Tác động của yếu tố văn hoá xã hội đến việc chọn ngành và việc học của sinh viên năm thứ nhất (thuộc) khoa ngoại ngữ, trường Đại học Quảng Nam

Trở thành sinh viên đại học là một bước tiến lớn đồng thời cũng đem đến

nhiều thay đổi và thách thức lớn đối với người học. Quá trình chọn ngành của sinh

viên cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trò

rất lớn. Bài viết dựa trên kết quả phát phiếu điều tra thực tế đối với 100 sinh viên Đại

học K14 của khoa Ngoại ngữ, từ đó nêu ra các tác động của các yếu tố văn hóa xã

hội đến việc chọn ngành của sinh viên năm thứ nhất thuộc khoa Ngoại ngữ đồng thời

cũng xem xét các yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình học tiếng Anh

của sinh viên. Trên cơ sở này, bài viết nêu ra một số giải pháp nhằm giúp sinh viên

đạt hiệu quả học tập tốt hơn.

pdf 9 trang kimcuc 8460
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của yếu tố văn hoá xã hội đến việc chọn ngành và việc học của sinh viên năm thứ nhất (thuộc) khoa ngoại ngữ, trường Đại học Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của yếu tố văn hoá xã hội đến việc chọn ngành và việc học của sinh viên năm thứ nhất (thuộc) khoa ngoại ngữ, trường Đại học Quảng Nam

