Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập: Thuận lợi, khó khăn và khuyến nghị

Tái cơ cấu kinh tế hiện đang là vấn đề nóng đối với nhiều nền kinh tế trên thế giới và với VN, gắn với thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ quả của cuộc khủng hoảng sự phát triển khoa học kỹ thuật, xu tài chính

toàn cầu Tái cơ cấu kinh tế thành công chẳng những nâng cao được chất

lượng tăng trưởng, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, hạn chế được các

tác động tiêu cực trước những biến động từ bên ngoài, mà còn giúp quốc gia

tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm cho

đất nước phát triển bền vững trong nền kinh tế toàn cầu hoá và hội nhập quốc

tế. Bài viết trình bày xu hướng và kinh nghiệm của một số nước phát triển trên

thế giới tái cơ cấu kinh tế qua đây cũng nêu những thuận lợi và khó khăn cơ bản

của VN khi tiến hành tái cơ cấu kinh tế.

pdf 5 trang kimcuc 9040
Bạn đang xem tài liệu "Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập: Thuận lợi, khó khăn và khuyến nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập: Thuận lợi, khó khăn và khuyến nghị

Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập: Thuận lợi, khó khăn và khuyến nghị
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
29
1. Các nước trên thế giới đẩy 
mạnh tái cơ cấu kinh tế
Do ảnh hưởng tiêu cực của 
cuộc khủng hoảng tài chính vừa 
qua cũng như cuộc khủng hoảng 
nợ công ở châu Âu, quá trình tái cơ 
cấu hệ thống kinh tế - tài chính trên 
toàn cầu nhằm khắc phục những 
khiếm khuyết của hệ thống này đã, 
đang diễn ra quyết liệt. 
Mỹ đã thực hiện điều chỉnh 
các yếu tố tăng trưởng kinh tế theo 
hướng từ đáp ứng tiêu dùng sang 
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu 
làm động lực. Tổng thống Obama 
tuyên bố nước Mỹ phải đặt một nền 
tảng mới cho tăng trưởng và phồn 
vinh, một nền tảng giúp chuyển từ 
thời đại dựa vào vay mượn và chi 
tiêu sang thời đại tiết kiệm và đầu 
tư. Nước Mỹ sẽ tiêu dùng ít hơn và 
xuất khẩu nhiều hơn. Theo phương 
hướng này, Chính phủ Mỹ đề ra 
mục tiêu tăng gấp đôi xuất khẩu 
của mình trong 5 năm tới thông 
qua thúc đẩy đàm phán ký kết và 
thực thi các hiệp định thương mại 
tự do. Thực tế, tỷ lệ tăng trưởng tiêu 
dùng của Mỹ đã giảm từ mức trung 
bình 3,5%/năm trong 15 năm trước 
khủng hoảng xuống mức 0,7% các 
năm sau khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế 
giới dù tác động tiêu cực đến nền 
kinh tế Trung Quốc, nhưng cũng 
có mặt tích cực là làm lộ ra những 
yếu kém tồn tại lâu nay về mô 
hình phát triển của nước này. Cuộc 
khủng hoảng đã chấm dứt chuỗi 
thời gian thành công của mô hình 
công nghiệp chế biến dựa vào xuất 
khẩu, lệ thuộc vào thị trường bên 
ngoài. Chiến lược phát triển của 
Trung Quốc sẽ hướng nội nhiều 
hơn so với trước đây, kích thích 
tiêu dùng nội địa nhiều hơn, đưa 
tiêu dùng nội địa thành động lực 
của tăng trưởng, đảm bảo phát triển 
trên cơ sở kết hợp hài hòa thị trường 
nội địa và xuất khẩu; khuyến khích 
và củng cố các ngành then chốt bao 
gồm cả các ngành công nghiệp mũi 
nhọn.
