Tài liệu Đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa lâm sàng phải có ít nhất một buồng thủ thuật có đủ trang thiết bị, thiết kế đáp ứng yêu cầu KSNK: có bồn rửa tay, vòi nước, nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay, khăn lau tay, bàn chải chà tay, bàn làm thủ thuật, tủ đựng dụng cụ vô khuẩn, thùng đựng chất thải.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn
BỘ Y TẾ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ 8/8/2012 BAN SOẠN THẢO Chủ biên: ThS. Phạm Đức Mục Phó Chủ tịch Thường Trực Hội Điều dưỡng VN, Phó Cục trưởng Cục QLKCB, Bộ Y tế Phó chủ biên: ThS. Nguyễn Bích Lưu Phó Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam Thành viên: BS.CKII. Ng Thị Thanh Hà Trưởng khoa KSNK Bệnh viện Nhi đồng I TS. Trần Quang Huy Phó trưởng phòng Điều dưỡng-Tiết chế, Cục QLKCB Bộ Y tế ThS. Trần Hữu Luyện Trưởng khoa KSNK Bệnh viện Trung Ương Huế ThS. BS. Trương Thị Tân Chuyên viên Chính, Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế CN. Nguyễn Thị Minh Tâm Tổng Thư ký Hội Điều dưỡng Việt Nam TS. Kiều Chí Thành Trưởng khoa KSNK Bệnh viện Quân Y 103 PGS.TS. Lê Thị Anh Thư Trưởng khoa KSNK Bệnh viện Chợ Rẫy Thư ký: CN. Nguyễn Thị Hồng Anh Chuyên viên Văn Phòng Hội Điều dưỡng Việt Nam CN. Trịnh Thị Vân Chuyên viên Văn Phòng Hội Điều dưỡng Việt Nam BỘ Y TẾ --------- Số: 5771 /BYT-K2ĐT V/v: Ban hành CT và Tài liệu Kiểm soát nhiếm khuẩn cho CBYT cơ sở CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------------------ Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2012 Kính gửi: - Các Trường Đại học Y và Đại học kỹ thuật Y tế - Các Trường Cao đẳng, Trung cấp Y tế - Các Sở Y tế và bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ làm công tác trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh và triển khai thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008; Căn cứ vào kết luận của Hội đồng chuyên môn thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo được thành lập theo Quyết định số 1914/QĐ-BYT ngày 05/6/2012; Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài liệu đào tạo Kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở - thời gian 5 ngày (40 tiết học) dành cho đối tượng là nhân viên và lãnh đạo tuyến y tế cơ sở. Chương trình và Tài liệu đào tạo Kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở với mục đích bổ sung, cập nhật và phổ biến kiến thức, kỹ năng về kiểm soát nhiễm khuẩn cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và đảm bảo an toàn cho người bệnh và cộng đồng. Các cơ sở đào tạo khi có nhu cầu về đào tạo liên tục cho cán bộ làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh cần dựa vào nội dung của chương trình và tài liệu đào tạo trên để tổ chức các khóa đào tạo cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Trong quá trình sử dụng, đề nghị các cơ sở đào tạo đóng góp ý kiến để tài liệu được hoàn thiện hơn. Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để báo cáo); - TT Nguyễn Việt Tiến (để b/c) - TT nguyễn Thị Xuyên (để b/c); - Cục Quản lý Khám chữa bệnh; - Lưu: VT, K2DT. TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO x MỤC LỤC Công văn Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài liệu KSNK tuyến cơ sở.x Lời nói đầu ............................................................................................................ 1 Đại cương về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế................................... 3 Hệ thống tổ chức và điều kiện thực hiện công tác KSNK .................................. 23 Các đường lây truyền bệnh và biện pháp phòng ngừa ........................................ 35 Khử khuẩn, tiệt khuẩn ......................................................................................... 55 Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể, vật sắc nhọn trong tiêm ................................................................................................... 