Tác động môi trường của than tự cháy trong các mỏ than hầm lò
Hiện tượng than tự cháy trong các mỏ hầm lò là nguyên nhân dẫn đến ngừng trệ sản xuất, thất
thoát tài nguyên, gây nguy cơ mất an toàn và làm gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính như CO,
CH4,.Việc nghiên cứu cơ chế ô xy hóa dẫn đến hiện tượng than tự cháy cho thấy khí các bô nic
(CO2), các bon monoxit (CO) là một trong các sản phẩm của quá trình ô xy hóa than từ nhiệt độ thấp
(300C) cho đến giai đoạn cao của phản ứng. Cùng với việc sinh ra các sản phẩm của quá trình ô xy
hóa than, tùy thuộc vào các giai đoạn, nhiệt độ của phản ứng một số khí được giải hấp do quá trình
tăng nhiệt của mẫu than như khí mê tan (CH4). Xét trên yếu tố an toàn, khí CH4 sinh ra qua quá trình
giải hấp ở nhiệt độ cao của vụ tự cháy vừa là hiểm họa về cháy nổ vừa tác động đến sự phát thải khí
nhà kính.
Các kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm và đo đạc tại hiện trường đặt ra vấn đề phòng chống
cháy mỏ không chỉ trên khía cạnh an toàn, hiệu quả sản xuất mà còn làm giảm phát thải khí nhà kính
nhằm bảo vệ môi trường trong công tác khai thác mỏ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động môi trường của than tự cháy trong các mỏ than hầm lò
28 KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Tóm tắt: Hiện tượng than tự cháy trong các mỏ hầm lò là nguyên nhân dẫn đến ngừng trệ sản xuất, thất thoát tài nguyên, gây nguy cơ mất an toàn và làm gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính như CO, CH4,...Việc nghiên cứu cơ chế ô xy hóa dẫn đến hiện tượng than tự cháy cho thấy khí các bô nic (CO2), các bon monoxit (CO) là một trong các sản phẩm của quá trình ô xy hóa than từ nhiệt độ thấp (300C) cho đến giai đoạn cao của phản ứng. Cùng với việc sinh ra các sản phẩm của quá trình ô xy hóa than, tùy thuộc vào các giai đoạn, nhiệt độ của phản ứng một số khí được giải hấp do quá trình tăng nhiệt của mẫu than như khí mê tan (CH4). Xét trên yếu tố an toàn, khí CH4 sinh ra qua quá trình giải hấp ở nhiệt độ cao của vụ tự cháy vừa là hiểm họa về cháy nổ vừa tác động đến sự phát thải khí nhà kính. Các kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm và đo đạc tại hiện trường đặt ra vấn đề phòng chống cháy mỏ không chỉ trên khía cạnh an toàn, hiệu quả sản xuất mà còn làm giảm phát thải khí nhà kính nhằm bảo vệ môi trường trong công tác khai thác mỏ. 1. Giới thiệu chung Như đã được giới thiệu và đánh giá trong phần tóm tắt, một phần các khí nhà kính được sinh ra trong quá trình sản xuất, sử dụng các sản phẩm hóa thạch. Một số khí điển hình gây ra hiệu ứng khí nhà kính xuất phát từ ngành công nghiệp mỏ có thể kể đến như cac bo nic (CO2), các bon monoxit (CO), và mê tan (CH4). Với hiện tượng than tự cháy, than không cháy hoàn toàn như trong quá trình cháy trong nhà máy nhiệt điện, nên tạo ra nhiều sản phẩm cháy có ảnh hưởng đến hiệu ứng khí nhà kính như NOx, CO2, CO2 quy đổi, CO. Hiện nay, có không nhiều các công trình nghiên cứu để đánh giá định lượng các khí thoát ra trong quá trình tự cháy của than để từ đó đánh giá tác động môi trường của hiện tượng tự cháy. Tuy nhiên, theo nhận định của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC), tác động của ngành công nghiêp khai thác than, hiện tượng tự cháy và