Liên minh châu Âu (EU) cũng 
đã đưa ra chiến lược kinh tế 10 
năm (2010 - 2020) thay cho chiến 
lược Lisbon (2000 - 2010) với mục 
tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế dựa 
vào tri thức và đổi mới, ngăn chặn 
nguy cơ tái xuất hiện khủng hoảng 
nợ công, tạo việc làm và duy trì đà 
tăng trưởng kinh tế. 
Hàn Quốc đã trải qua cuộc 
khủng hoảng tài chính vào cuối 
năm 2007. Chương trình tái cơ 
cấu nền kinh tế đã giúp Hàn Quốc 
Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam 
trong quá trình hội nhập: Thuận lợi, 
khó khăn và khuyến nghị
TS. nguyễn ĐìnH Luận
Tái cơ cấu kinh tế hiện đang là vấn đề nóng đối với nhiều nền kinh tế trên thế giới và với VN, gắn với sự phát triển khoa học kỹ thuật, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ quả của cuộc khủng hoảng tài chính 
toàn cầu Tái cơ cấu kinh tế thành công chẳng những nâng cao được chất 
lượng tăng trưởng, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, hạn chế được các 
tác động tiêu cực trước những biến động từ bên ngoài, mà còn giúp quốc gia 
tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm cho 
đất nước phát triển bền vững trong nền kinh tế toàn cầu hoá và hội nhập quốc 
tế. Bài viết trình bày xu hướng và kinh nghiệm của một số nước phát triển trên 
thế giới tái cơ cấu kinh tế qua đây cũng nêu những thuận lợi và khó khăn cơ bản 
của VN khi tiến hành tái cơ cấu kinh tế.
Từ khóa: Tái cơ cấu kinh tế, xu hướng, kinh nghiệm, thuận lợi, khó 
khăn. 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
30
tiếp tục phát triển và phòng tránh 
tốt trước những tác động tiêu cực 
của kinh tế thế giới hiện nay. Bằng 
những chính sách phản ứng kịp 
thời và mạnh mẽ nhất với những 
nguyên tắc, chiến lược tái cơ cấu 
trên 6 lĩnh vực được thực hiện: tài 
chính và doanh nghiệp, hệ thống 
giám sát tài chính, thủ tục phá sản, 
quản trị doanh nghiệp chính sách 
vĩ mô, mạng lưới an sinh xã hội 
và cấu trúc tài chính quốc tế Hàn 
Quốc đã đạt được những thay đổi 
tích cực về hiện đại hóa khuôn khổ 
pháp lý, thể chế thị trường tài chính 
thông lệ kinh doanh, năng lực của 
chính phủ trong đối phó với nguy 
cơ tiềm ẩn và suy thoái kinh tế. 
Nga là một trong những nước 
chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ suy 
thoái kinh tế toàn cầu. Kinh tế Nga, 
nền kinh tế tăng trưởng nhảy vọt 
theo giá hàng hóa trong thời kỳ 
kinh tế thuận lợi, đã đương đầu với 
tình trạng suy giảm và sau đó tăng 
trưởng âm khoảng 7,5% năm 2009. 