74 Quản lý đồ vải ..................................................................................................... 90 Vệ sinh môi trường bệnh viện ............................................................................. 98 Quản lý chất thải rắn y tế .................................................................................. 109 Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh NKBV thường gặp .................................... 121 Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện ...................................................................... 140 Phụ lục ............................................................................................................... 162 Đáp án . 223 DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC TT Tên phụ lục Trang 1. Tiếp nhận người bệnh và mô hình cách ly 163 2. Mẫu thông báo tai nạn nghề nghiệp 173 3. Quy trình quản lý phơi nhiễm nghề nghiệp 174 4. Bảng kiểm quy trình thu gom đồ vải 175 5. Bảng kiểm quy trình xử lý đồ vải lây nhiễm 176 6. Một số hóa chất khử khuẩn – tiệt khuẩn thường được sử dụng trong các cơ sở y tế 177 7. Bảng kiểm phương tiện rửa tay thường quy 182 8. Giám sát tuân thủ thực hành rửa tay thường quy 183 9. Giám sát thực hành rửa tay thường quy 184 10. Giám sát thực hành sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn 185 11. Giám sát thực hành cơ hội vệ sinh tay 186 12. Giám sát thực hành thu gom đồ vải 187 13. Giám sát thực hành xử lý đồ vải nhiễm bẩn 188 14. Tóm tắt các bước làm vệ sinh phòng bệnh theo mức độ nguy cơ 189 15. Giám sát thực hành KSNK tại các khoa cận lâm sàng 190 16. Giám sát thực hành KSNK phòng mổ, tiểu phẫu 191 17. Giám sát thực hành KSNK các khoa lâm sàng 192 18. Giám sát thực hành phòng viêm phổi bệnh viện 193 19. Giám sát thực hành tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp 194 20. Giám sát thực hành tiêm truyền tĩnh mạch 196 21. Giám sát thực hành đặt catheter trong lòng mạch 197 22. Giám sát thực hành truyền tĩnh mạch ngoại vi 198 23. Giám sát thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn 199 24. Giám sát thực hành phòng ngừa chuẩn 200 25. Giám sát thực hành sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân 201 26. Giám sát hoạt động cơ bản kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện 202 27. Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ 211 28. Giám sát thực hành phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ 213 29. Giám sát thực hành quy trình rửa tay ngoại khoa 215 30. Giám sát thực hành quy trình thay băng 217 31. Giám sát chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật 218 32. Chẩn đoán các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp 219 DANH MỤC ĐÁP ÁN TT Tên bài Trang 1. Đại cương về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế 225 2. Hệ thống tổ chức và điều kiện thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn 225 3. Các đường lây truyền bệnh và biện pháp phòng ngừa 225 4. Khử khuẩn, tiệt khuẩn 226 5. Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể, vật sắc nhọn trong tiêm 227 6. Quản lý đồ vải 229 7. Vệ sinh môi trường bệnh viện 230 8. Quản lý chất thải rắn y tế 232 9. Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp 232 10. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện 233 CHỮ VIẾT TẮT CDC Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ CSYT Cơ sở y tế DC Dụng cụ ESBL Vi khuẩn sinh emzym beta-lactamase HBV Vi rút viêm gan B HCV Vi rút viêm gan C HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NKTN Nhiễm khuẩn tiết niệu NVYT Nhân viên y tế KK Khử khuẩn KBCB Khám bệnh, chữa bệnh KSDP Kháng sinh dự phòng KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NKH Nhiễm khuẩn huyết ÔTMM Ống thông mạch máu PNC Phòng ngừa chuẩn PTPHCN Phương tiện phòng hộ cá nhân SENIC Nghiên cứu về hiệu quả Chương trình kiểm soát NKBV TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới TK Tiệt khuẩn USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ VSBV Vệ sinh bệnh viện VST Vệ sinh tay VSV Vi sinh vật 1 LỜI NÓI ĐẦU Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là hậu quả không mong muốn trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) và chăm sóc người bệnh. NKBV làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị và đặc biệt là làm tăng chi phí điều trị. Người bệnh có thể mắc NKBV nếu cơ sở khám chữa bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn cơ bản trong chăm sóc, điều trị người bệnh và ở những nơi mà nhân viên y tế còn hạn chế về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK). Giáo dục nhân viên y tế về những nguyên tắc cơ bản của KSNK là một trong các yếu tố cấu thành của một chương trình KSNK hiệu quả. Để thực hiện Điều 33, 62 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư 07/2008/BYT ngày 28/5/2008 về Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục và Thông tư 18/2009/TT-BYT về Hướng dẫn thực hiện công tác KSNK trong bệnh viện, với mục đích bổ sung, cập nhật và phổ cập các kiến thức, kỹ năng và thái độ về KSNK cho người hành nghề KBCB đảm bảo an toàn cho người bệnh, người hành nghề và cộng đồng; Bộ Y tế ban hành Chương trình đào tạo liên tục về KSNK cho người hành nghề KBCB. Chương trình đào tạo này được xây dựng trên cơ sở tham khảo một số chương trình đào tạo KSNK của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), Hồng Kông, chương trình của Bộ Y tế ban hành năm 2003, Chương trình đào tạo về Phòng ngừa chuẩn (BYT, 2010) và một số chương trình tập huấn về KSNK của các bệnh viện trung ương, đầu ngành. Chương trình được xây dựng với thời lượng 5 ngày, tương đương với 40 tiết, bao gồm 14 tiết học lý thuyết và 22 tiết học thực hành. Kèm theo chương trình, Bộ Y tế ban hành cuốn tài liệu học tập cho giáo viên sử dụng để giảng dạy và học viên sử dụng để học tập. Những nội dung bài học bám sát chương trình đào tạo, gồm 9 bài xoay quanh những nguyên tắc thiết yếu nhất đó là: Tổng quan về chương trình KSNK, Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly, Vệ sinh tay, Sử dụng phương tiện phòng hộ, Nguyên tắc khử khuẩn-tiệt khuẩn, Kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm và xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp do vật sắc nhọn, Quản lý đồ vải, Vệ sinh môi trường và Quản lý chất thải rắn y tế. Bộ Y tế trân trọng cảm ơn Dự án Sáng kiến Cúm gia cầm và Đại dịch thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) hỗ trợ tài chính và các chuyên gia Kiểm soát nhiễm khuẩn đã tham gia soạn thảo chương trình, tài liệu học tập này. Bộ Y tế mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đơn vị và cá nhân sử dụng Chương trình đào tạo này để rút kinh nghiệm cho lần xuất bản sau. BỘ Y TẾ 2 3 ĐẠI CƯƠNG VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: 1. Phát biểu được định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện. 2. Trình bày được nguyên nhân, hậu quả và các phương thức lây truyền nhiễm khuẩn. 3. Kể được các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và tác nhân gây bệnh thường gặp. 4. Liệt kê được tên các văn bản pháp quy về hoặc liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn và mội dung mấu chốt của chúng. 