phẩm nào, người đi chợ cần phải kiểm tra kỹ chất lượng và nguồn gốc hàng hóa của sản phẩm để đảm bảo sự an toàn cho bản thân và tránh được sự lãng phí khi mua phải sản phẩm kém chất lượng. 2. Ngày nay, sự phát triển của các siêu thị và các trung tâm thương mại, các sản phẩm đều được mã hóa bằng mã vạch. Siêu thị và trung tâm thương mại sẽ là đơn vị gián tiếp đảm bảo cho chất lượng và nguồn gốc hàng hóa đến tay người tiêu dùng. 3. Người đi chợ/siêu thị/trung tâm thương mại luôn phải cân nhắc kỹ trước khi mua sản phẩm vì có những sản phẩm bị đẩy giá lên cao do phải chi phí lớn cho quảng cáo, thuê mặt bằng, chi phí quản lý, chi phí bán hàng Cũng có những gian hàng trong siêu • Hoạt động 2: Kỹ năng kiểm tra chất lượng và nguồn gốc hàng hóa 1. Giáo viên chuẩn bị 3 vật dụng hàng ngày (hoa quả/thịt cá/gia vị, kem đánh răng/xà phòng/dầu gội đầu, quần áo/đồ nhựa/bút giấy ) sau đó cho học sinh đánh giá về chất lượng và tìm nguồn gốc của hàng hóa. 2. Giáo viên cho học sinh thảo luận về các tiêu chí đánh giá chất lượng của nhóm mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm và đồ dùng. Sau đó tiến hành khái quát bằng Hình chiếu 2. 3. Giáo viên cho học sinh thảo luận cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa đối với các sản phẩm mua ở chợ, trung tâm thương mại/siêu thị. Sau đó, khái quát một số cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa thông qua Hình chiếu 3. 130 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ • Hoạt động 3: Kỹ năng giao tiếp, đàm phán (trả giá) khi mua hàng Trước ngày học bài này, giáo viên yêu cầu học sinh mang một số món đồ còn tốt của bản thân nhưng không muốn dùng nữa để đi bán. Giáo viên yêu cầu học sinh phải xin phép người lớn trước khi quyết định bán cái gì của mình. Giáo viên yêu cầu các em vay của người lớn một khoản tiền (khoảng 50,000 đồng). Số tiền này sẽ phải trả lại cho người lớn khi các em bán được đồ của mình. 1. Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch sử dụng tiền khi đi chợ (sử dụng mẫu ở Bài tập 1, bài 2). 2. Giáo viên tổ chức lớp thành một phiên chợ mua bán hàng hóa là đồ cũ của học sinh. Giáo viên giải thích rằng phiên chợ chỉ diễn ra trong vòng 20 phút, mỗi bạn phải mua được ít nhất một món đồ và bán được ít nhất một món đồ. 3. Giáo viên thông báo rằng 5 bạn có kết quả đi chợ tốt nhất (bán được hết toàn bộ hàng hóa cần bán và thu được số tiền cao hơn mong đợi, mua được đủ hoặc nhiều hơn danh mục các hàng hóa cần mua và trả tiền mua hàng thấp hơn dự trù) sẽ được tuyên dương. 5 bạn có kết quả đi chợ kém nhất (không bán được hết toàn bộ hàng hóa cần bán và thu được số tiền ít hơn mong đợi, không mua được hoặc mua không đủ danh mục các hàng hóa cần mua và trả tiền mua hàng cao hơn dự trù) sẽ chịu phạt là hát hoặc múa trước lớp. 4. Giáo viên để cho lớp thực hiện mua bán trong vòng 20 phút. Kết thúc 20 phút, giáo viên yêu cầu học sinh dừng cuộc chơi. 5. Giáo viên yêu cầu học sinh cân đối thu-chi sau khi đi chợ (sử dụng mẫu ở Bài tập 2, bài 2). 6. Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả cân đối thu chi sau khi đi chợ gồm: Có bán được hết hàng hóa theo kế hoạch hay không? Số tiền thu được cao hơn/thấp hơn mong đợi là bao nhiêu? Có mua được đủ những hàng hóa theo kế hoạch hay không? Số tiền trả để mua hàng cao hơn/thấp hơn dự trù là bao nhiêu? thị/trung tâm thương mại do người chủ kinh doanh tự chịu trách nhiệm về chất lượng và giá cả. Chủ siêu thị/trung tâm thương mại chỉ cho thuê mặt bằng và không chịu trách nhiệm về chất lượng và giá cả. Do vậy, người mua hàng cũng cần kiểm tra kỹ chất lượng, nguồn gốc hàng hóa, tìm hiểu giá cả thị trường trước khi quyết định mua hàng. 7. Giáo viên mời 5 em có kết quả đi chợ tốt nhất lên nhận phần thưởng (nếu có), hoặc mời lớp biểu dương, ghi vào sổ biểu dương. 