Để đối phó với tình trạng này, LB 
Nga đã thúc đẩy tái cơ cấu kinh 
tế theo các hướng như tái cơ cấu 
ngành, tái cơ cấu thương mại quốc 
tế và đầu tư theo hướng chuyển từ 
xuất khẩu nhiên liệu, sản phẩm thô 
và tài nguyên sang xuất khẩu các 
sản phẩm chế biến hoặc qua chế 
biến; tái cơ cấu sở hữu theo hướng 
thúc đẩy tư nhân hóa, bao gồm cả 
chuyển sang sở hữu tư nhân các 
tài sản của các doanh nghiệp nhà 
nước và bất động sản; tái cơ cấu 
thị trường tài chính, hệ thống ngân 
hàng theo hướng giảm bớt mức độ 
đô la hóa, giảm sử dụng tiền mặt và 
tăng tính minh bạch của hệ thống 
ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng vừa qua đã 
bộc lộ những yếu kém và bất cập 
của hệ thống tài chính-tiền tệ thế 
giới. Đối với các nước lớn, nhất 
là Mỹ, EU, cải cách hệ thống tài 
chính-ngân hàng là một trọng tâm 
của tái cơ cấu nền kinh tế và được 
triển khai khá mạnh mẽ trong thời 
gian qua. Các đề xuất về cải cách 
tài chính- ngân hàng của hầu hết 
các quốc gia thời gian gần đây 
chủ yếu tập trung vào việc thực thi 
nghiêm ngặt những quy định về 
chế độ quản lý toàn bộ hệ thống tài 
chính, hạn chế tỷ lệ giải pháp đòn 
bẩy, tăng cường giám sát các định 
chế tài chính phi ngân hàng có chức 
năng hoạt động như ngân hàng.
2. Một số kinh nghiệm
Từ xu hướng tái cơ cấu của các 
nền kinh tế trên thế giới, có thể 
thấy tái cơ cấu được thực hiện ở tất 
cả các cấp độ của nền kinh tế bao 
gồm tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế, 
tái cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và tái 
cơ cấu các doanh nghiệp.
Tái cơ cấu đi cùng với nó là thay 
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng 
thị trường, nâng cao hiệu quả, năng 
lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát 
triển kinh tế dựa vào tri thức, trong 
đó chú trọng phát triển xanh và 
thân thiện với môi trường. Tái cơ 
cấu kinh tế theo hướng hội nhập 
vào nền kinh tế toàn cầu thông qua 
việc tham gia ngày càng sâu rộng 
vào chuỗi giá trị toàn cầu của các 
ngành, cũng như các mạng lưới sản 
xuất khu vực và quốc tế.
Tái cơ cấu nền kinh tế theo 
hướng nâng cao hiệu quả tiêu thụ 
năng lượng và phát triển các nguồn 
năng lượng thay thế nhằm giảm 
mức độ nhạy cảm về năng lượng 
và mức độ phụ thuộc vào nhập 
khẩu
Tái cơ cấu theo hướng phát 
triển dựa trên quan hệ hài hòa giữa 
thị trường trong nước và thị trường 
quốc tế. Nền kinh tế phát triển theo 
hướng “đứng vững trên hai chân” 
một mặt đẩy mạnh xuất khẩu, 
đầu tư nước ngoài, mặt khác tăng 
cường phục vụ thị trường nội địa 
và thúc đẩy đầu tư trong nội bộ nền 
kinh tế.
Để tái cơ cấu đạt được hiệu quả 
thì quá trình này phải được theo 
đuổi với một khuôn khổ nhất quán 
và cần nhanh chóng hình thành cơ 
sở pháp lý để nâng cao tính khách 
quan của hoạt động tái cơ cấu.
Để nâng cao chất lượng tăng 
trưởng và đảm bảo tăng trưởng 
trong dài hạn tái cơ cấu nền kinh 
tế là hết sức cần thiết đối với VN. 
Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo 
việc xây dựng, hoàn thiện các đề 
án: tái cơ cấu doanh nghiệp nhà 
nước; tái cơ cấu hệ thống ngân 
hàng thương mại; tái cơ cấu đầu tư 
và phương án tổng thể tái cơ cấu 
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 
2011 – 2015, có tính đến 2020. 
Đây là những nội dung lớn có mối 
liên kết chặt chẽ mà Chính phủ sẽ 
tập trung chỉ đạo thực hiện một 
cách toàn diện, đồng bộ nhằm thực 
hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh 
tế theo hướng nâng cao năng suất, 
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh 
tranh nhằm đạt mục tiêu phát triển 
bền vững.