5. Mô tả được các nội dung chính của Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế. NỘI DUNG 1. Tổng quan Ngay từ thời Hypocrate đã có nhiều tài liệu mô tả những dịch bệnh và hội chứng bệnh thường xuất hiện ở những nơi thiếu điều kiện vệ sinh như bệnh viện, cơ sở chăm sóc người già, bệnh viện tế bần, nhà tù và nơi tập trung đông người mà ít thấy hơn ở cộng đồng những nơi con người sống tự do hoặc riêng lẻ. Nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong quá trình khám bênh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế được gọi chung là nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Tất cả các người bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc NKBV. Đối tượng có nguy cơ NKBV cao là trẻ em, người già, người bệnh suy giảm hệ miễn dịch, thời gian nằm điều trị kéo dài, không tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong chăm sóc và đều trị, nhất là không tuân thủ rửa tay và sử dụng quá nhiều kháng sinh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), NKBV được định nghĩa như sau: “ NKBV là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” (sơ đồ 1), Để chẩn đoán NKBV người ta thường dựa vào định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán cho từng vị trí NKBV ví dụ như nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn máu có liên quan đến dụng cụ đặt trong lòng mạch, nhiễm khuẩn đường tiết niệu,... Hiện nay theo hướng dẫn từ Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các hội nghị quốc tế đã mở rộng định nghĩa ca bệnh cho các vị trí nhiễm khuẩn khác nhau và hiện đang được áp dụng để giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trên toàn cầu. Dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng và sinh học, các nhà khoa học đã xác định có khoảng 50 loại NKBV khác nhau có thể xảy ra tại bệnh viện. 4 Sơ đồ 1:Thời gian xuất hiện NKBV Nhiễm khuẩn liên quan đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) không chỉ là chỉ số chất lượng chuyên môn, mà còn là chỉ số an toàn của người bệnh, chỉ số đánh giá sự tuân thủ về thực hành của nhân viên y tế (NVYT), chỉ số đánh giá hiệu lực của công tác quản lý và là một chỉ số rất nhạy cảm đối với người bệnh và xã hội. 2. Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện 2.1. Dịch tễ học Nhiễm khuẩn liên quan đến các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh trong các cơ sở KBCB là một trong những yếu tố hàng đầu đe doạ sự an toàn của người bệnh trong các cơ sở y tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B, viêm gan C và các bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ gây dịch, người bệnh đứng trước nguy cơ có thể bị mắc thêm bệnh khi nằm viện hoặc khi nhận các dịch vụ y tế từ NVYT và những người trực tiếp chăm sóc cũng có nguy cơ cao mắc bệnh như chính người bệnh mà họ chăm sóc. Các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và TCYTTG ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện. Một số điều tra ban đầu về NKBV ở nước ta cho thấy tỷ lệ NKBV hiện mắc từ 3 - 7% tùy theo tuyến và hạng bệnh viện. Càng ở bệnh viện tuyến trên, nơi có nhiều can thiệp thủ thuật, phẫu thuật thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng lớn. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu người bệnh bị NKBV, làm 90.000 người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Nghiên cứu về hiệu quả của Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện SENIC (Study on the Efficacy of Nosocomial Infection Control) năm 1970 -1976 đã khẳng định Chương trình kiểm soát NKBV bao gồm giám sát và áp dụng kỹ thuật có thể làm giảm 33% NKBV. Từ đó, nhiều bệnh viện đã cải tiến các biện pháp kiểm soát NKBV và đã đạt được nhiều thành công. Từ năm 2007, Hiệp hội KSNK và dịch tễ học Hoa Kỳ APIC (Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology) đã đưa ra mục tiêu “ hướng đến không có NKBV”. 