8. Giáo viên mời 5 học sinh có kết quả đi chợ kém nhất lên chịu phạt (hát, múa). 9. Giáo viên mời các em có kết quả đi chợ tốt nhất cho ý kiến vì sao các bạn đã có được kết quả tốt hơn các bạn khác. 10. Giáo viên yêu cầu các bạn có kết quả đi chợ kém nhất cho ý kiến vì sao các bạn lại có kết quả kém. 11. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm trả lời một câu hỏi sau. 12. Nên như thế nào và không nên như thế nào khi giao tiếp mua bán/hàng hóa ở chợ? 13. Làm thế nào để kiểm tra chất lượng và giá cả hàng hóa khi mua hàng ở chợ? 14. Cần làm những gì và như thế nào để việc đàm phán giá mua-bán có lợi cho mình? 15. Giáo viên yêu cầu các nhóm bầu trưởng nhóm, thư kí ghi chép và báo cáo viên. 16. Giáo viên mời báo cáo viên của các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận 17. Giáo viên mời học sinh tranh luận và bổ sung ý kiến 18. Giáo viên bổ sung và kết luận cho từng nội dung của bài học. 131PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy • Hoạt động 3: Kỹ năng giao tiếp, đàm phán (trả giá) khi mua hàng Trước ngày học bài này, giáo viên yêu cầu học sinh mang một số món đồ còn tốt của bản thân nhưng không muốn dùng nữa để đi bán. Giáo viên yêu cầu học sinh phải xin phép người lớn trước khi quyết định bán cái gì của mình. Giáo viên yêu cầu các em vay của người lớn một khoản tiền (khoảng 50,000 đồng). Số tiền này sẽ phải trả lại cho người lớn khi các em bán được đồ của mình. 1. Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch sử dụng tiền khi đi chợ (sử dụng mẫu ở Bài tập 1, bài 2). 2. Giáo viên tổ chức lớp thành một phiên chợ mua bán hàng hóa là đồ cũ của học sinh. Giáo viên giải thích rằng phiên chợ chỉ diễn ra trong vòng 20 phút, mỗi bạn phải mua được ít nhất một món đồ và bán được ít nhất một món đồ. 3. Giáo viên thông báo rằng 5 bạn có kết quả đi chợ tốt nhất (bán được hết toàn bộ hàng hóa cần bán và thu được số tiền cao hơn mong đợi, mua được đủ hoặc nhiều hơn danh mục các hàng hóa cần mua và trả tiền mua hàng thấp hơn dự trù) sẽ được tuyên dương. 5 bạn có kết quả đi chợ kém nhất (không bán được hết toàn bộ hàng hóa cần bán và thu được số tiền ít hơn mong đợi, không mua được hoặc mua không đủ danh mục các hàng hóa cần mua và trả tiền mua hàng cao hơn dự trù) sẽ chịu phạt là hát hoặc múa trước lớp. 4. Giáo viên để cho lớp thực hiện mua bán trong vòng 20 phút. Kết thúc 20 phút, giáo viên yêu cầu học sinh dừng cuộc chơi. 5. Giáo viên yêu cầu học sinh cân đối thu-chi sau khi đi chợ (sử dụng mẫu ở Bài tập 2, bài 2). 6. Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả cân đối thu chi sau khi đi chợ gồm: Có bán được hết hàng hóa theo kế hoạch hay không? Số tiền thu được cao hơn/thấp hơn mong đợi là bao nhiêu? Có mua được đủ những hàng hóa theo kế hoạch hay không? Số tiền trả để mua hàng cao hơn/thấp hơn dự trù là bao nhiêu? 7. Giáo viên mời 5 em có kết quả đi chợ tốt nhất lên nhận phần thưởng (nếu có), hoặc mời lớp biểu dương, ghi vào sổ biểu dương. 8. Giáo viên mời 5 học sinh có kết quả đi chợ kém nhất lên chịu phạt (hát, múa). 9. Giáo viên mời các em có kết quả đi chợ tốt nhất cho ý kiến vì sao các bạn đã có được kết quả tốt hơn các bạn khác. 10. Giáo viên yêu cầu các bạn có kết quả đi chợ kém nhất cho ý kiến vì sao các bạn lại có kết quả kém. 11. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm trả lời một câu hỏi sau. 12. Nên như thế nào và không nên như thế nào khi giao tiếp mua bán/hàng hóa ở chợ? 13. Làm thế nào để kiểm tra chất lượng và giá cả hàng hóa khi mua hàng ở chợ? 14. Cần làm những gì và như thế nào để việc đàm phán giá mua-bán có lợi cho mình? 15. Giáo viên yêu cầu các nhóm bầu trưởng nhóm, thư kí ghi chép và báo cáo viên. 16. Giáo viên mời báo cáo viên của các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận 17. Giáo viên mời học sinh tranh luận và bổ sung ý kiến 18. Giáo viên bổ sung và kết luận cho từng nội dung của bài học. Kết luận - Kỹ năng đàm phán (trả giá) khi mua hàng là kỹ năng được thực hành nhiều trong thực tế đối với người đi chợ ở Việt Nam. Đàm phán để người mua có lợi là việc người mua có thể mua được sản phẩm đúng như kế hoạch đã lập (tương xứng về mặt chất lượng, về giá trị của sản phẩm) với mức giá hợp lý (giá chung của thị trường). - Tuy nhiên, điều này thường không xảy ra với một số loại hình siêu thị và trung tâm thương mại nơi giá được đã được niêm yết. Đối với một số loại hình siêu thị và trung tâm thương mại, nơi chủ siêu thị/trung tâm thương mại chỉ cho thuê mặt bằng, chủ cửa hàng, cửa hiệu thuê mặt bằng trong siêu thị và trung tâm thương mại chịu trách nhiệm về chất lượng và thương lượng trực tiếp giá cả 132 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ KẾT LUẬN CHUNG - Hoạt động đi chợ giúp chúng ta hiểu về thị trường và hoạt động mua bán hàng hóa, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, đàm phán, trả giá, kiểm tra chất lượng và nguồn gốc hàng hóa. Trong quá trình đi chợ, người đi chợ sẽ hình thành thói quen làm việc có kế hoạch và phát triển tính kinh doanh. - Cùng với sự phát triển của các loại hình thị trường, việc trả giá có sự thay đổi. Kỹ năng trả giá gần như không tồn tại đối với loại hình siêu thị và trung tâm thương mại được quản lý bởi một chủ sỡ hữu duy nhất cả mặt bằng lẫn hàng hóa bày bán trong siêu thị/trung tâm thương mại. Đối với loại hình siêu thị/trung tâm thương mại mà chủ sở hữu chỉ cho thuê mặt bằng, người thuê mặt bằng bán hàng chịu trách nhiệm về chất lượng và giá bán, người đi chợ cần tìm hiểu kỹ thông tin thị trường, kiểm tra chất lượng và đàm phán giá cả để đảm bảo mua được hàng hóa đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường. V. GỢI Ý ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA Câu 1. Khi kiểm tra hàng hóa cần xem những thông tin gì? A. Nhà sản xuất B. Công dụng sản phẩm C. Ngày sản xuất, hạn sử dụng D. Tất cả các phương án trên đều đúng Đáp án: D với khách hàng thì người mua hàng cần kiểm tra kỹ chất lượng, có thể tìm hiểu thông tin thị trường về giá để đàm phán giá phù hợp với thị trường. - Những người bán hàng ở chợ, siêu thị và trung tâm thương mại thường có nhiều chương trình giảm giá để khuyến khích mua hàng. Người đi chợ phải tỉnh táo để không bị tác động quá nhiều bởi các chương trình giảm giá, khuyến mại dẫn đến mua hàng một cách lãng phí. 133PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy Câu 2: Khi đi siêu thị, người đi chợ có được trả giá hay không? A. Có B. Không Đáp án: B 134 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔ ĐUN 3. BÀI 3BÀI TẬP 1 Ghi chú những bài học rút ra được từ trò chơi Thực hành kỹ năng giao tiếp trong tình huống đi chợ (tổ chức trò chơi đóng vai người bán - người mua) 135PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy MÔ ĐUN 3. BÀI 3BÀI TẬP 2 Ghi chú những bài học rút ra được từ việc thực hành Thực hành mua bán theo kế hoạch sử dụng tiền của bản thân đã lập ở Bài 2 136 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ SLIDE 1 MÔ ĐUN 3, BÀI 3 Kỹ năng giao tiếp • Kỹ năng giao tiếp là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục kỹ năng giao tiếp. • Giao tiếp đóng vai trò quan trọng khi tham gia thị trường. Kỹ năng giao tiếp tốt giúp