Tài liệu Khoa học bảo hiểm xã hội
Tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214)
- Về cấu thành cơ bản của tội phạm: Người
nào thực hiện một trong 02 loại hành vi (i) Lập hồ
sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH,
hồ sơ BHTN lừa dối cơ quan BHXH; (ii) Dùng
hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung
lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH,
BHTN và đồng thời chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ
10.000.000 đồng trở lên; thực hiện một trong 02
loại hành vi nêu trên mà chưa chiếm đoạt được
tiền bảo hiểm hoặc chiếm đoạt được số tiền bảo
hiểm là dưới 10.000.000 đồng nhưng hành vi của
người đó đã gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở
lên nếu không thuộc một trong các trường hợp (i)
lừa đảo chiếm đoạt tài sản; (ii) tham ô tài sản; (iii)
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Chế tài hình sự: Hình phạt mà Điều luật này
quy định đối với người phạm tội gồm 03 loại
hình phạt (i) phạt tiền; (ii) phạt cải tạo không
giam giữ và (iii) phạt tù có thời hạn. Ngoài ra,
người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt
bổ sung là phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Khoa học bảo hiểm xã hội
1THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2015 Thông tinBẢN TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI SOÁ 4/2018 SOCIAL SECURITY SCIENCE Tel: (024) 325 95305 Fax: (024) 325 95301 Email: vienkhbhxh@vss.gov.vn VIỆN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI INSTITUTE FOR SOCIAL SECURITY SCIENCE ISSN: 2525-233X MỤC LỤC GPXB số: 27/GP-XBBT cấp ngày 06/04/2018 in 1.800 cuốn khổ 19x27 cm CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN TS. NGUYỄN THỊ ANH THƠ s. LƯU THỊ THU THỦY s. PHÙNG THANH HÀ s. LÊ THỊ THANH HÀ Ban biên tập s. BÙI QUANG HUY Tòa soạn VIỆN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI Hà Nội, Việt Nam Tel: (024) 325 95301 Fax: (024) 325 95301 Email: vienkhbhxh@vss.gov.vn TRONG SỐ NÀY 1. Tổng thuật hội thảo khoa học: “Các giải pháp triển khai thực hiện Bộ luật hình sự về tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN” Viện Khoa học BHXH và các đơn vị phối hợp 3 2. Đề tài cấp cơ sở: Nâng cao hiệu quả tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trên Báo BHXH ThS. Nguyễn Hải Hồng Báo BHXH 8 3. Đề án cấp cơ sở: Nghiên cứu ban hành quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành BHXH CN. Lê Xuân Kỷ Vụ Tổ chức - Cán bộ 14 4. Đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trong việc kê khai, sửa đổi, bổ sung thông tin người hưởng các chế độ BHXH CN. Đinh Mai Hạnh Vụ Tài chính - Kế toán 18 5. Đề án cấp cơ sở: Ứng dụng quản lý, lưu trữ, khai thác thông tin chuyên môn nghiệp vụ trực tuyến trên môi trường mạng internet Kỹ sư Nguyễn Văn Trí BHXH tỉnh Bạc Liêu 23 6. Đề án cấp cơ sở: Triển khai ứng dụng văn phòng điện tử trong việc hỗ trợ quản lý điều hành của lãnh đạo BHXH tỉnh Tuyên Quang 7. Giới thiệu tài liệu biên dịch CN. Đỗ Thị Ngân BHXH tỉnh Tuyên Quang 27 30 3THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 TỔNG THUẬT HỘI THẢO KHOA HỌC “CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP” Đơn vị chủ trì: Viện Khoa học BHXH và các đơn vị phối hợp Năm thực hiện: 2018 1. Bối cảnh Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật hình sự số 100/2013/QH13 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017) có hiệu lực thi hành, trong đó có bổ sung một số điều về tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Như vậy lần đầu tiên ở Việt Nam, hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN được pháp luật hình sự hóa, đây là điểm mới, điểm tích cực trong xây dựng nhà nước pháp quyền, nhất là trong lĩnh vực an sinh xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, các