5 Tình hình NKBV tại Việt nam chưa được xác định đầy đủ. Có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công bố. Đến nay đã có ba cuộc điều tra cắt ngang (point prevalence) mang tính khu vực do Vụ Điều trị Bộ Y tế (nay là Cục Quản lý khám chữa bệnh) đã được thực hiện. Điều tra năm 1998 trên 901 người bệnh trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là 11.5%; trong đó nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số các NKBV. Điều tra năm 2001 xác định tỉ lệ NKBV là 6.8% trong 11 bệnh viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân thường gặp nhất (41.8%). Điều tra năm 2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là 5.7% và viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân thường gặp nhất (55.4%). Tuy nhiên, những điều tra trên với cỡ mẫu không lớn, lại điều tra tại một thời điểm nên chưa thế kết luận rằng tỷ lệ nhiễm khuẩn của các bệnh viện Việt Nam là thấp và công tác KSNK của Việt Nam đã tốt. Cũng như các nước khác, Chính phủ V ... ≥102 CFU/cm3 với cùng một tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (Gram âm hoặc S.saprophyticus). e. Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/cm3 với chỉ một tác nhân gây bệnh ở một người bệnh đang được điều trị với kháng sinh hiệu quả KSNK tiểu. f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn đường niệu. g. Bác sĩ tiến hành điều trị phù hợp với nhiễm khuẩn đường niệu. 4.2. Nhiễm khuẩn đường niệu không triệu chứng Nhiễm khuẩn tiểu không triệu chứng phải có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn 1: Người bệnh được đặt Catheter lưu trong vòng 7 ngày trước khi cấy. Và: cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm3 với không hơn hai loại vi khuẩn). Và: người bệnh không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu. Tiêu chuẩn 2: Người bệnh không được đặt catheter lưu trong vòng 7 ngày trước lần cấy dương tính đầu tiên. Và: cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm3 với không hơn hai loại vi khuẩn). Và: người bệnh không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu.Ghi chú: 1. Cấy đầu catheter đường tiểu dương tính không có giá trị trong chẩn đoán NKBV đường tiết niệu. 2. Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng về mặt kỹ thuật. 224 3. Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt ống thông bàng quang hoặc hút trên xương mu. 4. Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính không đáng tin. 4.3. Nhiễm khuẩn khác của đường niệu (thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc và quanh thận) Các nhiễm khuẩn khác của đường niệu phải thỏa ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn 1: Phân lập được vi khuẩn qua cấy dịch (ngoài nước tiểu) hay mô ở nơi tổn thương. Tiêu chuẩn 2: Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn trên lâm sàng, lúc mổ hay giải phẩu bệnh. Tiêu chuẩn 3: Người bệnh có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >380C, đau khu trú hay căng tức khu trú. Và: ít nhất một trong các triệu chứng sau: a. Dẫn lưu ra mủ từ nơi tổn thương. b. Cấy máu ra vi khuẩn phù hợp với vị trí tổn thương nghi ngờ. c. Bằng chứng nhiễm khuẩn trên Xquang, siêu âm, CT scan, MRI d. Bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễm khuẩn thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận. e. Điều trị phù hợp với nhiễm khuẩn thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận. Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >380C, hạ thân nhiệt <370C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa. Và: có ít nhất một trong các điều kiện dưới đây: a. Chảy mủ từ nơi tổn thương. b. Cấy máu dương tính phù hợp với vị trí nghi ngờ tổn thương. c. Có bằng chứng nhiễm khuẩn trên chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, CT, MRI, xạ hình... d. Chẩn đoán nhiễm khuẩn của bác sĩ điều trị. e. Bác sĩ tiến hành hướng điều trị thích hợp cho các nhiễm khuẩn trên. 225 ĐÁP ÁN Bài 1- Đại cương về KSNK trong các cơ sở y tế Câu 1 A: Mắc phải B: Hiện diện C: Ủ bệnh Câu 2: B: Lây qua giọt bắn C: Lây qua không khí Câu 3: A: Tiếp xúc B: Giot bắn C: Không khí Câu 4 C Câu 5 D Câu 6 D Câu 7 A Câu 8 E Câu 9 D Câu 10 D Câu 11 E Câu 12 Đ Câu 13 Đ Câu 14 S Câu 15 Đ Câu 16 Đ Câu 17 Đ Câu 18 Đ Bài 2- Hệ thống tổ ch c và điều kiện thực hiện công tác KSNK Câu1. D Câu 2. E Câu 3. S Câu 4. S Câu 5. Đ Câu 6. S Câu 7. Đ Câu 8. Đ Câu 9. Đ Câu 