ô xy hóa của than ở nhiệt độ thấp tại các mỏ than và bãi thải được xem là nguy cơ tiềm tàng của việc tăng hiệu ứng nhà kính [1]. Theo thống kê từ năm 2004 đến nay, tại các mỏ than hầm lò Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ cháy, xuất khí CO, mà nguyên nhân được cho là do than có tińh tự cháy (bảng 1). Tuy chưa có các thống kê cụ thể, nhưng qua thực tế cho thấy, các sự cố liên quan đến than tự cháy đã làm gián đoạn quá trình sản xuất ở diện xảy ra sự cố và làm ảnh hưởng đến sản xuất chung của mỏ khi hệ thống thông gió chung phải điều chỉnh. Như đã giới thiệu về tác động của các khí sinh ra trong quá trình tự cháy lên hiệu ứng khí nhà kính, ngành công nghiệp mỏ Việt Nam tiến tới sẽ phải xem xét vấn đề này. Để góp phần đảm bảo sản xuất than và bảo vệ môi trường, bài báo giới thiệu các nghiên cứu trên thế giới về tác động của hiện tượng cháy mỏ đến hiệu ứng khí nhà kính và các kết quả nghiên cứu ban đầu trong ngành than Việt Nam. 2. Các nghiên cứu về hiệu ứng nhà kính gây ra do hiện tượng than tự cháy tại một số nước TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA THAN TỰ CHÁY TRONG CÁC MỎ THAN HẦM LÒ TS. Lê Trung Tuyến, ThS. Nguyễn Tuấn Anh, NCS. Vũ Bá Tú Viện Khoa học Công nghệ mỏ - Vinacomin KS. Phạm Ngọc Lược, ThS. Đoàn Duy Khuyến Ban KCM - Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam Biên tập: ThS. Phạm Chân Chính KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 29 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Là nước có ngành công nghiệp than phát triển, ở Australia xảy ra nhiều vụ than tự cháy trong các mỏ than. Đáp ứng yêu cầu của Công ước quốc tế, việc đánh giá tác động môi trường của khí gây hiệu ứng nhà kính từ hiện tượng than tự cháy đã được tiến hành, nhưng chủ yếu là cho các mỏ than lộ thiên và bãi thải. Theo Carra [2], lượng khí nhà kính như các khí CO2, CH4 khi thoát ra làm thay đổi nhiệt độ bề mặt được phát hiện hoặc đo đạc bằng các thiết bị hồng ngoại. Theo đó, tác giả đưa ra phương pháp xác định ảnh hưởng do tự cháy tại các mỏ lộ thiên, bãi thải dựa trên phương pháp tia hồng ngoại để xác định tương quan giữa nhiệt độ bề mặt và mức độ thoát khí CO2 trên một diện tích xác định. Khí mê tan hình thành và thoát ra trong quá trình tự cháy cũng được dự báo theo phương pháp này. Riêng với lượng khí nhà kính sinh ra trong quá trình ô xy hóa tại nhiệt độ thấp, phải xác định thông qua các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Từ kết quả thí nghiệm, dự báo lượng khí thoát ra với quy mô thực tế. Lloyd và Cook [3] đã đánh giá lượng khí mê tan tạo ra từ các mỏ của Nam Phi để báo cáo liên quan đến Công ước chống biến đổi khí hậu. Các nghiên cứu của Otter cũng đánh giá mức độ thoát khí từ các vụ tự cháy với các khí điển hình như CO2, SO2 và NO2. Cũng tương tự như Australia, phương pháp do Carras đề xuất được sử dụng để đánh giá lượng khí nhà kính gây ra do than tự cháy tại các mỏ lộ thiên, bãi thải. Với ngành than Ấn Độ [4], lượng khí nhà kính phát sinh từ các vụ tự cháy được dự báo bằng giả thiết định lượng khí thoát ra từ than tự cháy tỷ lệ thuận với lượng than cháy hàng năm. Lượng phát thải khí nhà kính do cháy than tại Ấn Độ được xác định theo định lượng thông qua các thông số như lượng than cháy hàng năm, hệ số thoát khí, loại khí nhà