văn bản hướng dẫn thực hiện các điều luật trên chưa được ban hành, vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Để có những luận cứ khoa học cho việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật có liên quan, trong 02 ngày 11 và 12/10/2018, tại thành phố Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), BHXH Việt Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học “Các giải pháp triển khai thực hiện Bộ luật hình sự về tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN”. Mục tiêu của Hội thảo nhằm: (i) Phân tích những điểm mới và nhận diện các dấu hiệu pháp lý cụ thể của tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN trong Bộ luật hình sự 2015; (ii) Thảo luận về một số nội dung cần hướng dẫn trong Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; (iii) Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; (iv) Phân tích, đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Tham dự Hội thảo có đại diện lãnh đạo BHXH Việt Nam, UBND tỉnh Bình Định, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục, Ban thuộc các Bộ, ngành liên quan: Tòa án Nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Cảnh sát kinh tế - Bộ Công an; đại diện Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định, Phòng Cảnh sát kinh tế - Công an các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Phước; đại diện các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Bình Định; các nhà khoa học, các cơ quan thông tấn báo chí. 2. Một số nội dung cơ bản của Hội thảo 2.1. Phân tích, bình luận khoa học về những điểm mới và nhận diện các dấu hiệu pháp lý cụ thể của tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN trong Bộ luật hình sự 2015. 2.1.1. Những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 về các tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Tham luận tại hội thảo, các chuyên gia, nhà khoa học và nhà quản lý đã có một số bình luận về những điểm mới, điểm tích cực của Bộ luật hình sự 2015 về các tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, cụ thể: Thứ nhất, Bộ luật hình sự đã bổ sung 3 tội danh trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN là: 4THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 Tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214); tội gian lận BHYT (Điều 215) và tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216). Thứ hai, bên cạnh quy định hình phạt tiền là hình phạt chính, Bộ luật hình sự cũng cụ thể hóa một số tình tiết định tính, định lượng làm căn cứ định tội hoặc định khung hình phạt đối với các tội danh thuộc lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Đặc biệt, yếu tố cấu thành cơ bản của hầu hết các tội danh đã được cụ thể hóa, đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch và thống nhất trong quá trình vận dụng pháp luật. Thứ ba, bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại vào Bộ luật hình sự năm 2015, đối với tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216). Các hình phạt chính đối với pháp nhân thương mại phạm tội gồm: (i) Phạt tiền; (ii) Đình chỉ hoạt động có thời hạn; (iii) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội gồm: (i) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; (ii) Cấm huy động vốn; (iii) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính. Như vậy, với việc bổ sung các quy định này, pháp luật về hình sự đã có một bước tiến bộ quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển bền vững của Việt Nam. 2.1.2. Cấu thành cơ bản của tội phạm và chế tài hình sự đối với các tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN Xuất phát từ thực trạng vi phạm pháp luật BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian qua, Bộ luật hình sự quy định cụ thể các yếu tố cấu thành tội tội phạm và