Tác động của yếu tố văn hoá xã hội đến việc chọn ngành và việc học của sinh viên năm thứ nhất (thuộc) khoa ngoại ngữ, trường Đại học Quảng Nam
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI ĐẾN VIỆC 
CHỌN NGÀNH VÀ VIỆC HỌC CỦA SINH VIÊN 
NĂM THỨ NHẤT (THUỘC) KHOA NGOẠI NGỮ, 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 
Nguyễn Thị Minh Hạnh1 
Tóm tắt: Trở thành sinh viên đại học là một bước tiến lớn đồng thời cũng đem đến 
nhiều thay đổi và thách thức lớn đối với người học. Quá trình chọn ngành của sinh 
viên cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trò 
rất lớn. Bài viết dựa trên kết quả phát phiếu điều tra thực tế đối với 100 sinh viên Đại 
học K14 của khoa Ngoại ngữ, từ đó nêu ra các tác động của các yếu tố văn hóa xã 
hội đến việc chọn ngành của sinh viên năm thứ nhất thuộc khoa Ngoại ngữ đồng thời 
cũng xem xét các yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình học tiếng Anh 
của sinh viên. Trên cơ sở này, bài viết nêu ra một số giải pháp nhằm giúp sinh viên 
đạt hiệu quả học tập tốt hơn. 
1. Đặt vấn đề 
Nhu cầu xã hội về công việc là một trong những yếu tố quyết định đến việc 
chọn ngành của học sinh khi bước vào kỳ thi đại học. Tại Trường Đại học Quảng 
Nam trong những năm gần đây, số lượng sinh viên năm thứ nhất ngành tiếng Anh 
luôn ổn định và có chiều hướng tăng. Cụ thể, những năm đầu tuyển sinh (từ 2007 đến 
năm 2010), lớp Đại học tiếng Anh của trường chỉ có 01 lớp. Trong đó, có năm học 
chỉ tuyển được 01 lớp với số lượng dưới 30 sinh viên. Từ năm 2011 đến nay, hằng 
năm các khoá tuyển sinh đều được 02 lớp với số lượng trên 100 sinh viên, chưa kể 
các lớp cao đẳng cũng luôn ổn định và phát triển về số lượng. Đây là một trong những 
bằng chứng cho thấy xu hướng ngành nghề có ưu thế quyết định đến sự lựa chọn 
ngành học của sinh viên. Với ngành tiếng Anh, sinh viên năm nhất đã phải đối mặt 
với những môn kỹ năng mà trước đây họ chưa hề được cọ xát. Khả năng ngôn ngữ ở 
những kỹ năng này trong mỗi sinh viên có liên quan đến các yếu tố văn hoá xã hội. Vì 
vậy, để giúp cho việc học tiếng Anh của sinh viên được tốt hơn thì cần biết được 
những yếu tố văn hóa xã hội nào có ảnh hưởng đến khả năng học tập. Từ đó tìm ra 
những giải pháp thích hợp cho người dạy và người học. 
1 ThS, GV khoa Ngoại Ngữ, trường Đại học Quảng Nam 
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH 
 42 
2. Yếu tố văn hoá xã hội tác động đến việc chọn ngành và việc học của sinh 
viên năm thứ nhất 
2.1. Yếu tố văn hóa 
Quảng Nam vốn được xem là mảnh đất có bề dày truyền thống văn hóa, được 
xem là vùng đất mở từ thế kỷ 17. Đất và người Quảng Nam đã trải qua hơn 300 năm 
hình thành, phát triển trong quá trình tiếp biến văn hóa. Nơi đây là nơi giao lưu, hội tụ 
của rất nhiều nền văn hóa, mà thương cảng Hội An xưa là minh chứng rõ nhất cho 
quá trình tiếp biến văn hóa này. Rất nhiều thương thuyền của Trung Quốc, Nhật Bản 
và cư dân Tây phương đã đến Hội An để làm ăn sinh sống. Điều đó, đòi hỏi cư dân 
Hội An, cư dân Quảng Nam từ lâu đã hun đúc nên truyền thống trọng thị, mến khách, 
cởi mở, chia sẻ. Mà việc tiếp thu các ngôn ngữ đã trở thành yêu cầu tất yếu trong quá 
trình giao lưu tiếp biến văn hóa, giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế. 
 Cùng với nền văn hóa mở, tư duy mở, thì con người miền Trung nói chung, 
người Quảng Nam nói riêng trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên, với cuộc mưu sinh 
ở mảnh đất khắc nghiệt này đã hình thành nên chí khí kiên cường, chịu khó, chịu khổ 