kính (CO2, CH4) và theo đó quy đổi ra khí nhà kính CO2. Với các mỏ lộ thiên và bãi thải, phương pháp đánh giá mức độ phát thải các khí nhà kính cũng sử dụng phương pháp được áp dụng tại Australia do Carras đề xuất, tuy nhiên thiết bị đo đã được cải tiến so với phiên bản ban đầu. Theo Công ước Kyoto về biến đổi khí hậu, Trung Quốc [5] đã đánh giá tác động môi trường của hiện tượng than tự cháy. Theo báo cáo [6], Trung Quốc có khoảng 750 khu vực khai thác than và mỏ than có hiện tượng tự cháy với lượng than 20 triệu tấn/năm và tổng lượng 200 triệu tấn bị mất đi vì cháy. Theo đó, phương pháp của Carras đề xuất dựa trên việc sử dụng đo đạc vệ tinh kết hợp các sensor khí và phương pháp đo Bảng 1.4 Các sự cố xuất khí CO tại các đơn vị trong TKV TT Thời gian Đơn vị Vị trí, mô tả 1 13/01/2017 Mạo Khê Vỉa 10 Tây Bắc II: Lò DVPT mức -14, -38, -48, -58. Xuất hiện khí CO hàm lượng cao 2 03/6/2017 Hà Lầm Vỉa 10-Khu III: Tại IIK 210 lò vận tải mức -130/-110. Xuất hiện khí CO 14/9/2017 Vỉa 7-Khu I: Tại lò nối thông gió mức -165. Xuất hiện khí CO hàm lượng cao 14/3/2018 Vỉa 10-Khu III: Tại IIK 210 lò vận tải mức -130/-110. Xuất hiện khí CO trở lại khi tháo dỡ tường chắn để khai thác 06/10/2018 Vỉa 7: Tại lò nghiêng vận tải lò chợ 7.3.1. Xuất hiện khí CO hàm lượng cao trong lỗ khoan và khu vực xén lò, than tụt nóc nóng khoảng 70oC. 3 23/09/2017 Khánh Hòa Vỉa 16: Tại lò dọc vỉa mức -183. Xuất hiện khí CO hàm lượng cao 05/10/2017 Vỉa 16: Tại lò dọc vỉa mức -91. Xuất hiện khí CO hàm lượng cao 4 15/3/2019 Uông Bí V9B Khu Tràng Khê II: Tại Lò chợ II-9-2 mức +95/+140. Xuất hiện khí trở lại khi tháo dỡ tường chắn để khai thác 30 KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ trên một diện tích nhất định. Theo đánh giá, các phương pháp nêu trên chưa phù hợp để đánh giá tác động môi trường, đặc biệt là cho các giai đoạn khác nhau của hiện tượng tự cháy. Theo đó, Trung Quốc đã xác định ảnh hưởng của các khí sinh ra từ hiện tượng than tự cháy dựa trên các kết quả thí nghiệm hiện tượng tự cháy của than trong phòng thí nghiệm. Như hình 1 dưới đây giới thiệu mô hình thí nghiệm xác định các khí sinh ra trong các giai đoạn khác nhau của hiện tượng than tự cháy do Đại học kỹ thuật mỏ Bắc Kinh thiết kế và thử nghiệm. Bằng cách sử dụng mô hình nêu trên, các thí nghiệm đã được tiến hành cho 10 loại than khác nhau của Trung Quốc. Các thí nghiệm đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khí thoát ra của các yếu tố như: rò gió, chất lượng than, nhiệt độ để xác định hệ số thoát khí trong quá trình thử nghiệm. Theo đó, các quá trình thử nghiệm như giai đoạn ô xy hóa chậm ở mức dưới 100oC (1), giai đoạn phát triển thành tự cháy (2) ở mức 100- 250oC, giai đoạn cháy chính (3) 250-400oC, giai đoạn cháy mạnh (4) 400-600oC và giai đoạn duy trì cháy (5) ở mức lớn hơn 600oC. Theo đánh giá thông qua các thử nghiệm, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cần được xem xét như công nghệ, điều kiện địa chất tại thực tế của mỏ. Do đó các tác giả nhận định, phương pháp và thiết bị nêu trên cần được tiếp tục nghiên cứu và cải tiến để có thể phù hợp hơn với thực tế cháy tại các mỏ. 3. Nghiên cứu xác định các sản phẩm khí sinh ra trong quá trình ô xy hóa và cháy của than Theo cơ chế tự cháy của than, hiện tượng than tự cháy