người mua có thể mua hàng nhanh chóng và trả giá tốt hơn. 137PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy SLIDE 2 MÔ ĐUN 3, BÀI 3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng • Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. • Tùy các loại hàng hóa khác nhau mà có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng khác nhau. Ví dụ như: + Ngành điện tử: chất lượng thể hiện qua công nghệ xử lý, độ bền + Ngành thực phẩm: chất lượng thể hiện qua độ tươi, ngon, quy trình sản xuất an toàn . + Nhu yếu phẩm: chất lượng thể hiện qua nhà sản xuất đã có uy tín, chứng nhận chất lượng, ngày sản xuất, hạn dùng + Đồ dùng: chất lượng thể hiện qua nhà sản xuất đã có uy tín, chứng nhận chất lượng, ngày sản xuất, hạn dùng 138 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ SLIDE 3 MÔ ĐUN 3, BÀI 3 Một số cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa Ở Châu Âu và các nước có nền công nghiệp phát triển (Nhật Bản, Mỹ), người ta sử dụng phần mềm kiểm tra mã vạch để biết nguồn gốc của sản phẩm. Cách thức thực hiện quẹt mã vạch vào phần mềm sau đó phần mềm sẽ trả kết quả nguồn gốc sản phẩm. Ở Việt Nam, nền kinh tế chưa thực sự phát triển nên việc kiểm tra nguồn gốc hàng hóa rất khó khăn nhất là đối với các sản phẩm mua ở chợ truyền thống. Cách thức kiểm tra nguồn gốc hàng hóa như sau. Đối với các sản phẩm ở siêu thị hoặc trung tâm thương mại chỉ có một chủ cho cả mặt bằng lẫn toàn bộ hàng hóa bày bán: Đa phần hàng hóa đều đã được kiểm định chất lượng bởi người chủ. Người đi chợ kiểm tra nguồn gốc hàng hóa qua bao bì của sản phẩm, tự chọn sản phẩm và thanh toán tại quầy thu ngân theo giá niêm yết. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại mà chủ sở hữu chỉ cho thuê mặt bằng, người thuê mặt bằng kinh doanh chịu trách nhiệm chất lượng hàng hóa và giá bán: Người đi chợ phải kiểm tra tất cả các thông tin cần thiết bao gồm nguồn gốc, chất lượng, giá cả để đảm bảo mua được hàng hóa có chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp. Đối với hàng hóa mua ở chợ: Việc kiểm tra nguồn gốc khó khăn hơn, nhất là các sản phẩm tự cung, tự cấp xuất phát từ người nông dân. Chủ yếu nguồn gốc xuất xứ sản phẩm thông qua sự giới thiệu người bán nên người đi chợ phải kiểm tra kỹ trước khi quyết định mua hàng. 139PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý phương pháp giảng dạy Kiểm tra hàng hóa cần xem những thông tin gì? Nhà sản xuất/Tên và địa chỉ người bán hàng Tên sản phẩm Công dụng của sản phẩm Đăng kí/chứng nhận chất lượng sản phẩm Cách bảo quản sản phẩm Ngày sản xuất/hạn sử dụng Kích thước, khối lượng Kiểm tra như thế nào? Cân, đo, đọc, nắn, ngửi 140 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng. ... là những khoản mục phải trả trong vòng 12 tháng, gồm có thuế, tiền vay và hóa đơn chưa thanh toán. Một văn bản về danh sách các hàng hoá được phân phối, gồm cả số lượng, chủng loại, chất lượng. Đây là văn bản mà nhà cung cấp muốn người mua hàng ký nhận để minh chứng cho việc đã nhận hàng. Thị trường của một doanh nghiệp là tất cả mọi người trong một vùng địa lý cụ thể có nhu cầu về một sản phẩm hay dịch vụ và sẵn sàng mua nó. Là khoản được thanh toán ngay lập tức, không bị nợ (bị mua chịu) sau khi bán được hàng. Tính sáng tạo là năng lực để thiết kế, định hình, chế tạo hay làm một cái gì đó theo cách mới. Tự tạo việc làm là hoạt động khi một cá nhân tạo ra cơ hội việc làm cho chính mình khi mở một hoạt động kinh doanh. Phần tiền mà chủ doanh nghiệp đã góp vào vào doanh nghiệp. Là một lý thuyết về marketing, trong đó các sản phẩm hay một loại sản phẩm tuân thủ một chuỗi các giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi và bán chậm. Ý tưởng kinh doanh là sự phát hiện của một hay nhiều người, hay một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác định hay để đáp ứng nhu cầu trong một môi trường (thị trường, cộng đồng). 