để vươn lên, để tồn tại và hội nhập. Bởi vậy, đất miền Trung cũng như Quảng Nam 
luôn được xem là mảnh đất học, từ trong lịch sử đã xuất hiện những hiền tài kiệt xuất, 
những danh nhân nổi tiếng với các kiến thức Đông – Tây, kim – cổ. Có không ít 
những người ít có điều kiện học tập ngoại ngữ nhưng am hiểu rộng, sử dụng được 
nhiều thứ tiếng nước ngoài như: Phạm Phú Thứ, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc 
Kháng...Điều đó cũng là niềm tự hào, là động lực cho thế hệ trẻ ngày nay tiếp bước 
học tập. 
 2.2 . Yếu tố xã hội 
Trong tiến trình phát triển của đất nước, cũng như ở từng địa phương thì yêu 
cầu hội nhập gắn liền với đòi hỏi phải biết ngoại ngữ. Thực tế cho thấy, việc sử dụng 
thành thạo tiếng Anh đang là niềm khao khát của hầu hết sinh viên, học sinh. Trên 
các phương tiện thông tin đại chúng, trong giao tiếp thường ngày thì việc sử dụng 
tiếng Anh đang dần dần trở nên phổ biến. Tại Quảng Nam, nơi được xem là trung tâm 
du lịch lớn của đất nước và trên khu vực thì yêu cầu sử dụng tiếng Anh trở nên rất cần 
thiết và người biết sử dụng thành thạo tiếng Anh có lợi thế hơn hẳn về cơ hội việc 
làm sau khi ra trường, nhất là việc tiếp cận với các lĩnh vực có liên quan như du lịch, 
dịch vụ.... Tốc độ phát triển du lịch của Quảng Nam hiện nay cũng mở ra rất nhiều cơ 
hội việc làm cho sinh viên học các ngành liên quan đến lĩnh vực này. Theo số liệu 
thống kê, tính đến ngày 10/9/2014, toàn tỉnh Quảng Nam có 235 cơ sở lưu trú du lịch 
với 5777 phòng. Trong đó có 135 khách sạn, với 5351 phòng ( có 4 khách sạn 5 sao 
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI ĐẾN VIỆC CHỌN NGÀNH 
  43 
với 786 phòng, 13 khách sạn 4 sao với 1403 phòng, 11 khách sạn 3 sao với 662 
phòng, 25 khách sạn 2 sao với 769 phòng, 18 khách sạn 1 sao với 428 phòng, 30 
khách sạn đạt tiêu chuẩn với 445 phòng, 35 khách sạn chưa xếp hạng với 858 phòng), 
105 homestay với 426 phòng. Trong 9 tháng đầu năm 2014, tổng lượt khách tham 
quan lưu trú ước tính đạt 3 triệu lượt khách, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2013, doanh 
thu du lịch 9 tháng đầu năm 2014 ước tính đạt 1.500 tỷ đồng, và thu nhập xã hội từ du 
lịch ước tính đạt 3.500 tỷ đồng. Điều đó cho thấy, tiềm năng và thế mạnh của du lịch 
Quảng Nam là rất lớn. Triển vọng của ngành nghề này rõ ràng đã tác động không nhỏ 
đến cộng đồng, đến mỗi gia đình và bản thân mỗi sinh viên khi chọn học tiếng Anh 
để tham gia vào lĩnh vực du lịch. 
3. Kết quả khảo sát các yếu tố văn hoá xã hội tác động đến việc chọn ngành 
và việc học của sinh viên khoa Ngoại ngữ năm thứ nhất tại trường (kết quả khảo 
sát dựa trên kết quả phát trực tiếp phiếu điều tra cho 100 sinh viên K14 sau hai tuần 
sinh viên học tại trường vào ngày 29 tháng 9 năm 2014). 
3.1. Yếu tố xã hội 
3.1.1. Quyết định chọn ngành 
Có đến 83% sinh viên cho rằng môn tiếng Anh ở trường phổ thông là thú vị và 
phù hợp với mục đích học tập, vì vậy chỉ có 29% sinh viên được khảo sát cho biết đã 
từng có thi vào ngành khác, còn lại trên 70% các em đều chọn tiếng Anh cho nguyện 
vọng 01 của mình. 
Quyết định chọn ngành
71
29
0
20
40
60
80
Đã từng thi ngành khác Ngành tiếng Anh là
nguyện vọng 1
3.1.2. Thuận lợi địa hình 
Bảng khảo sát cho thấy có đến 96 sinh viên được sinh ra và lớn lên tại Quảng 
Nam, như vậy trường đại học gần nhà là một trong những yếu tố quyết định đến việc 
chọn trường của sinh viên 
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH 