là giai đoạn cuối của phản ứng ô xy hóa của than với ô xy trong không khí mỏ. Theo đó, chuỗi các phản ứng sinh ra sản phẩm chính là CO, CO2 và CH4 theo các phản ứng minh họa kèm theo [7]. (1) Thành tạo khí mêtan Phân hủy nhiệt Than→ CH4 + than biến chất (1) Phản ứng với hydro C + 2H2 → CH4 + 17.9 kcal/mol (2) CO +3H2 CH4 + H2O + 49.3 kcal/mol (3) (2) Sinh khí CO Phản ứng với O2 C + O2 → CO2 + 97.0 kcal/mol (4) 2C + O2 → 2CO + 29.4 kcal/mol (5) Phản ứng với CO2 C + CO2 → 2CO + 38.2 kcal/mol (6) (3) Sinh khí H2 C + H2O → CO + H2 - 31.4 kcal/mol (7) C + 2H2O → CO2 + 2H2 - 18.2 kcal/mol (8) CO + H2O → CO2 + H2 + 10.0 kcal/mol (9) Tùy thuộc vào thành phần khoáng chất (phân tích nguyên tố), thông số (phân tích tro, ẩm bốc) mà sản phẩm tạo ra trong quá trình tự cháy là khác nhau. Về lý thuyết, khi than bị cháy, thành phần các bon trong than sẽ chuyển hóa thành CO, CO2. Ni tơ chuyển hóa thành ô xít ni tơ và lưu huỳnh chuyển hóa thành ô xít lưu huỳnh. Ngoài thành phần của than, tùy thuộc vào điều kiện phản ứng và điều kiện vỉa, sản phẩm tạo ra là khí CO hay CO2 sẽ khác nhau. Theo nghiên cứu, khi tự cháy xảy ra ở mức nông, sự thành tạo CO và CO2 là chủ yếu và tương đồng theo Hình 1. Mô hình thí nghiệm xác định các khí sinh ra trong các giai đoạn của hiện tượng than tự cháy KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 31 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ tỷ lệ phản ứng do phản ứng cháy xảy ra hoàn toàn. Ngược lại, khi tự cháy xảy ra ở mức sâu và vỉa dày, phản ứng cháy không xảy ra hoàn toàn nên sản phẩm chính chủ yếu là khí CO. Điều này được giải thích dựa trên điều kiện phản ứng cháy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố địa hình, thông gió và tính chất vỉa than tại một số mỏ đã xảy ra tự cháy. Theo nghiên cứu6, khi đốt cháy hoàn toàn 1 tấn than (75% thành phần các bon) sẽ sinh ra 2,7 tấn khí CO2. Trong khí đó, khi xảy ra tự cháy - quá trình cháy không hoàn toàn - một lượng than như trên sẽ sinh ra lượng khí là 1,3 tấn CO2 và 0,18 tấn CH4. Quy đổi về khí CO2 để xác định ảnh hưởng đến hiệu ứng nhà kính sẽ lần lượt là 2,7 tấn và 5,1 tấn (1,3 + 0,18*23) trong hai trường hợp cháy hoàn toàn và không cháy hoàn toàn nêu trên. Với các vỉa than, trong điều kiện nhiệt độ bình thường, các khí hyddro các bon (C2-C5: mê tan đến pen tan) bám dính vào bề mặt phía trong các lỗ rỗng của than. Một phần các khí này bị thoát ra khi các liên kết bị đứt khi có hoạt động khai thác than, nứt nẻ. Khi nhiệt độ của than tăng sẽ làm mức độ thoát của các khí hydro các bon tăng8. Các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và đo đạc thực tế tại Mỹ9 cho thấy lượng thoát khí CO2 có quan hệ dưới dạng hàm số với lượng các bon trong than (mức độ biến chất của than), nhiệt độ vỉa than và lượng ô xy tồn tại. Lượng khí CO2 sinh ra tỷ lệ thuận với việc giảm hàm lượng khí O2 và tăng khi nhiệt độ tăng. Lượng khí CO2 trong các mỏ xảy ra tự cháy tăng 0,7% tương ứng với sự giảm 1% lượng khí O2, lượng khí O2 giảm xuống 2% tương ứng với lượng khí CO2 đạt tối đa 15%. Hàm lượng khí CH4 tăng 0,001% khi nhiệt độ trong mỏ hầm lò tăng lên 1oC. Xem xét từ quá trình sinh khí do hiện tượng tự cháy cho thấy, ngoài các khí gây hiệu ứng nhà kính như NOx, CO2, CO2 quy đổi, CO thì việc gia tăng lượng khí CH4 là yếu tố cần phải xem xét. Căn cứ theo cách tính toán nêu trên, than tự cháy tạo ra lượng CO2 ít hơn so với quá trình cháy hoàn toàn nhưng lượng khí CH4 phát sinh từ hiện tượng còn gây ảnh hưởng đến môi trường nhiều hơn do có tác động gấp 21 đến 25 lần so với khí CO2. 