3. những thuận lợi, khó khăn và 
một số khuyến nghị khi tái cơ 
cấu kinh tế Vn 
Tái cơ cấu kinh tế hiện đang 
là vấn đề nóng đối với nhiều nền 
kinh tế trên thế giới và với VN, gắn 
với sự phát triển khoa học kỹ thuật, 
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 
hệ quả của cuộc khủng hoảng tài 
chính toàn cầu Tái cơ cấu kinh tế 
thành công chẳng những nâng cao 
được chất lượng tăng trưởng, khả 
năng độc lập tự chủ của nền kinh 
tế, hạn chế được các tác động tiêu 
cực trước những biến động từ bên 
ngoài, mà còn giúp quốc gia tham 
gia có hiệu quả vào mạng sản xuất 
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
31
và chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm 
cho đất nước phát triển bền vững 
trong nền kinh tế toàn cầu hoá và 
hội nhập quốc tế.
Khi tiến hành tái cơ cấu nền 
kinh tế VN sẽ có một số thuận lợi 
và khó khăn như sau:
3.1. Những thuận lợi lớn
Khi tiến hành tái cơ cấu kinh tế 
chúng ta nhận thấy có những thuận 
lợi sau:
Thứ nhất, sự quyết tâm chính trị 
và đồng thuận cao của toàn xã hội.
Thuận lợi hàng đầu mà chúng 
ta có được là sự quyết tâm chính trị 
và đồng thuận xã hội cao. Điều này 
được ghi nhận trong các văn kiện và 
các phát biểu chính thức của Đảng 
và Nhà nước, đang từng bước được 
thể chế hóa thành các văn bản pháp 
lý cần thiết. Đảng và Nhà nước đã 
và đang có những nhận thức mới 
cả về lý luận và tư tưởng chỉ đạo, 
điều hành và chính sách trên cơ sở 
phân tích kỹ tình hình, tham vấn 
các chuyên gia và tổ chức quốc tế, 
được nhân dân đồng tình ủng hộ và 
quốc tế đánh giá cao. Các doanh 
nghiệp, các nhà đầu tư và toàn xã 
hội đều đang sẵn sàng đón nhận và 
triển khai các hoạt động tái cấu trúc 
như một nhiệm vụ tất yếu với nhiều 
hy vọng mới và quyết tâm mới.
Thứ hai, các tiềm năng và điều 
kiện trong nước.
Thời gian qua, VN đạt được một 
số thành tựu quan trọng về tăng 
trưởng kinh tế; đời sống nhân dân 
được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 
nhanh, (Bảng 1); đã hoàn thành 
hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ; 
dân chủ trong xã hội có nhiều tiến 
bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc 
tiếp tục được tăng cường. Chính 
trị xã hội ổn định; quốc phòng, an 
ninh và chủ quyền quốc gia được 
giữ vững; hội nhập quốc tế và hoạt 
động đối ngoại đạt được những kết 
quả tích cực. 
VN đã ký kết thêm nhiều hiệp 
định và thỏa thuận quan trọng về 
hợp tác toàn diện và chiến lược với 
các đối tác lớn và một số nước khu 
vực. Vị thế và uy tín quốc tế của 
VN ngày càng được nâng cao, tạo 
được môi trường hòa bình, ổn định 
cho phát triển đất nước. Nước ta đã 
ra khỏi tình trạng kém phát triển, 
bước vào nhóm nước đang phát 
triển có thu nhập trung bình.
Đội ngũ doanh nghiệp và doanh 
nhân VN có nhiều kinh nghiệm, 
bản lĩnh và quyết tâm đổi mới và 
phát triển hơn. Có ngày càng nhiều 
nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ 
USD và một số thương hiệu ngày 
càng mạnh, (Bảng 2). Đã hình 
thành một số tập đoàn nhà nước, 
tư nhân có triển vọng phát triển ổn 
định.