173PHẦN 4. Hướng dẫn sử dụng tài liệu giáo dục khởi nghiệp Kinh doanh Kinh doanh là việc một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện việc sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ, để bán cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận. Là sự “ganh đua” giữa các tác nhân trong thị trường, sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong thị trường. Khuyến khích các mặt hàng chất lượng cao hơn với giá cả thấp hơn. Tất cả số tiền mà một doanh nghiệp chi ra để sản xuất và bán sản phẩm và dịch vụ. Chi phí có thể chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Là các chi phí liên quan trực tiếp tới một sản phẩm/dịch vụ nào đó. Là các chi phí không trực tiếp, nhưng cần để duy trì doanh nghiệp. Chi phí gián tiếp thường không liên quan trực tiếp tới một sản phẩm/dịch vụ nào. Chi phí gián tiếp đôi khi còn gọi là chi phí ứng trước. Chi phí cần một lần chuẩn bị cho việc bắt đầu kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã hoạt động có thể không cần các chi phí này nữa. Là một loại chi phí gián tiếp. Tất cả lượng tiền chi phí để vận hành doanh nghiệp, nhưng không tính khoản mua hàng hoá nguyên vật liệu. Cạnh tranh Chi phí Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Chi phí khởi sự Chi phí quản lí Chi phí chung Cơ hội kinh doanh Cung và cầu Đầu vào Đầu ra Dịch vụ Doanh nghiệp không kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh Doanh thu Độc quyền Động não Cơ hội kinh doanh có thể định nghĩa đơn giản là một điều kiện, môi trường gợi ý cho một ý tưởng đầu tư hấp dẫn hay một điều kiện tạo ra khả năng hoàn vốn cho người chấp nhận rủi ro. Các cơ hội như vậy được thể hiện dưới hình thức nhu cầu của khách hàng và dẫn đến việc cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ tạo ra hay bổ sung giá trị cho người mua hay người tiêu dùng cuối cùng. Tương tác giữa người tiêu thụ và nhà sản xuất để đạt được cân bằng. Giá cả có thể thay đổi vì các điều kiện khác nhau của người tiêu thụ và nhà sản xuất. Một cái gì đó (đối với doanh nghiệp hoặc quá trình kinh doanh), như tài nguyên, đưa vào một hệ thống (quá trình kinh doanh) để đạt được một kết quả. Là kết quả của một hệ thống (quá trình kinh doanh). Trong kinh tế thị trường, dịch vụ là hàng hóa phi vật chất. Ví dụ: cắt tóc, giặt là, xây dựng trang web. Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động với mục tiêu lợi nhuận. Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của doanh nghiệp từ việc bán hàng (trước khi trừ chi phí các loại). Là khái niệm về tình huống chỉ có một người bán một sản phẩm hay dịch vụ trong một thị trường (kiểm soát hoàn toàn giá cả), thường là những tình huống mà một hãng có quyền điều chỉnh giá thị trường. Động não là một kỹ thuật giải quyết vấn đề có tính sáng tạo cũng như để tạo ra ý tưởng. Mục tiêu là để đưa ra càng nhiều ý tưởng sáng tạo càng tốt. Đổi mới Đơn đặt hàng Kiến thức Kĩ năng Lợi nhuận Nghiên cứu thị trường Doanh nhân Khách hàng Người tiêu dùng Nhà cung cấp Nhà đầu tư Khoản nợ Đưa một ý tưởng mới vào thị trường theo dạng sản phẩm hay dịch vụ mới, hay một sự cải tiến tổ chức hay quá trình. Yêu cầu đối với người bán hàng (nhà cung cấp) về việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ nhất định. Có thể đặt hàng bằng cách đến trực tiếp, gọi điện hay viết thư yêu cầu cho nhà cung cấp. Kiến thức bao gồm một tập hợp các thông tin, hiểu biết đã lưu lại, có thể