 44 
Yếu tố địa hình
96
4
0
20
40
60
80
100
120
Quê quán Quảng Nam Các tỉnh khác
 3.1.3. Lý do thi vào trường 
Lý do thi vào trường
2523
38
55
0
10
20
30
40
50
60
Gần nhà Mức sống rẻ Dễ được trúng
tuyển
Lý do khác
3.1.4. Lý do chọn ngành tiếng Anh 
Lý do chọn ngành tiếng Anh
20
30
61
0
10
20
30
40
50
60
70
Xu hướng công
việc
Có khiếu môn tiếng
Anh
Lý do khác
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI ĐẾN VIỆC CHỌN NGÀNH 
  45 
3.1.5. Công việc mong muốn sau khi tốt nghiệp 
Công việc mong muốn sau khi tốt nghiệp
60 58
7
0
10
20
30
40
50
60
70
Giáo viên tiếng Anh Các nghề liên quan
đến tiếng Anh
Chưa xác định nghề
Bảng điều tra cho thấy các em đã có ý thức vai trò quan trọng và nhu cầu công 
việc sử dụng tiếng Anh từ lúc phổ thông. Các em cũng nhận ra được sự đa dạng nghề 
nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như trong nước nên rất nhiều sinh viên có đến 02 lựa 
chọn nghề nghiệp, trong đó làm nghề liên quan đến lĩnh vực du lịch chiếm tỷ lệ cao 
nhất trong các công việc khác có liên quan đến sử dụng tiếng Anh. Điều này cho thấy 
sinh viên biết được tiềm năng du lịch tỉnh nhà và cơ hội việc làm trong lĩnh vực này. 
Qua bảng thống kê cho thấy yếu tố xu hướng công việc chiếm trên 60% trong 
các lý do chọn ngành của sinh viên. Gần nhà và mức sống rẻ là yếu tố tiếp theo quyết 
định việc sinh viên chọn học ngành tiếng Anh tại trường Đại học Quảng Nam. 
3.2. Yếu tố văn hoá 
Theo khảo sát chỉ có 30 sinh viên theo học ngành tiếng Anh vì có khiếu với 
môn học này. Vậy các em đã học tập như thế nào và các yếu tố văn hoá tác động đến 
quá trình học của sinh viên ra sao, kết quả điều tra sẽ hé mở cho chúng ta được một 
số điều còn băn khoăn. 
3.2.1. Phương pháp dạy và học 
Phương pháp dạy của giảng viên
98
2
0
20
40
60
80
100
120
Khác Ít khác
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH 
 46 
Có đến 98 sinh viên cho rằng phương pháp dạy của giảng viên tại trường đại 
học khác biệt với phương pháp của giáo viên trường phổ thông. Nhưng khi điều tra về 
phương pháp tự học, tự nghiên cứu bài trước khi đến lớp, chỉ có 44 sinh viên có 
chuẩn bị bài. Chỉ có 34 sinh viên tự nghiên cứu thêm các tài liệu tham khảo. 
Việc tự học của sinh viên
44
34
0
10
20
30
40
50
Nghiên cứu bài trước khi học Nghiên cứu tài liệu tham khảo
Các phương tiện hỗ trợ học tập cũng chưa được sinh viên quan tâm và đầu tư 
đúng mức. Phương tiện mà sinh viên nào cũng phải có đó là từ điển Anh - Việt, từ 
điển Việt - Anh và từ điển Anh - Anh. Thế nhưng vẫn chỉ có 80 sinh viên có từ điển 
Anh - Việt, vẫn còn 20 em chưa có cuốn từ điển nào. Bên cạnh cuốn từ điển thì sinh 
viên chuyên ngữ cần phải có thiết bị nghe để luyện kỹ năng nghe tiếng Anh. Sinh 
viên cũng có thể hưởng lợi nhiều từ các chương trình luyện nói tiếng Anh trực tuyến 
nếu có máy vi tính. Nếu sinh viên chỉ học nghe vào giờ nghe tại lớp thì hiệu quả của 
việc học kỹ năng này sẽ rất hạn chế bởi lẽ đó là môn học cần thực hành và luyện 
nhiều. Không có máy cát-sét hoặc máy vi tính thì rất khó khăn. Qua khảo sát chỉ 30% 
sinh viên có máy máy vi tính và các sách tham khảo, đặc biệt chỉ có 5 sinh viên có 
máy cát-sét. 
Phương tiện hỗ trợ học tập
5
30
80
0
20
40
60
80
100
Máy cát-sét Vi tính và sách tham
khảo
Từ điển
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI ĐẾN VIỆC CHỌN NGÀNH 
  47 
3.2.2. Những yếu tố tác động chất lượng học 
Môi trường giao tiếp
67
33
0
20
40
60
80
Lên lớp nghe giảng Luyện tập thêm ngoài giờ học