4. Nghiên cứu, đánh giá việc phát thải các khí nhà kính của hiện tượng cháy than trong các mỏ hầm lò Việt Nam Hiện tượng than tự cháy trong các mỏ hầm lò Việt Nam thường được đánh giá và đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả sản xuất. Trong các vụ xảy ra tự cháy, các khu vực cháy thông thường được cách ly bằng các tường chắn và tiến hành bơm xả khí ni tơ để làm giảm lượng khí ô xy trong khu vực cháy. Các kết quả phân tích tại Hà Lầm và Mạo Khê tại Hình 2 và 3 như sau. Hàm lượng khí ni tơ trong các số liệu đo đạc thường không phản ánh chính xác lượng khí này tại vỉa do sau khi làm tường chắn, khu vực cách ly được phun xả khí ni tơ để dập cháy. Kết quả phân tích tại Vỉa 7 - Hà Lầm ngay sau ngày xử lý cho thấy hàm lượng các khí trong khu vực cách ly có sự thay đổi của các khí chỉ thị của than an Hình 2. Biểu đồ biến thiên hàm lượng khí trong khu cách ly vỉa 7 Hà lầm Hình 3: Biểu đồ biến thiên hàm lượng khí trong khu phá hỏa vỉa 10 TBII Mạo Khê 32 KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ tra xit khi xảy ra tự cháy như CO, CO2, CH4 và xu hướng giảm của khí CO và O2 chủ yếu là do tác động của việc bơm xả khí ni tơ vào khu vực cách ly. Trong khi đó, lượng khí CH4 vẫn liên tục gia tăng, ngay cả sau 1 tháng bơm xả khí ni tơ và giảm khi bơm khí ni tơ được khoảng 2 tháng. Xét về độ chứa khí mê tan, Vỉa 7 Hà Lầm được xếp hạng 1 về độ chứa khí nhưng lượng khí CH4 tăng có thể giải thích là do tác động của nhiệt độ, lượng khí tồn dư trong than cũng được kích thích để thoát ra mà chưa cần đến việc tách bằng bơm chân không như Quy chuẩn đã quy định. Khác với trường hợp Hà Lầm, tại vỉa 10 TB II Mạo Khê là vỉa được xếp hạng siêu hạng về mức độ nguy hiểm về thoát khí mê tan. Trong trường hợp nay, khu vực có thời gian khá dài trước khi bơm xả khí ni tơ vào khu vực. Theo kết quả khi chưa bơm xả khí ni tơ, lượng khí CO2, CH4 và CO đạt hàm lượng cao nhất khi khí O2 giảm xuống mức thấp nhất. Các kết quả này cũng có một số tương đồng với các kết quả tham khảo tại một số nước. Với khí CH4 tại Mạo Khê, lượng khí thoát ra tăng nhiều và lại có các tường chắn nên luôn tích tụ với lượng lớn trong khu vực cách ly. Cùng với các kết quả đo đạc tại hiện trường nêu trên, tại Trung tâm An toàn Mỏ đã xác định các khí sinh ra khi gia nhiệt mẫu than trong 13 dải nhiệt độ thể hiện trong đồ thị Hình 3. Với mục tiêu chỉ để xác định lượng khí “chỉ thị” cho quá trình tự cháy nên một số chỉ tiêu về khí khác như CH4 không đưa vào phân tích. Theo kết quả thể hiện tại hình 3 cho thấy, khi gia nhiệt cho mẫu than - mô phỏng quá trình tự nóng của khối than các kết quả khá tương đồng với các trích dẫn và nghiên cứu của một số nước. Trong giai đoạn ô xy hóa tại nhiệt độ thấp, lượng khí CO2 sinh ra ở mức độ thấp dưới 1% nhưng lượng CO sinh ra đã đạt khoảng 500ppm là hàm lượng cao trong các mỏ hầm lò. Giai đoạn ô xy hóa mạnh và phát triển thành đám cháy (150- 250oC) hàm lượng O2 giảm đến quanh giá trị 1,95% với lượng CO2 và CO sinh ra khá lớn. Do mẫu than