sử dụng lại khi cần. Kĩ năng là khả năng ứng dụng kiến thức. Tiền thu được qua buôn bán hay kinh doanh, sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và dịch vụ. Đây là sự khích lệ để chấp nhận rủi ro. Lợi nhuận thường được dùng cho hai việc: hoàn lại cho chủ sở hữu và đầu tư lại vào doanh nghiệp để phát triển kinh doanh. Là công việc khảo sát được tiến hành để xác định chi phí của kinh doanh, cạnh tranh, tiềm năng bán hàng, nguyện vọng của khách hàng tiềm năng, điều kiện kinh tế tại chỗ v.v... Người tổ chức và quản lí, thực hiện công việc kinh doanh và chấp nhận rủi ro đi kèm. Người mua hàng hóa/dịch vụ (có nhu cầu về hàng hoá/dịch vụ và chấp nhận trả tiền cho bạn). Người mua hàng hóa hay dịch vụ cho nhu cầu của riêng mình và không bán lại. Người hay doanh nghiệp bán hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp khác. Một người dùng vốn để tham gia một hoạt động tài chính nhằm mục tiêu thu lại lợi nhuận tài chính. Là một khoản tiền, được hứa sẽ trả trong tương lai, có thể là cho một khoản vay hoặc mua hàng trả chậm . Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Phiếu xuất hàng Thị trường Doanh thu bằng tiền mặt Tính sáng tạo Tự tạo việc làm Vốn chủ sở hữu Vòng đời sản phẩm Ý tưởng kinh doanh Nợ không thể thanh toán trong vòng 12 tháng, như nợ mua nhà. Là khoản nợ mà bạn phải trả bằng tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn là những khoản mục phải trả trong vòng 12 tháng, gồm có thuế, tiền vay và hóa đơn chưa thanh toán. Một văn bản về danh sách các hàng hoá được phân phối, gồm cả số lượng, chủng loại, chất lượng. Đây là văn bản mà nhà cung cấp muốn người mua hàng ký nhận để minh chứng cho việc đã nhận hàng. Thị trường của một doanh nghiệp là tất cả mọi người trong một vùng địa lý cụ thể có nhu cầu về một sản phẩm hay dịch vụ và sẵn sàng mua nó. Là khoản được thanh toán ngay lập tức, không bị nợ (bị mua chịu) sau khi bán được hàng. Tính sáng tạo là năng lực để thiết kế, định hình, chế tạo hay làm một cái gì đó theo cách mới. Tự tạo việc làm là hoạt động khi một cá nhân tạo ra cơ hội việc làm cho chính mình khi mở một hoạt động kinh doanh. Phần tiền mà chủ doanh nghiệp đã góp vào vào doanh nghiệp. Là một lý thuyết về marketing, trong đó các sản phẩm hay một loại sản phẩm tuân thủ một chuỗi các giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi và bán chậm. Ý tưởng kinh doanh là sự phát hiện của một hay nhiều người, hay một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác định hay để đáp ứng nhu cầu trong một môi trường (thị trường, cộng đồng). G. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ ĐỌC THÊM Các tài liệu tham khảo sau dành cho giáo viên và học sinh quan tâm tìm hiểu nhiều hơn về kinh doanh. Đây không phải là danh sách đầy đủ. Những người muốn biết thêm có thể học từ các tài liệu này, internet và những nguồn khác. 1. ILO. Chương trình Giáo dục tài chính của Tổ chức Save the Children 2. Xem thêm GDKN CD-ROM 3. Tìm trên Internet, dùng các trang tìm kiếm như www.google.com hay ww- w.yahoo.com. Tìm 'entrepreneurship', 'entrepreneurship education' hay các chủ đề khác. 4. GEM research consortium 2003, Global Entrepreneurship Monitor. Xem 5. Haftendorn, K. ; Salzano,C. 2003. Facilitating Youth entrepreneurship. An analysis of awareness and promotion programmes in formal and youth edu- cation. ILO/SEED Working Paper No. 59, Series on Youth Entrepreneurship. 6. Manu, G. and Brown, R. 1987. Resources for the Development of Entrepre- neurs: A Guided Reading List and Select Annotated Bibliography. Common- wealth Secretariat, London. 