Cơ chế, chính sách quản lý 
khoa học, công nghệ tiếp tục được 
đổi mới. Năng lực nghiên cứu khoa 
học và phát triển công nghệ có 
bước tiến đáng kể, thị trường công 
nghệ từng bước phát triển. Hoạt 
động hợp tác, đầu tư với nước 
ngoài được khuyến khích; đã triển 
khai nhiều chương trình, đề án lớn 
về: đổi mới, phát triển công nghệ 
quốc gia; nâng cao năng suất, chất 
Mặt hàng 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Hàng dệt may 9,61 9,07 11,21 14,04 15,09 17,891
Điện thoại, linh kiện - - 2,397 6,886 12,72 21,517
Dầu thô 8.69 6,2 4,96 7,24 8,23 7,236
Dày dép 4,65 4,015 5,21 6,55 7,26 8,366
Hàng thủy sản 4,49 4,25 5,2 6,11 6,09 6,734
Gỗ và sản phẩm gỗ 2,8 2,25 3,0 3,96 4,97 5,496
Gạo 2,663 2,464 3,25 3,66 3,67 2,986
Cà phê 2,1 1,6 1,7 2,75 3,67 2,7
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng trưởng (%) 8,23 8,46 6,31 5,32 6,8 5,89 5,03 5,42
Xuất khẩu hàng hóa (tỷ USD) 39.6 48,56 62,69 57,1 72,2 96,9 114,6 132,2
Tỷ lệ hộ nghèo (%) 18,1 14,75 12,1 11,0 14,4* 12,0 9,64 7,6
Bảng 1. Một số chỉ tiêu trong giai đoạn 2006-2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp (Từ 2010 có chuẩn nghèo mới, nên tỷ lệ có khác so với các năm trước đó)
Bảng 2. Một số nhóm, mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD từ 2008-2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
32
lượng hàng hóa của doanh nghiệp 
VN; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; 
ứng dụng tiến bộ khoa học và công 
nghệ phục vụ phát triển nông thôn, 
miền núi VN có lợi thế của một 
nước đi sau đang trong quá trình 
công nghiệp hoá, nền nông nghiệp 
giàu tiềm năng và thị trường nội 
địa gần 100 triệu dân với sức mua 
đang tăng lên. Đặc biệt, VN vẫn 
được cộng đồng doanh nghiệp và 
nhiều tổ chức thế giới tin cậy vào 
sự ổn định và triển vọng đầu tư tốt 
cả về trung và dài hạn. 
Thứ ba, xu thế và cơ hội từ bên 
ngoài.
Các nước trên thế giới đang 
đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế 
gắn với nhu cầu nội tại và bối cảnh 
mới, trong đó có cả sức ép từ biến 
đổi khí hậu toàn cầu Quá trình 
đó tạo cơ hội cho VN tiếp nhận các 
chuyển giao cơ cấu từ các trung 
tâm phát triển hơn, nhất là các cơ 
sở công nghiệp phụ trợ, đón bắt cơ 
hội tham gia chuỗi giá trị toàn cầu 
với vị thế cao hơn.
3.2. Nhận diện một số khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi có 
được từ nội lực và ngoại lực, VN 
cũng đối mặt với những khó khăn 
cơ bản sau: 
Một là, sự phối hợp quá trình tái 
cơ cấu theo kế hoạch tổng thể chưa 
rõ ràng.
Tái cấu trúc kinh tế, dù là cấp 
vĩ mô hay vi mô, đều là nhiệm vụ 
vừa cấp bách, vừa cơ bản và lâu 
dài, cần được tiến hành đồng bộ 
gắn với các đột phá chiến lược theo 
một chương trình tổng thể. Yêu cầu 
đầu tiên để triển khai tái cơ cấu là 
phải hành động khẩn trương, kiên 
quyết tạo lập đồng bộ các tiền đề 
để chuyển mạnh sang tăng trưởng 
theo chiều sâu ngay trong những 
năm đầu của thời kỳ chiến lược, 
trước hết là ở những lĩnh vực khoa 
học, công nghệ phát triển nhanh và 
nước ta có điều kiện. Đây là con 
đường cơ bản nhằm nâng cao chất 
lượng tăng trưởng. Tuy nhiên, cho 
đến nay về tổng thể chúng ta chưa 
có kế hoạch chi tiết cho việc triển 
khai những hoạt động tái cơ cấu. 