chế tài hình sự đối với các tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN giúp cho cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp dễ dàng áp dụng trong thực tiễn, cụ thể: a) Tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214) - Về cấu thành cơ bản của tội phạm: Người nào thực hiện một trong 02 loại hành vi (i) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hồ sơ BHTN lừa dối cơ quan BHXH; (ii) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH, BHTN và đồng thời chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 10.000.000 đồng trở lên; thực hiện một trong 02 loại hành vi nêu trên mà chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm hoặc chiếm đoạt được số tiền bảo hiểm là dưới 10.000.000 đồng nhưng hành vi của người đó đã gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên nếu không thuộc một trong các trường hợp (i) lừa đảo chiếm đoạt tài sản; (ii) tham ô tài sản; (iii) lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. - Chế tài hình sự: Hình phạt mà Điều luật này quy định đối với người phạm tội gồm 03 loại hình phạt (i) phạt tiền; (ii) phạt cải tạo không giam giữ và (iii) phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. b) Tội gian lận BHYT (Điều 215) - Về cấu thành cơ bản của tội phạm: Người nào thực hiện một trong 02 loại hành vi (i) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng; (ii) Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT được cấp khống, thẻ BHYT giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ BHYT của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ BHYT trái quy định và đồng thời chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng trở lên; (ii) thực hiện một trong 02 loại hành vi nêu trên mà chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm hoặc chiếm đoạt được số tiền bảo hiểm là dưới 10.000.000 đồng nhưng hành vi của người đó đã gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên nếu không thuộc một trong các trường hợp (i) lừa đảo chiếm đoạt tài sản; (ii) tham ô tài sản; (iii) lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. - Chế tài hình sự: Hình phạt mà Điều luật này quy định đối với người phạm tội gồm 03 loại hình phạt (i) phạt tiền; (ii) phạt cải tạo không giam giữ và (iii) phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. c) Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216) 5THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 - Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động là hành vi của người có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên với số tiền trốn đóng từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Về hình phạt * Đối với cá nhân: gồm 03 loại hình phạt chính là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. * Đối với pháp nhân: trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tiền như sau: (i) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; (ii) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; (iii) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. 2.2. Bàn luận về một số nội dung cần hướng dẫn trong Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. 2.2.1. Hướng dẫn để thống nhất cách hiểu đối với một số khái niệm, tình tiết trong các điều luật, như: gian lận BHXH, BHTN, BHYT; trốn đóng bảo hiểm; thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tính chất chuyên nghiệp,... Từ thực tế tổ chức thực hiện pháp luật cho thấy việc quy định chi tiết và đưa ra khái niệm cụ thể về các hành vi, yếu tố cấu thành tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN là hết sức cần thiết. Đặc biệt cần có các hướng dẫn chi tiết và được ban hành trong “Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao” và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự. 2.2.2. Phân