10 Đ Câu 11 S Câu 12 Đ Câu 13. Đ Câu 14. Gợi ý điểm chính: – Thiết lập đầy đủ hệ thống KSNK (hội đồng, khoa, mạng lưới) - Hội đồng, khoa, mạng lưới phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo thông tư 15. Gợi ý điểm chính: - Nêu được yêu cầu cho buồng phẫu thuật, phòng hồi sức - Nêu được phương tiện cần thiết cho bệnh viện 500 giường Bài 3 – Các đường lây truyền và biện pháp phòng ngừa Câu 1 S Câu 2 Đ Câu 3 Đ Câu 4 Đ Câu 5 Đ Câu 6 S Câu 7 Đ Câu 8 S Câu 9 S Câu 10 Đ Câu 11 Đ Câu 12 Đ Câu 13 S Câu 14 S Câu 15 S Câu 16 Đ Câu 17 S Câu 18 S Câu 19 D Câu 20 A Câu 21 A Câu 22 D Câu 23 B Câu 24 D Câu 25 C Câu 26 A Câu 27 D Câu 28 A Câu 29 D Câu 30 B Câu 31 D Câu 32 A Câu 33 A Câu 34 B Câu 35 C Câu 36 C 226 Bài 4 – Khử khuẩn, tiệt khuẩn Câu 1: A: Hấp ướt B Hấp khô C: Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp có hydrogen perpxide công nghệ plasma Câu 2 Đ Câu 3 Đ Câu 4 Đ Câu 5 Đ Câu 6 S Câu 7 C Câu 8 C Câu 9 B Câu 10 A Câu 11 C Câu 12 D Câu 13 D Câu 14: 14.1 (B 2) 14.2 (B1) 14.3 (B6) 14.4 (B3) 14.5 (B5) 14.6 (B4) Câu 15 15.1 - A (Khử khuẩn mức độ trung bình) 15.2 - B (Khử khuẩn mức độ cao) 15.3 – C (Tiệt khuẩn) 15.4 – B (Khử khuẩn mức độ cao) Câu 16 16.1 - C (Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp) 16.2 - B (Tiệt khuẩn nhiệt độ cao) 16.3 - B (Tiệt khuẩn nhiệt độ cao) 16.4 - A/B (Khử khuẩn mức độ cao/Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp) 227 Bài 5- Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi nhiễm Câu 1 A. Tránh chuyền tay các vật sắc nhọn. B. Bố trí phương tiện tiêm, hộp kháng thủng trên bàn tiêm trong tầm với trên xe tiêm. Câu 2 B. Không để bơm kim tiêm rơi vãi ngoài môi trường. C. Thực hiện đúng quy trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải an toàn. Câu 3 B. Không dùng tay để chuyền các vật sắc nhọn. D. Thực hiện đúng quy trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải an toàn. Câu 4 B. Đủ phương tiện tiêm Câu 5 A. Không gây hại cho người nhận mũi tiêm. C. Không gây hại cho cộng đồng. Câu 6 a) Chuẩn bị thuốc và phương tiện tiêm ở môi trường sạch, không bụi, vấy máu hoặc dịch. b)Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử dụng thuốc tiêm nhiều liều, cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn. Không để kim lấy thuốc lưu lọ thuốc. Bảo quản tốt lọ thuốc sử dụng nhiều lần: lưu trữ trong tủ lạnh không quá 24 giờ, dùng dụng cụ đậy chuyên dụng. c)Nên chọn loại ống thuốc tiêm bẻ đầu hơn là loại ống thuốc phải cưa đầu bằng dao cưa. Câu 7 D Câu 8.D Câu 9 B Câu 10 A Câu 11 D Câu 12 a Câu 13. Chuẩn bị xe tiêm theo nguyên tắc: -Lau mặt xe tiêm bằng khăn sạch tẩm dung dịch sát khuẩn Câu 14. 1.Xử trí tại chỗ: - Rửa ngay vùng da bị tổn 228 trước khi sắp xếp dụng cụ. -Sắp xếp dụng cụ ngăn nắp, thuận tiện để chống nhầm lẫn, đổ vỡ. -Đủ phương tiện tiêm: + Bơm kim tiêm vô khuẩn + Hộp chống sốc phản vệ với đủ thuốc, dụng cụ cấp cứu. + Bông gạc tẩm cồn sát khuẩn. + Hộp kháng thủng thu gom vật sắc nhọn,. + Túi, thùng chứa chất thải do tiêm. + Găng tay sạch. + Dung dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa cồn. + Dây garo. thương bằng xà phòng và nước, dưới vòi nước chảy. - Để máu ở vết thương tự chảy, không nặn bóp vết thương - Băng vết thương lại 2.Báo cáo người phụ trách trực tiếp biết và làm biên bản 3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm 4. Xác định tình trạng HIV của người bệnh 5. Gặp bác sĩ chuyên khoa để xin tư vấn và điều trị nếu cần Câu 15. Nhân viên y tế cần tới ngay đến y tế cơ quan hoặc đơn vị điều trị HIV theo quy định để được uống thuốc điều trị sau phơi nhiễm các liều đầu tiên trong thời gian càng sớm càng tốt. 229 Bài 6 – Quản lý đồ vải Câu 1. (A): Đảm bảo cung cấp đồ vải sạch khi người bệnh sử dụng (B):Tạo môi trường tin tưởng, thoải mái cho NB khi sử dụng đồ vải của bệnh viện Câu 2. Đ Câu 3. Đ Câu 4.Đ Câu 5.