Thậm chí, bức tranh toàn cảnh về 
thực trạng kinh tế VN còn chưa 
được định vị chi tiết, minh bạch 
càng làm khó cho quá trình định 
hướng và thưc đẩy tái cấu trúc.
Hai là, lực cản từ lợi ích nhóm 
và yêu cầu bảo đảm sự hài hòa các 
mục tiêu trong quá trình tái cơ cấu 
kinh tế.
Quá trình tái cơ cấu chắc chắn 
sẽ làm gia tăng xung đột các nhóm 
lợi ích, nhất là làm mất đi đặc quyền 
của một số đối tượng đang có vị thế 
kinh doanh và độc quyền trong khu 
vực kinh tế nhà nước. Mặt khác, 
ngay yêu cầu cải cách hành chính 
mạnh mẽ, tạo đột phá thể chế kinh 
tế thị trường mới, tiên tiến hơn theo 
yêu cầu tái cơ cấu cũng tạo ra xung 
đột quyền lợi ngay trong cơ chế một 
cửa một dấu, từ đó không dễ thực 
hiện hoặc chỉ thực hiện mang tính 
hình thức Ngoài ra, tái cấu trúc 
cũng cần bao quát và xử lý hài hòa 
các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi 
trường. Trong quá trình nhân rộng 
các mô hình sản xuất hàng hóa lớn, 
có kỹ thuật cao và công nghệ quản 
lý hiện đại, cần gắn kết chặt chẽ 
giữa các khâu sản xuất, chế biến, 
phân phối, hình thành chuỗi giá trị, 
bảo đảm phân phối hợp lý lợi ích 
giữa các công đoạn trong chuỗi giá 
trị đó, coi đây là định hướng cơ bản 
để hiện đại hóa nước ta và bảo đảm 
lợi ích của các bên có liên quan. 
Trong những năm đầu thực hiện 
tái cơ cấu, chúng ta chưa thể từ bỏ 
hoàn toàn mô hình tăng trưởng theo 
chiều rộng. Vì, để tăng trưởng theo 
chiều sâu phải sử dụng công nghệ 
hiện đại và phải có nguồn nhân lực 
chất lượng cao. Đây là quá trình 
tích luỹ vốn và phát triển nguồn 
nhân lực trong từng doanh nghiệp 
và cả nền kinh tế. Hơn nữa, phát 
triển bền vững phải gắn với yêu 
cầu giải quyết việc làm trong khi 
nguồn lao động thiếu việc làm còn 
nhiều, nhất là ở khu vực nông thôn. 
Đặc biệt, việc đẩy nhanh quá mức 
tốc độ tái cơ cấu có thể đối diện với 
2 trở ngại lớn là:
- Sự thiếu hụt nguồn lao động 
chất lượng cao theo yêu cầu; 
- Nguy cơ gia tăng áp lực thất 
nghiệp cho những lao động trình 
độ tay nghề và kinh nghiệm thấp 
và đội ngũ lao động giản đơn chưa 
qua đào tạo, từ đó làm tăng áp lực 
cả cho Nhà nước, cũng như các 
doanh nghiệp và xã hội Trở 
ngại này càng tăng trong bối cảnh 
thất nghiệp ngày càng đè nặng lên 
hầu hết các nước. Theo Tổ chức 
Lao động quốc tế và Tổ chức Hợp 
tác và Phát triển Kinh tế, từ cuộc 
khủng hoảng tài chính toàn cầu 
năm 2008 đến nay, khoảng 20 triệu 
người lao động ở các nước phát 
triển và đang phát triển đã mất việc 
làm. Đến cuối năm 2013, rất có 
thể, thêm hơn 20 triệu lao động nữa 
mất việc. Theo một số chuyên gia, 
số người thất nghiệp trên toàn thế 
giới sẽ nhanh tiến tới con số 200 
triệu.