tích, làm rõ một số vấn đề trong quy định về tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN a) Tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214) - Xác định phạm vi bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện hay theo quy định của Luật BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. - Xác định thế nào là “chiếm đoạt”. Người thực hiện hành vi phạm tội đã hoàn thành đầy đủ các hồ sơ, thủ tục nhận tiền BHXH, BHTN và đã rút được tiền từ quỹ bảo hiểm mới là chiếm đoạt (cấu thành vật chất) hay trường hợp người thực hiện hành vi chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm do các yếu tố khách quan, ngoài ý muốn nhưng đã hoàn thành các thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH, BHTN thì có xác định là chiếm đoạt hay không (cấu thành hình thức). Xác định số tiền chiếm đoạt là cộng dồn các lần thực hiện hành vi chiếm đoạt hay cho từng lần thực hiện hành vi chiếm đoạt. - Căn cứ, cơ sở để xác định thiệt hại do các hành vi gian lận BHXH, BHTN gây ra. - Xác định tư cách pháp lý tham gia tố tụng của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan BHXH đã chi trả chế độ BHXH, BHTN. b) Đối với Tội gian lận BHYT (Điều 215) Ngoài những nội dung cần hướng dẫn tương tự như Điều 214 nêu ở trên, Điều 215 cần phải hướng dẫn làm rõ một số vấn đề sau: - Làm rõ chiếm đoạt tiền BHYT đối với những loại chế độ nào, các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng là chi phí gì. - Cách hiểu về một số hành vi như: (i)Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống; (ii)Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh; (iii)Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT, thẻ BHYT giả; (iv) Sử dụng thẻ BHYT được cấp khống (v) Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa. c) Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216) - Hướng dẫn cụ thể thế nào là hành vi “Gian dối” và “Thủ đoạn khác”. - Hướng dẫn cụ thể việc không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở 6THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 lên ở đây là 06 tháng liên tiếp hay không liên tiếp. - Xác định bị hại là người lao động đã hoặc đang tiếp tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Luật BHXH, BHYT. Cơ quan quản lý BHXH, BHYT và BHTN được xác định là bị hại hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay nguyên đơn dân sự. 2.3. Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN Kể từ khi thực hiện chính sách BHXH, BHYT, công tác kiểm tra và xử lý vi phạm đã đạt nhiều thành tích, góp phần quan trọng đưa chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN thực sự đi vào đời sống xã hội. Đặc biệt kể từ khi BHXH Việt Nam được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT, theo đó đã nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Qua thanh tra đã phát hiện nhiều vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, người lao động, đảm bảo sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội. Theo Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ, năm 2017, số nợ BHXH giảm còn 5.737 tỷ đồng, bằng 2,9% số phải thu; đã phát hiện có trên 42.000 lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa tham gia hoặc đóng thiếu thời gian tham gia bảo hiểm với số tiền phải truy đóng là 88,179 tỷ đồng; trên 50 nghìn lao động đóng thiếu mức quy định với số tiền phải truy đóng là hơn 47 tỷ đồng; tỷ lệ thu hồi nợ là 52,7%; Về kết quả xử lý vi phạm hành chính (VPHC), cơ quan thanh tra đã lập biên bản VPHC 505 đơn vị sử dụng lao động, tổng số tiền xử phạt phải thu là 7,899 tỷ đồng, đến nay đã thu được 1,749 tỷ đồng. Tuy vậy, thời gian qua, tình hình vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, gian lận BHXH, BHYT, BHTN đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp, xảy