vỉa 7 Hà Lầm có hàm lượng các bon lớn (92,39%) nên khi đạt giới hạn nhiệt độ thí nghiệm 350oC, hàm lượng O2 giảm đến mức không duy trì sự cháy (O2 = 0,52%<2%), các khí CO và CO2 đạt mức giá trị lớn nhất tương ứng là 4,8% và 7,21%. Các kết quả đo đạc và thí nghiệm tại hiện trường và phòng thí nghiệm của Việt Nam đều cho thấy quá trình cháy không hoàn toàn - than tự cháy hay quá trình ô xy hóa của than sinh ra một số khí có ảnh hưởng đến hiệu ứng khí nhà kính như CO, CO2 và CH4. Khác với mẫu than của các nước khác, các khí thoát ra chủ yếu trong than an tra xít bao gồm các khí nêu trên và khí H2, ít hoặc không phát hiện các khí khác thuộc nhóm hydro các bon hoặc NOx hay SOx. Điều này đã được lý giải do tính chất than an tra xít khác với các than lignite hay bituminus có chứa nhiều khoáng chất gốc để tạo ra các khí như các loại than nêu trên [10]. 5. Kết luận Hiện nay, hiên tượng than tự cháy tại các mỏ lộ thiên, bãi thải và đặc biệt là hầm lò của Việt Nam đã là vấn đề được quan tâm nhằm đảm bảo ổn định sản xuất, tiết kiệm tài nguyên. Việc đánh giá tác động của hiện tượng than tự cháy đến hiệu ứng nhà kính là sự đóng góp vào cam kết quốc gia về chống biến đổi khí hậu đã được các nước tham gia và cam kết. Tại các nước có ngành than phát triển và đã đối mặt với hiện tượng than tự cháy như Australia, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, các đánh giá về tác động của than tự cháy lên hiệu ứng khí nhà kính đã được triển khai từ những năm 70 của thế kỷ trước. Các nghiên cứu và phương pháp đo đạc, đánh giá đang dần được cải tiến phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung. Lượng khí nhà kính sinh ra từ hiện tượng than tự cháy khác với đốt than phát điện, vì đó Hình 4.Thí nghiệm xác định các khí sinh ra trong quá trình gia nhiệt vỉa 7 - Hà Lầm KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 33 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ là phản ứng cháy không hoàn toàn - phản ứng ô xy hóa than. Với hiện tượng than tự cháy, ngoài lượng khí truyền thống là CO2 thì lượng CH4 sinh ra là khá lớn. Ảnh hưởng của hiện tượng than tự cháy có tác động gấp hai lần so với việc đốt cháy hoàn toàn cùng một lượng than, do khí CH4 có tác động đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính gấp 21-25 lần khí CO2. Thông qua các kết quả đo đạc tại các mỏ than hầm lò Việt Nam đã xảy ra tự cháy, các kết quả thí nghiệm tại Trung tâm An toàn Mỏ - Viện KHCN Mỏ đã xác nhận mức độ và các loại khí sinh ra trong quá trình ô xy hóa than - tự cháy của than an tra xit. Cho đến nay, ngành than Việt Nam chưa có bất cứ đánh giá nào về tác động của hiện tượng than tự cháy đến hiệu ứng khí nhà kính. Tuy nhiên với các kết quả thí nghiệm và đo đạc nêu trên, việc xác định lượng khí có ảnh hưởng đến hiệu ứng nhà kính sinh ra trong quá trình gia nhiệt mẫu than là yêu cầu cần quan tâm trong xu hướng thực hiện các cam kết quốc gia về chống biến đổi khí hậu. Việc đầu tư hướng nghiên cứu về than tự cháy sẽ không chỉ tập trung vào vấn đề an toàn mà còn có đánh giá tác động của hiện tượng lên hiệu ứng nhà kính nhằm bảo vệ môi trường. Tài liệu tham khảo: 1. S.J. Day, J.N. Carras, R. Fry, D.J. Williams. Greenhouse gas emissions from Australian open- cut coal mines: contribution from spontaneous combustion and low-temperature oxidation. Environ Monit Assess, Vol 166: 529 - 541, 2010. 