Ba là, những rủi ro thị trường 
và đầu tư từ tái cấu trúc.
VN tiếp tục triển khai sâu 
rộng các cam kết WTO ( Tổ chức 
Thương mại thế giới), khu vực mậu 
dịch tự do ASEAN và ASEAN+, 
tạo ra những cơ hội to lớn cho 
thu hút đầu tư và phát triển xuất 
khẩu, nhưng cũng đặt ra những 
thách thức gay gắt đối với sức 
cạnh tranh của nền kinh tế đang 
trong quá trình chuyển đổi và khả 
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
33
năng phản ứng chính sách, phản 
ứng thị trường trước những diễn 
biến phức tạp của thị trường. Mặt 
khác, những nguyên nhân thúc đẩy 
VN phải tái cấu trúc, thì bản thân 
chúng đồng thời cũng đang và sẽ 
là trở ngại cho quá trình tái cấu trúc 
này. Kinh tế xã hội nước ta tiếp tục 
chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng 
hoảng tài chính và suy thoái kinh 
tế toàn cầu và biến động chính trị ở 
nhiều nước trên thế giới có thể đột 
biến, kéo dài và nặng nề. Một số 
khó khăn và thách thức thị trường 
có thể lớn hơn và khó lường hơn 
so với dự báo. Nếu thiếu kiểm 
soát thì tái cấu trúc càng làm tăng 
rủi ro khi từ bỏ thị trường và sở 
trường, việc làm cũ, trong khi thị 
trường mới và sở trường mới chưa 
xuất hiện ngay và sức cạnh tranh 
mới chưa xác lập vững chắc; rủi ro 
từ nguy cơ nợ nần gia tăng gắn với 
thiếu hụt nguồn vốn và sự gia tăng 
các khoản vay mới cho tái cơ cấu; 
rủi ro từ sự lạm dụng, thất thoát và 
tham nhũng vốn mới cho những 
dự án đầu tư mới nhân danh tái cơ 
cấu, nhất là khu vực đầu tư công; 
rủi ro từ việc lãng phí các dự án 
đầu tư dở dang theo mô hình đầu 
tư cũNhững khó khăn và rủi ro 
nêu trên có thể phát tác, gây hệ quả 
trái với mong đợi, ảnh hưởng đến 
việc tái cấu trúc.
4. Một số khuyến nghị
Một là, cần nhận thức rằng tái 
cơ cấu là việc sắp xếp lại, điều tra, 
thẩm định, đánh giá lại cơ cấu của 
các mô hình kinh tế - xã hội, của 
các tổ chức; trong đó có các doanh 
nghiệp. Nội dung của tái cơ cấu 
doanh nghiệp quan tâm đến tính 
hệ thống và chuyên nghiệp trong 
phương thức xác định, thành lập 
loại hình, quy mô, tổ chức sản xuất, 
kinh doanh, các mối liên doanh, 
liên kết, các phương thức và kỹ 
năng điều hành, các định hướng 
và mục tiêu phát triển. Trong điều 
kiện hiện nay, tái cơ cấu đòi hỏi 
các doanh nghiệp phải thay đổi tư 
duy, mạnh dạn và chú trọng sáng 
tạo trong quản lý, cung cách điều 
hành, nghiệm thu và đúc kết. Tái 
cấu trúc lại các quá trình tổ chức 
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó 
định hình các loại hình và mô hình, 
cơ cấu tổ chức phù hợp với điều 
kiện và định hướng kinh doanh 
của doanh nghiệp. Qua đó, cần kịp 
thời xây dựng lại toàn bộ sơ đồ cơ 
cấu tổ chức, thay đổi bề mặt và cả 
chiều sâu. Tái cơ cấu thường quan 
tâm đến việc xem xét các hệ thống 
lập kế hoạch kinh doanh, hệ thống 
quản trị chuỗi cung, Marketing và 
thẩm định chuỗi cầu (quản trị quan 
hệ khách hàng), hệ thống quản trị 
nguồn nhân lực, hệ thống quản trị 
tài chính.