ra ở hầu hết các địa phương: - Các vi phạm trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN điển hình là việc chậm đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN tại các doanh ng- hiệp th ... hỉ đạo, phân phối văn bản của bộ phận văn thư. Hình thức chỉ đạo điều hành, quản lý của lãnh đạo BHXH tỉnh Tuyên Quang + Ðiều hành thông qua họp (gồm họp giao ban 28 THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 theo định kỳ và các cuộc họp khác có kế hoạch báo trước hoặc đột xuất). + Ðiều hành bằng văn bản hành chính (văn bản riêng hoặc bút phê). + Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp. + Ðiều hành thông qua các phương tiện CNTT và truyền thông. 4.1.2. Sự cần thiết cần phải ứng dụng VPĐT tại BHXH tỉnh Tuyên Quang hiện nay - Tại Văn phòng BHXH tỉnh Hàng năm, BHXH tỉnh tiếp nhận khoảng gần 8.000 văn bản đến; phát hành khoảng 2.500 văn bản đi. Với số lượng văn bản lớn, việc kiểm tra, cập nhật văn bản đến, trình lãnh đạo phê duyệt và phô tô văn bản gửi đến các phòng, BHXH các huyện, thành phố (trong khi đó BHXH huyện xa nhất cách trụ sở BHXH tỉnh Tuyên Quang hơn 200 cây số) bằng các thao tác thủ công mất rất nhiều thời gian và chi phí cho giấy, mực in, phô tô nhân bản tài liệu... Khi ứng dụng VPĐT văn thư thực hiện thao tác: Scan văn bản, truyền tải các loại văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ. Đối với những thông báo họp, chỉ trong vài giây thành phần dự họp đã nhận được. Áp dụng mô hình VPĐT, văn bản đến, đi được cập nhập và xử lý trên môi trường mạng ngay trong ngày. Triển khai sử dụng VPĐT đã góp phần hiện đại hóa nền hành chính công, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng thời hỗ trợ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị, tạo môi trường làm việc thân thiện và nâng cao hiệu quả quá trình cải cách thủ tục hành chính. - Tại Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố Tỉnh Tuyên Quang hiện có 7 đơn vị tuyến huyện trực thuộc, hầu hết các đơn vị cấp huyện đều được đầu tư và trang bị đầy đủ các thiết bị CNTT máy tính, máy scan, máy in, và được kết nối mạng nội bộ và Internet. Với việc trang bị CNTT như vậy đã giúp cho cán bộ, viên chức giải quyết công việc trên môi trường mạng như gửi nhận email, vào mạng tra cứu thông tin, Song song với việc đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, trong thời gian gần đây, công tác ứng dụng CNTT tại BHXH các huyện, thành phố được quan tâm, đẩy mạnh với việc triển khai ứng dụng trong công tác chuyên môn và quản lý nhà nước. - Tổng quan về phần mềm VPĐT mOffice Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, BHXH tỉnh Tuyên Quang đã lựa chọn phần mềm VPĐT- mOffice của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, với 5 tính năng chính: - Quản lý văn bản; - Văn bản trình ký - kết hợp với sử dụng chữ ký số; - Danh bạ cán bộ; - Thư viện tài liệu; - Truyền thông nội bộ (SMS). 4.2. Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng VPĐT hiệu quả tại BHXH tỉnh Tuyên Quang, thực hiện thí điểm và đề xuất kế hoạch thực hiện 4.2.1. Quản lý văn bản đến và đi - Luồng văn bản đến (Văn thư) Quy trình thực hiện: + Bước 1: Văn thư scan văn bản, mở quản lý văn bản, nhấn nút tạo mới, chọn văn bản đến, cập nhật nội dung tạo mới, upload file văn bản, vào sổ văn bản đến, nhấn nút xin ý kiến lãnh đạo, chọn lãnh đạo xin ý kiến, nhấn nút xin ý kiến, nhấn nút chấp nhận (tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời lãnh đạo xin ý kiến). + Bước 2: Lãnh đạo mở phần mềm, chọn văn bản cần xử lý, nhấn nút cho ý kiến, nhập ý kiến chỉ đạo, nhấn nút cho ý kiến, nhấn nút chấp nhận. (tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời cho văn thư). - Luồng văn bản đi (Từ chuyên viên soạn thảo) Quy trình thực hiện: * Đối với văn bản nội bộ không vào sổ công văn