7. McClelland, D.C. 1961. The Achieving Society. Van Nostrand, Princeton, NJ. 8. McClelland, D.C. and Winter, D.G. 1969. Motivating Economic Achievement. Free Press, New York. 9. Olm, K.W. and Eddy, G.G. 1985. Entrepreneurship and Venture Management: Text and Cases. Charles E Merrill Publishing Co., Columbus, Ohio. 10. Timmons, J.A. 1994. New Venture Creation: Entrepreneurship for the 21st Century. 4th Edition. Irwin. Chúc vui vẻ và thành công! 174 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Kinh doanh Kinh doanh là việc một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện việc sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ, để bán cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận. Phụ lục 1. THẺ MAY MẮN Là sự “ganh đua” giữa các tác nhân trong thị trường, sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong thị trường. Khuyến khích các mặt hàng chất lượng cao hơn với giá cả thấp hơn. Tất cả số tiền mà một doanh nghiệp chi ra để sản xuất và bán sản phẩm và dịch vụ. Chi phí có thể chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Là các chi phí liên quan trực tiếp tới một sản phẩm/dịch vụ nào đó. Là các chi phí không trực tiếp, nhưng cần để duy trì doanh nghiệp. Chi phí gián tiếp thường không liên quan trực tiếp tới một sản phẩm/dịch vụ nào. Chi phí gián tiếp đôi khi còn gọi là chi phí ứng trước. Chi phí cần một lần chuẩn bị cho việc bắt đầu kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã hoạt động có thể không cần các chi phí này nữa. Là một loại chi phí gián tiếp. Tất cả lượng tiền chi phí để vận hành doanh nghiệp, nhưng không tính khoản mua hàng hoá nguyên vật liệu. Cạnh tranh Chi phí Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Chi phí khởi sự Chi phí quản lí Chi phí chung Cơ hội kinh doanh Cung và cầu Đầu vào Đầu ra Dịch vụ Doanh nghiệp không kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh Doanh thu Độc quyền Động não Cơ hội kinh doanh có thể định nghĩa đơn giản là một điều kiện, môi trường gợi ý cho một ý tưởng đầu tư hấp dẫn hay một điều kiện tạo ra khả năng hoàn vốn cho người chấp nhận rủi ro. Các cơ hội như vậy được thể hiện dưới hình thức nhu cầu của khách hàng và dẫn đến việc cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ tạo ra hay bổ sung giá trị cho người mua hay người tiêu dùng cuối cùng. Tương tác giữa người tiêu thụ và nhà sản xuất để đạt được cân bằng. Giá cả có thể thay đổi vì các điều kiện khác nhau của người tiêu thụ và nhà sản xuất. Một cái gì đó (đối với doanh nghiệp hoặc quá trình kinh doanh), như tài nguyên, đưa vào một hệ thống (quá trình kinh doanh) để đạt được một kết quả. Là kết quả của một hệ thống (quá trình kinh doanh). Trong kinh tế thị trường, dịch vụ là hàng hóa phi vật chất. Ví dụ: cắt tóc, giặt là, xây dựng trang web. Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động với mục tiêu lợi nhuận. Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của doanh nghiệp từ việc bán hàng (trước khi trừ chi phí các loại). Là khái niệm về tình huống chỉ có một người bán một sản phẩm hay dịch vụ trong một thị trường (kiểm soát hoàn toàn giá cả), thường là những tình huống mà một hãng có quyền điều chỉnh giá thị trường. Động não là một kỹ thuật giải quyết vấn đề có tính sáng tạo cũng như để tạo ra ý tưởng. Mục tiêu là để đưa ra càng nhiều ý tưởng sáng tạo càng tốt. Đổi mới Đơn đặt hàng Kiến thức Kĩ năng Lợi nhuận Nghiên cứu thị trường Doanh nhân Khách hàng Người tiêu dùng Nhà cung cấp Nhà đầu tư Khoản nợ Đưa một ý tưởng mới vào thị trường theo dạng sản phẩm hay dịch vụ mới, hay một sự cải tiến tổ chức hay quá trình. Yêu cầu đối với người bán hàng (nhà cung cấp) về việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ nhất