Hai là, nếu chỉ xét cấu trúc (cơ 
cấu) của nền kinh tế, không hoặc 
chưa tính tới mục tiêu, vận hành 
và điều khiển, thì tái cấu trúc kinh 
tế (cấu trúc lại kinh tế) gồm những 
chiều cạnh cấu trúc lại như: Cấu 
trúc lại các khâu của quá trình tái 
sản xuất mở rộng (đầu tư, sản xuất, 
lưu thông, phân phối, tiêu dùng). 
Cấu trúc lại các thành phần kinh 
tế: khu vực nhà nước, khu vực tư 
nhân (cá thể, tiểu chủ, tư sản), khu 
vực tập thể, khu vực có vốn nước 
ngoài, khu vực cổ phần hóa. Nếu 
chỉ đặt trọng tâm vào tái cơ cấu 
doanh nghiệp nhà nước (1 trong 3 
trọng tâm của tái cơ cấu nền kinh tế 
lần này) là không đủ mà là vấn đề 
công khai, minh bạch trong quản 
lý các doanh nghiệp nhà nước và 
sự bình đẳng của các doanh nghiệp 
trong các thành phần kinh tế (doanh 
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư 
nhân, doanh nghiệp có vốn nước 
ngoài).
Ba là, cấu trúc lại các yếu tố sản 
xuất.
Lực lượng lao động, đất đai và 
tài nguyên khác, tư liệu sản xuất, 
khoa học và công nghệ, tri thức 
(của kinh tế tri thức). Cấu trúc lại 
kinh tế trong nước và kinh tế đối 
ngoại. Cấu trúc lại các ngành kinh 
tế: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch 
vụ, cần chú ý các tổ hợp kinh tế 
lớn. Cấu trúc lại các vùng kinh tế. 
Cấu trúc lại khu vực kinh tế thực và 
khu vực kinh tế tiềm ẩn. Cấu trúc 
lại kinh tế vi mô: các doanh nghiệp, 
các hộ, các tổ chức kinh tế.
Ngoài ra, một điều rất quan 
trọng là xác định đúng lực lượng 
tiến hành tái cấu trúc kinh tế là lực 
lượng nào, gồm những ai, từng 
nhóm người có vai trò, trách nhiệm 
và công việc cụ thể ra sao.
Bốn là, tái cấu trúc kinh tế là rất 
quan trọng và cấp bách.
Tái cấu trúc kinh tế, không phải 
chỉ để chữa các khuyết tật mà phải 
có ý nghĩa quyết định là phát huy 
thế mạnh, tranh thủ thời cơ, vượt 
qua thách thức, đáp ứng yêu cầu 
mới, làm nảy nở những khả năng 
mới. Tái cấu trúc kinh tế phải gắn 
chặt chẽ với năng suất và chất 
lượng, nếu không tái cấu trúc hệ 
thống đào tạo nguồn lực thì cũng 
chỉ là nhất thời. Tái cấu trúc nền 
kinh tế chỉ thành công khi Đề án 
phải chứng minh được dân chủ, tin 
ở dân, phát huy trí tuệ và sức mạnh 
của dân, thực hiện dân biết, dân 
bàn, dân quyết, dân làm, dân kiểm 
tra, dân được hưởng.
(Xem tiếp trang 96)

File đính kèm:

  • pdftai_co_cau_kinh_te_viet_nam_trong_qua_trinh_hoi_nhap_thuan_l.pdf