đi: + Bước 1: Viên chức mở văn bản trình ký, nhấn nút tạo mới văn bản, nhập nội dung văn bản, upload văn bản trình PDF, upload văn bản trình file work, chọn người ký, tích vào nút ban hành, nhấn nút trình ký, nhấn nút chấp nhận (tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời lãnh đạo xin ý kiến). + Bước 2: Lãnh đạo mở văn bản cần ký, nhấn nút ký, cho ý kiến, nhấn nút ký thông thường trên phần mềm (tin nhắn tức thời). Ký số trên văn bản PDF và gửi mail cho người soạn (nếu cần). * Đối với văn bản nội bộ có vào sổ công văn đi (phát hành) + Bước 1: Người soạn thảo thực hiện như bước 1 của mục đối với văn bản nội bộ không 29 THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 vào số công văn đi (tạo luồng văn bản có đủ thành phần bao gồm cả thành phần thẩm định- quy trình thẩm định cấp tỉnh như hướng dẫn tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính) tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời lãnh đạo xin ý kiến). + Bước 2: Lãnh đạo thực hiện như bước 2 của mục đối với văn bản nội bộ không vào số công văn đi (tin nhắn); ký số chữ ký cá nhân trên văn bản PDF và gửi mail cho người soạn. + Bước 3: Người soạn thảo gửi mail cho văn thư để phát hành (thông báo điện thoại để kịp thời phát hành). + Bước 4: Văn thư mở mail, kiểm tra đối chiếu file PDF đã ký số cá nhân với danh sách văn bản trình ký trên phần mềm, ký số dấu cơ quan, mở quản lý văn bản, tạo mới văn bản, chọn loại văn bản ban hành, cập nhật nội dung tạo mới, upload văn bản PDF đã có 2 chữ ký, vào sổ văn bản đi để lấy số tự động, nhấn nút chuyển văn bản, chọn người nhận văn bản, nhấn nút đồng ý, nhấn nút chấp nhận (tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời cho những người nhận). * Đối với văn bản ban hành ra ngoài phạm vi cơ quan BHXH hội và các cơ quan cấp trên: + Bước 1: Người soạn thảo thực hiện như bước 1 của mục đối với văn bản nội bộ không vào số công văn đi (tạo luồng văn bản khi có đủ thành phần). + Bước 2: Lãnh đạo thực hiện như bước 2 của mục đối với văn bản nội bộ không vào số công văn đi; in PDF ra bản giấy và ký trên bản giấy và chuyển cho bộ phận thẩm định, bộ phận thẩm định chuyển cho văn thư phát hành. + Bước 3: Văn thư kiểm tra văn bản ký với danh sách văn bản trình ký trên phần mềm; phô tô, đóng dấu đỏ, scan văn bản, mở phần mềm, vào quản lý văn bản, tạo văn bản mới, chọn loại văn bản ban hành, upload văn bản vừa scan, vào sổ văn bản đi lấy số tự động, nhấn nút chuyển văn bản, chọn người nhận văn bản, nhấn nút đồng ý, nhấn nút chấp nhận. (tin nhắn sẽ chuyển đến tức thời cho những người nhận). + Bước 4: Văn thư vào sổ văn bản đi trên bản dấu đỏ, đóng bì gửi bưu điện theo địa chỉ và lưu hồ sơ đi. Ngoài tính năng quản lý văn bản đến, đi, VPĐT còn có các tính năng: - Thư viện tài liệu: Cập nhật tài liệu: văn thư đăng nhập vào phần hệ thống để cập nhật văn bản theo nhóm chuyên đề; sử dụng tài liệu: viên chức sử dụng tài khoản được cấp để tra cứu tài liệu - Danh bạ cán bộ: Cập nhật danh bạ; tra cứu danh bạ - Truyền thông nội bộ bằng hệ thống tin nhắn 4.2.2. Đánh giá những lợi ích, hiệu quả và ưu điểm của VPĐT mOffice + Đơn giản hóa việc quản lý văn bản và trình ký. + Xem và ký duyệt văn bản ở bất cứ nơi đâu giúp cán bộ bỏ thói quen làm việc thủ công + Khả năng truyền thông nhanh qua chức năng bảng tin nội bộ giúp đưa thông tin đến nhân viên một cách nhanh chóng và kịp thời. + Tạo dựng thư viện tài liệu online phục vụ cho công việc theo từng nhóm ngành, thuận lợi tra cứu lúc cần thiết. + Quản lý, tra cứu thông tin đơn vị hay cá nhân một cách chính xác nhất. + Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động hơn. + Tiết kiệm tối đa chi phí văn phòng. Ưu điểm của VPĐT mOffice + Giúp tăng hiệu quả trong công tác hành chính văn thư + Xây dựng văn phòng chuyên nghiệp không giấy tờ từ đó giảm chi phí, tiết kiệm thời gian. + Hỗ trợ tăng cường quản trị tài liệu, cải thiện chất lượng công việc. + Giúp lãnh đạo xử lý, ký duyệt văn bản nhanh ngay kể cả khi không ngồi tại bàn làm việc. + Giúp cán bộ, nhân viên giảm lưu trữ giấy tờ, văn bản, theo dõi, tìm kiếm, trình ký, xử lý văn bản, cập nhật thông tin kịp thời chính xác. TÀI LIỆU KHAM KHẢO 1. Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan và BHXH 2. Quyết định 3582/QĐ-BHXH ngày 26/12/2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động CNTT trong hệ thống BHXH Việt Nam. 3. Quyết định 714/QĐ-BHXH ngày 02/7/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành BHXH giai đoạn 2012-2015. 4. Báo cáo công tác cải cách hành chính của BHXH tỉnh từ năm 2013-2016. 30 THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 GIỚI THIỆU TÀI LIỆU BIÊN DỊCH Căn cứ Quyết định số 189/QĐ-VKH ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Viện trưởng Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội về việc giao nhiệm vụ dịch tài liệu nước ngoài năm 2017, Phòng Thông tin – Thư viện, Viện Khoa học BHXH tổ chức triển khai biên dịch 5 tài liệu nước ngoài liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội và quản trị hành chính công. Cuối năm 2017, các bản dịch tài liệu được hoàn thành và chuyển Vụ hợp tác quốc tế hiệu đính. Hiện nay, tại Phòng Thông tin – Thư viện, Viện Khoa học BHXH đang lưu trữ bản dịch và bản hiệu đính phục vụ việc tham khảo, nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân. Ban biên tập gửi tới các độc giả nội dung tóm tắt dưới đây của 5 bản dịch tài liệu nước ngoài năm 2017: 1. Pension at a glance 2015, OECD and G20 indicators (Tổng quan hưu trí 2015, các chỉ số của OECD và G20): Ấn bản lần thứ 6 này của Tổng quan Hưu trí cung cấp các chỉ số nhằm so sánh chính sách hưu trí và kết quả của nó giữa các nước thành viên OECD. Trong trường hợp được áp dụng, các chỉ số cũng được cung cấp cho các nền kinh tế trọng điểm khác trong các nước thành viên của G20. Bốn chương đặc biệt (từ chương 1 đến chương 4) phân tích kỹ hơn về các cải cách về hưu trí gần đây, vai trò của hưu trí tầng thứ nhất, tác động của thời gian tham gia bảo hiểm ngắn hoặc bị gián đoạn do nghỉ việc và tỉ lệ thay thế trong tương lai đối với những thay đổi về tham số. 2. Administration reform efforts in Thailand: Current experiences and successes (Nỗ lực cải cách hành chính tại Thái Lan: Kinh nghiệm và thành công hiện có): Tài liệu đưa ra cơ sở để cải cách hành chính và xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, đưa ra các biện pháp cải cách hành chính hiện đại tại Thái Lan. Trong đó, tác giả đưa ra việc sửa đổi lại cơ sở pháp lý cho cải cách hành chính Thái Lan năm 1992 và sửa đổi Ủy ban dịch vụ Dân sự, Văn phòng ủy ban dịch vụ dân sự để lãnh đạo các hoạt động cải cách. Tài liệu cũng nêu ra các cải cách hành chính chủ yếu ở Thái Lan từ năm 1994: Kiểm soát quy mô lực lượng lao động dịch vụ công; cải cách bồi thường; giám sát hiệu suất; cải cách quản lý; tái cầu trúc cơ quan chính phủ. Trong phần cuối, tác giả đưa ra định hướng tương lai và nhân tố thành công trong cải cách và phát triển hành chính công. 3. The reform of the Public Administration in Singapore: a model to follow in Italia (Cải cách hành chính công tại Singapor: mô hình học theo Ý): Tài liệu nói về quá trình cải cách hành chính công tại Singapor với những nội dung liên quan: Giới thiệu lịch sử cận đại của Singapor; cơ cấu tổ chức của Singapor và vai trò của Đảng Hành động nhân dân trong quá trình hiện đại hóa; tổ chức dịch vụ công Singapor và những cải cách thiết yếu nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ công; những tình huống đặc biệt miêu tả sự phát triển của các tổ chức công Singapor từ những năm 60 cho đến nay; những yếu tố