Đ Câu 6. Đ Câu 7. Đ Câu 8. Đ Câu 9. S Câu 10. S Câu 11. S Câu 12. Đ Câu 13. Đ Câu 14. Đ Câu 15.Đ Câu 16. S Câu 17. Đ Câu 18. S Câu 19. Đ Câu 20.Đ Câu 21. Đ Câu 22. Đ Câu 23. Đ Câu 24. Đ Câu 25. S Câu 26. Đ Câu 27. Đ Câu 28. Đ Câu 29. Đ Câu 30. S Câu 31. E Câu 32. E Câu 33. D Câu 34. E Câu 35. E 230 Bài 7 – Vệ sinh môi trường Câu 1: B. Làm ẩm đối với mọi quy trình vệ sinh, không quét khô D. Làm vệ sinh đi từ khu sạch nhất đến khu bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. G. Cần làm vệ sinh ngay nhũng nơi có nguy cơ lây nhiễm cao (khi có vương vãi máu hoặc các chất tiết, dịch cơ thể của bệnh nhân) I. Sau khi làm vệ sinh, giẻ lau cần được giặt sạch, phơi khô dưới nắng. Câu 2. B- Giẻ lau vùng này không mang sang vùng khác lau. D- Kỹ thuật lau theo đường zíc zắc, đường lau sau không đè lên đường lau trước, không để sót chỗ chưa lau, chỗ nào lau rồi, không lau lại, thay khăn khi kết thúc mỗi phòng bệnh Câu 3 - Xe đẩy có 2 xô hoặc 3 xô + 1 xô đựng nước xà phòng: 30g -50g xà phòng bột /20 lít nước + 1 xô đựng dung dịch khử khuẩn (ví dụ: Presept 0,014%: pha 1viên 2,5g trong 10 lít nước hoặc nước javel). + 1 xô nước sạch - Chổi, xẻng, túi đựng rác - Cây lau nhà: đa năng (phải thay vải lau sau khi kết thúc từng phòng, từng khu vực.) - Dầu xả tẩy mùi hôi. - Khăn lau dùng 1 lần, thấm hút tốt. - Bột chà hoặc dung dịch chà trắng men. - Bàn chải cọ chân tường nhà - Bàn chải cọ nhà vệ sinh. - Các phương tiện bảo hộ cá nhân: găng tay, khẩu trang, ủng, áo choàng y tế. Câu 4 Bước 1: Mang trang phục bảo hộ cá nhân và chẩn bị đủ phương tiện. Bước 2: Thu dọn đồ đạc trong phòng bệnh gọn gàng. Bước 3: Lau ẩm sạch bụi và hốt rác, chú ý các góc ở dưới gầm giường, bàn con ... Bước 4: - Lau lần 1 với nước xà phòng. - Lau lần 2 với nước sạch 231 - Lau lần 3 với dung dịch khử khuẩn Bước 5: Mang găng tháo khăn lau bỏ vào túi chuyển nhà giặt Bước 6: Đưa dụng cụ ra khỏi phòng, thu dọn. Bước 7: Tháo găng tay và rửa tay Câu 5: - Mang trang phục phòng hộ: Găng tay, khẩu trang, ủng, kính bảo hộ (nếu cần). - Pha dung dịch khử khuẩn chứa sodium nồng độ 1%. - Tưới dung dịch khử khuẩn sodium nồng độ 1% để ít nhất trong 10 phút. - Lấy giẻ hoặc giấy thấm để thấm máu và dịch trên bề mặt sàn nhà hoặc đồ vật và cho vào túi rác y tế mầu vàng. - Lau bằng khăn ướt có xà phòng hoặc chất diệt khuẩn nơi có máu hoặc dịch đổ. - Giặt khăn hoặc thay tải và lau lại bằng nước sạch hết xà phòng, sau đó lau khô mặt sàn. - Tải lau sau khi làm vệ sinh phải giặt, phơi và để đúng quy định hoặc cho vào túi để chuyển đi giặt. Không được để tải lau ẩm ướt ở các góc nhà. - Thu dọn dụng cụ vệ sinh, làm sạch và để đúng nơi quy định. - Rửa tay ngay sau khi tháo găng vệ sinh. Câu 6 6.1 – Vùng kém sạch 6.2- Vùng sạch 6.3- Vùng nhiễm khuẩn Câu 7 7.1- Màu xanh 7.2- Màu vàng 7.3- Màu đỏ Câu 8: D Câu 9: D Câu 10: C 232 Bài 8- Quản lý chất thải rắn Câu1. (A): Nguy hại (B): Lây nhiễm Câu 2. (A): Hóa học nguy hại (B): Thông thường Câu 3. (A): Thông thường (B): Lây nhiễm Câu 4. - Sắc nhọn - Lây nhiễm không sắc nhọn - Có nguy cơ lây nhiễm cao - Giải phẫu Câu 5. -Thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể - Phát sinh từ buồng bệnh cách ly Câu 6. B Câu 7. C Câu 8. B Câu 9. C Câu 10. A Bài 9 - Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp Câu 1 A. Thời gian; đúng kỹ thuật B. Bảo đảm vô khuẩn C. Bị ô nhiễm D. Bảo đảm vô khuẩn Câu 2 - Đường tiếp xúc - Đường giọt bắn - Đường không khí Câu 3 - Người bệnh - Môi trường - Phẫu thuật - Vi sinh vật Câu 4 A Câu 5 B Câu 6 D Câu 7 B Câu 8 C Câu 9 C Câu 10 C Câu 11 A Câu 12 A Câu 13 C Câu 14 D Câu 15 C Câu 16 C Câu 17 C Câu 18 C Câu 19 A Câu 20 C 233 Bài 10 - Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện Câu 1 Ưu điểm của phương pháp giám sát: - Dễ thực hiện - Chi phí nghiên cứu thấp - Diện thực hiện rộng - Nhiều người có thể tham gia - Độ tin cậy chấp nhận được Nhược điểm của phương pháp: - Phản ánh thực trạng nhiễm