2. Carras, J. N., Day, S. J., Saghafi, A., & Williams. Greenhouse gas emissions from low temperature oxidation and spontaneous combustion at opencut coal mines in Australia. International Journal of Coal Geology, 2009. 3. A.P. Cook and P.J.D. Lloyd. The estimation of greenhouse gas emissions from South African surface and abandoned coal mines. The Journal of The Southern African Institute of Mining and Metallurgy, Vol.112. 2012. 4. N. K Mohalik, E. Lesterb, I.S. Lowndesc, V. K. Singhd. Estimation of greenhouse gas emissions from spontaneous combustion/fire of coal in opencast mines - Indian context. Carbon Management, 7: 5 - 6, 317 - 332, 2016. 5. H. Wang, C. Chen. Experimental Study on Greenhouse Gas Emissions Caused by Spontaneous Coal Combustion. Energy Fuels, 29, 5213 - 5221, 2015. 6. Van Genderen JL, Haiyan G. Environmental monitoring of spontaneous combustion in the North China coalfields. Final Report to European Commision under Contract CI1*- CT93-0008 (DG-HSMV), European Commision, 1997. 7. Lê Trung Tuyến, Journal of Mining and Minerals Processing Institute of Japan, 2016, 132 8. G.B. Stracher, A. Prakash, E.V. Sokol. Coal and Peat Fires: A Global Perspective. Vol 1: Coal - Geology and Combustion, 2011. 9. A.G. Kim. Greenhouse gases generated in underground coal - mine fires. The Geological Society of America Review in Engineering Geology, Vol XVIII, p1-13, 2007. 10. Le Trung Tuyen. Nghiên cứu đánh giá tính tự cháy của than an tra xit trong các mỏ than Việt Nam. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Đại học Hokkaido - Nhật Bản, 2018. Environmental impact of coal spontaneous combustion in underground coal mines Dr. Le Trung Tuyen, MSc. Nguyen Tuan Anh, Postgraduate Vu Ba Tu Vinacomin – Institute of Mining Science and Technology Eng. Pham Ngoc Luoc, MSc. Doan Duy Khuyen Department of Mining Science and Technology of Vinacomin Abstract: Coal spontaneous combustion is the cause of a coal production delay, loss of coal resources, pose safety hazardous and increasing of gases which promoted global warming affect such as CO, CH4,Thought out the results of the oxidation mechanism of coal which lead to coal spontaneous 34 KHCNM SỐ 6/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ combustion, CO and CO2 area main production of coal oxidation since coal oxidized at low temperature (300C). Together with those gases, methane gas might come out as the result of the heat decomposition and desorption process, especially, at hight temperature of the oxidation reaction. From previous results, methane gas adsorpts in coal structure and its emist when the coal’s temperature increases. From the viewpoint of safety, methane gas release from desorption process at coal spontaneous combustion even is considered as a hazard of gas explosion as well as greenhouse gas. The analysis results from laboratory’s experiment as well as mine site measurement show new problem for Vietnamese coal industry. The prevention of coal spontaneous combustion is not only for safety issue but also for reduction of global gases for envromental protection.
File đính kèm:
- tac_dong_moi_truong_cua_than_tu_chay_trong_cac_mo_than_ham_l.pdf