chính ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hành chính công của Ý; đánh giá việc thay đổi thái độ và cải cách tổ chức của Singapor có nên học hỏi từ hệ thống phòng chống tham nhũng của Ý và kết luận. 4. Doing business in Vietnam 2017 (Báo cáo kinh tế Việt Nam 2017): Đây là bản báo cáo hoạt động kinh doanh của Việt Nam năm 2017. Bản báo cáo này trình bày các chỉ số (khởi sự kinh doanh, giấy phép xây dựng, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu tài sản, khả năng tiếp cận tín dụng, bảo vệ doanh nghiệp nhỏ, thuế, thông quan hàng hóa qua biên giới, giải quyết tranh chấp hợp đồng, giải quyết phá sản doanh nghiệp, điều tiết thị trường lao động), phân tích mối quan hệ của các chỉ số này với kết quả kinh tế và trình bầy những cải cách quy định kinh doanh. 5. Payment methods and benefit designs: How they work and how they work together to improve healthcare (Phương thức thanh toán và thiết kế lợi ích: Cách thức hoạt động và phối hợp và phối hợp nâng cao chăm sóc sức khỏe): Đây là bản báo cáo nghiên cứu về phương thức thanh toán chi phí dịch vụ y tế với những nội dung chính: Bối cảnh, thiết kế và những yếu tố tác động đến phương thức thanh toán, đặc điểm của phương thức thanh toán; phân tích những yếu tố tác động đến biểu phí cho bác sĩ; phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như các tác động tiềm ẩn lên giá cung cấp và sự tăng giá dịch vụ của phương pháp thanh toán theo định suất, thanh toán theo phí dịch vụ với bệnh nhân nội trú, thanh toán theo chẩn đoán bệnh đối với bệnh nhân nội trú, thanh toán trọn gói cho các bệnh viện và thanh toán theo định suất. 31 THÔNG TIN KHOA HỌC BẢO HIỂM XÃ HỘI số 04/2018 THƯ MỜI CỘNG TÁC VIẾT BÀI Kính gửi: Các cộng tác viên và bạn đọc BAN BIÊN TẬP Căn cứ Giấy phép xuất bản Bản tin số 27/GP-XBBT do Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 06/4/2018, Bản tin Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội sử dụng thể loại tin tức để thông tin về các sản phẩm nghiên cứu khoa học của Ngành Bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội trong nước. Thông qua việc giới thiệu kết quả nghiên cứu và các giải pháp về ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, Ban biên tập mong muốn cập nhật thông tin khoa học đến công chức, viên chức trong Ngành Bảo hiểm xã hội để đưa kết quả nghiên cứu khoa học quay lại phục vụ thực tiễn. Trong gần 10 năm qua, sự cộng tác nhiệt tình của Quý vị đã làm nên diện mạo của Bản tin ngày hôm nay. Trong thời gian tới, nội dung Bản tin Thông tin khoa học bảo hiểm xã hội tiếp tục có những đổi mới về chất lượng nội dung và hình thức nhằm phản ánh đầy đủ hơn hoạt động khoa học trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Ban Biên tập kính mời các cộng tác viên, các độc giả thường xuyên quan tâm, theo dõi Bản tin tham gia cung cấp tin, bài, ảnh, tư liệu về những nội dung sau: - Giới thiệu những hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học của các cá nhân, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương và Bảo hiểm xã hội các địa phương về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. - Giới thiệu các sáng kiến trong mọi lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ và quản lý của Ngành Bảo hiểm xã hội để phổ biến, ứng dụng trong toàn Ngành. - Giới thiệu các công trình nghiên cứu dưới dạng các luận văn, luận án của các tác giả trong và ngoài Ngành liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Xin trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự hợp tác! Bài viết xin gửi về: Ban biên tập Bản tin Thông tin khoa học bảo hiểm xã hội Viện khoa học bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam 150 Phố Vọng, Thanh Xuân, Hà Nội. Email: vienkhbhxh@vss.gov.vn 32
File đính kèm:
- tai_lieu_khoa_hoc_bao_hiem_xa_hoi.pdf