khuẩn không đầy đủ Là một bức ảnh ”chụp” về tỷ lệ nhiễm khuẩn tại một thời điểm nghiên cứu không phản ánh đầy đủ diễn biến nhiễm khuẩn. Câu 2 Ưu điểm của phương pháp: - Đây là phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy cao. - Đánh giá đúng thực trạng và diễn biến của nhiễm khuẩn bệnh viện với nhiều thông tin tin cậy có vai trò rất quan trọng để giúp đưa ra các can thiệp, hoạch định chính sách toàn diện về KSNK. - Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng cung cấp bằng chứng nhiễm khuẩn bệnh viện tin cậy. Nhược điểm của phương pháp: - Chi phí cao cho thực hành nghiên cứu theo phương pháp này - Thời gian kéo dài - Quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khó thực hiện, tốn nhiều công sức Câu 3 Dịch là sự gia tăng tỷ lệ mới mắc bệnh vượt quá ngưỡng bình thường vốn có trong một giới hạn không gian, thời gian, ở một cộng đồng dân cư xác định. Câu 4 1- Bước chuẩn bị thiết kế giám sát Xác định đối tượng giám sát (nhóm người bệnh nào, nhóm công việc nào yếu tố nguy cơ giả thiết nào); xác định phương pháp, kỹ thuật giám sát (theo dõi tiếp diễn, hồi cứu, điều tra cá thể, khám lâm sàng, xét nghiệm vi sinh miễn dịch, các kiểm tra cận lâm sàng 234 khác); chuẩn bị công cụ giám sát (sổ sách theo dõi, bệnh án, phiếu điều tra, bảng kiểm, các công cụ giám sát đo đạc chỉ số môi trường, buồng làm kháng sinh đồ...); xác định thời gian tiến hành; quy định các chỉ số giám sát phù hợp với mục tiêu. Bước chuẩn bị là bước rất quan trọng vì chỉ khi thiết kế đúng và chuẩn bị tốt mới tránh được các nội dung công việc thiếu hoặc thừa và bảo đảm tính chính xác sau này của kết quả giám sát. 2- Tiến hành thu thập số liệu giám sát -Thiết kế biểu mẫu thu thập số liệu phù hợp mục tiêu giám sát - Sổ đăng ký, ghi chép tại phòng/khoa khám bệnh. - Bệnh án lập cho các người bệnh nội trú. - Bệnh trình theo dõi điều trị, hồ sơ phẫu thuật, tiểu thủ thuật, ghi chép hội chẩn... - Các phiếu xét nghiệm vi sinh, kháng sinh đồ, miễn dịch, sinh học phân tử. - Các kết quả khám nghiệm cận lâm sàng khác (x quang, nội soi...). - Hồ sơ chuyển viện, ra viện, tử vong. - Hồ sơ, bệnh án ngoại trú/ phục hồi chức năng. - Các phiếu điều tra phỏng vấn người bệnh hay gia đình. - Các kết quả đo đạc, nghiên cứu môi trường bệnh viện. - Các kết quả do các cuộc điều tra cắt ngang cung cấp. - Các kết quả do các điều tra nghiên cứu tiếp diễn, nghiên cứu can thiệp cung cấp. 3. Xử lý và phân tích số liệu - Xử lý số liệu sơ bộ để loại bỏ những sai số hiển nhiên, tập hợp các kết quả rời rạc thành những bảng số liệu có tính hệ thống và phần nào có liên quan logic sinh học và toán học (xử lý cấp I). - Thành lập các chỉ số cơ bản cần thiết theo mục tiêu giám sát NKBV (số tuyệt đối, tỷ lệ, tỷ suất...) (xử lý cấp 2). - Tiến hành các phân tích so sánh đánh giá các mối tương quan nghiên cứu đây được coi là bước xử lý cấp 3. - Tiến hành những điều tra, nghiên cứu bổ sung khi cần phải xác minh hoặc còn có những điểm nghi ngờ trong quá trình xử lý số liệu. 4. Báo cáo và công bố kết quả - Báo cáo kết quả giám sát NKBV thường xuyên hoặc giám sát vụ dịch theo hệ thống cơ quan quản lý Bộ Y tế qui định cho từng hạnh bệnh viện để góp phần trong công tác quản lý và điều hành kiểm soát NKBV. - Công bố số liệu trên các ấn phẩm phát hành của bệnh viện hoặc của chuyên ngành tuỳ theo phân cấp, mức độ của các NKBV, qui mô dịch... được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế, bệnh viện qui định trong hệ thống. 235 - Công bố dưới hình thức các báo cáo tại hội nghị khoa học hoặc bài báo khoa học trong và ngoài nước. Mọi hình thức công bố kết quả giám sát NKBV do qui định của ngành y tế thống nhất trong cả nước (xem thông tư 18/2009/TT-BYT). Câu 5 S Câu 6 Đ Câu 7 Đ Câu 8 Đ Câu 9 Đ Câu 10 Đ Câu 11 E Câu 12 B Câu 13 D Câu 14 E Câu 15 D Câu 16 E Câu 17 B Câu 18 D Câu 19 C
File đính kèm:
- tai_lieu_dao_tao_kiem_soat_nhiem_khuan.pdf