định. Có thể đặt hàng bằng cách đến trực tiếp, gọi điện hay viết thư yêu cầu cho nhà cung cấp. Kiến thức bao gồm một tập hợp các thông tin, hiểu biết đã lưu lại, có thể sử dụng lại khi cần. Kĩ năng là khả năng ứng dụng kiến thức. Tiền thu được qua buôn bán hay kinh doanh, sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và dịch vụ. Đây là sự khích lệ để chấp nhận rủi ro. Lợi nhuận thường được dùng cho hai việc: hoàn lại cho chủ sở hữu và đầu tư lại vào doanh nghiệp để phát triển kinh doanh. Là công việc khảo sát được tiến hành để xác định chi phí của kinh doanh, cạnh tranh, tiềm năng bán hàng, nguyện vọng của khách hàng tiềm năng, điều kiện kinh tế tại chỗ v.v... Người tổ chức và quản lí, thực hiện công việc kinh doanh và chấp nhận rủi ro đi kèm. Người mua hàng hóa/dịch vụ (có nhu cầu về hàng hoá/dịch vụ và chấp nhận trả tiền cho bạn). Người mua hàng hóa hay dịch vụ cho nhu cầu của riêng mình và không bán lại. Người hay doanh nghiệp bán hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp khác. Một người dùng vốn để tham gia một hoạt động tài chính nhằm mục tiêu thu lại lợi nhuận tài chính. Là một khoản tiền, được hứa sẽ trả trong tương lai, có thể là cho một khoản vay hoặc mua hàng trả chậm . Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Phiếu xuất hàng Thị trường Doanh thu bằng tiền mặt Tính sáng tạo Tự tạo việc làm Vốn chủ sở hữu Vòng đời sản phẩm Ý tưởng kinh doanh Nợ không thể thanh toán trong vòng 12 tháng, như nợ mua nhà. Là khoản nợ mà bạn phải trả bằng tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn là những khoản mục phải trả trong vòng 12 tháng, gồm có thuế, tiền vay và hóa đơn chưa thanh toán. Một văn bản về danh sách các hàng hoá được phân phối, gồm cả số lượng, chủng loại, chất lượng. Đây là văn bản mà nhà cung cấp muốn người mua hàng ký nhận để minh chứng cho việc đã nhận hàng. Thị trường của một doanh nghiệp là tất cả mọi người trong một vùng địa lý cụ thể có nhu cầu về một sản phẩm hay dịch vụ và sẵn sàng mua nó. Là khoản được thanh toán ngay lập tức, không bị nợ (bị mua chịu) sau khi bán được hàng. Tính sáng tạo là năng lực để thiết kế, định hình, chế tạo hay làm một cái gì đó theo cách mới. Tự tạo việc làm là hoạt động khi một cá nhân tạo ra cơ hội việc làm cho chính mình khi mở một hoạt động kinh doanh. Phần tiền mà chủ doanh nghiệp đã góp vào vào doanh nghiệp. Là một lý thuyết về marketing, trong đó các sản phẩm hay một loại sản phẩm tuân thủ một chuỗi các giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi và bán chậm. Ý tưởng kinh doanh là sự phát hiện của một hay nhiều người, hay một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác định hay để đáp ứng nhu cầu trong một môi trường (thị trường, cộng đồng). 175PHỤ LỤC 1 TRẢ HẾT VÀO THỨ 5 TUẦN NÀY CHỈ TRẢ MỘT NỬA VÀO CUỐI THÁNG NÀY TRẢ HẾT TIỀN VÀO CUỐI THÁNG NÀY CHỈ TRẢ MỘT NỬA VÀO THỨ 5 TUẦN NÀY CHỈ TRẢ 30% SỐ TIỀN VÀO NGÀY MAI TRẮNG TAY (BẠN ĐÃ BỊ LỪA) Kinh doanh Kinh doanh là việc một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện việc sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ, để bán cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận. Chương trình Quốc tế về xóa bỏ Lao động Trẻ em Tổ chức Lao động Quốc tế 4, route des Morillons, CH-1211 Geneva 22 – Switzerland www.ilo.org/ipec - e-mail: ipec@ilo.org Thông tin liên hệ Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt Nam 48-50 Nguyễn Thái Học, Hà Nội, Việt Nam Tel.: (84-4) 3734 0902 Fax: (84-4) 3734 0904 E-mail: hanoi@ilo.org Website: www.ilo.org/hanoi ISBN 978-92-2-133289-3 (web pdf)
File đính kèm:
- tai_lieu_ki_nang_mua_ban_hang_hoa_khi_di_cho_va_tham_gia_thi.pdf