Chỉ có môn Đọc hiểu được 67% đánh giá dễ vì các em được học kỹ năng này 
nhiều ở trường phổ thông. Các kỹ năng khác như Nghe, Nói, Viết tiếng Anh và môn 
Ngữ pháp tiếng Anh sinh viên đều cho rằng chưa biết cách học tập. Đặc biệt, 71% 
sinh viên cho rằng môn Nghe quá khó. Những khác biệt về văn hoá của các nước nói 
tiếng Anh so với văn hoá dân tộc đã khiến khoảng 10% sinh viên gặp khó khăn trong 
môn Nghe, Ngữ pháp. Đối với môn Nói có 37 sinh viên cho rằng cách phát âm của 
bản thân chưa giống với cách phát âm của giảng viên và bạn bè vì bị giọng địa 
phương chi phối, vì vậy các em ít nhiều gặp khó khăn khi nói và nghe tiếng Anh. 
Những yếu tố tác động chất lượng học của sinh viên
67
37
10
0
20
40
60
80
Không biết phương
pháp học
Ảnh hưởng giọng
nói địa phương
Khác biệt văn hoá
Việt, Anh
3.2.3. Môi trường giao tiếp 
Có đến 67% sinh viên chỉ áp dụng phương pháp lên lớp và nghe giảng trong 
khi việc học tiếng Anh rất cần sự luyện tập, thực hành hằng ngày của sinh viên. Như 
vậy hơn 50% sinh viên chưa mở rộng môi trường giao tiếp cần thiết cho sự phát triển 
khả năng ngôn ngữ tiếng Anh để phục vụ cho mục đích học tập. 
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH 
 48 
3.2.4. Văn hoá đọc 
Thói quen đọc sách, báo bằng tiếng Việt và tiếng Anh
37
62
1
0
10
20
30
40
50
60
70
chưa ít nhiều
Học ngoại ngữ rất cần hỗ trợ các kiến thức tích luỹ từ quá trình đọc sách, các 
sách chuyên ngành lẫn các chuyên ngành khác. Qua điều tra có đến 62% sinh viên ít 
đọc các loại sách, báo và 37% sinh viên chưa đọc một loại tài liệu đọc nào. 
4. Đánh giá chung và những đề xuất đối với quá trình giảng dạy tiếng Anh 
cho sinh viên năm thứ nhất 
Qua khảo sát cho thấy sinh viên có mong muốn và hoài bão về ngành học mình 
lựa chọn nhưng lại chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho cách học tập của bản thân. 
Sinh viên vẫn quen cách học tập lên lớp ngồi nghe giảng, nhận lấy kiến thức duy nhất 
từ giảng viên. Các em nhận ra cách dạy ở đại học khác nhiều so với trường phổ thông 
nhưng lại chưa thay đổi cách học. Theo Carrasquillo, trong việc học tiếng Anh, người 
học không chỉ học cách phát âm tiếng Anh mà còn học cách “chia sẻ các giá trị và 
niềm tin, tạo nên truyền thống và các cơ cấu xã hội mà đã kết nối cộng đồng lại với 
nhau và đã được biểu thị trong ngôn ngữ” [1]. Hơn thế, Hymes cũng cho rằng 
“người học tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai không chỉ cần biết kiến thức ngôn ngữ mà 
còn cần biết các cách cư xử văn hóa có thể chấp nhận được khi tương tác với người 
khác trong các tình huống và các mối quan hệ khác nhau” [2]. Tuy nhiên, phần lớn 
sinh viên chưa có kiến thức nền về văn hoá của các nước nói tiếng Anh nên còn lúng 
túng khi có những nội dung học liên quan. 
Trong việc học ngoại ngữ, phương tiện hỗ trợ học tập là hết sức cần thiết. Thế 
nhưng các em chủ yếu chỉ có cuốn từ điển sơ sài. Phương tiện hỗ trợ nghe, nói quá 
khiêm tốn đã khiến các em thấy khó khăn khi học nghe. Trong quá trình lên lớp, đối 
diện với các em tôi cũng được biết còn vài em chưa biết sử dụng máy vi tính. Quả là 
những khó khăn lớn cho các em học tập môn tiếng Anh trong thời đại hiện đại như 
thế này và đặc biệt sẽ rất khó khăn nếu các em quyết tâm đi làm trong các lĩnh vực sử 
dụng tiếng Anh. 
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI ĐẾN VIỆC CHỌN NGÀNH 
  49 
Những yếu tố xã hội đã tác động lên quá trình chọn lựa ngành học của các em 
để các em có một hướng đi nghề nghiệp hợp với xu thế thời đại là điều hoàn toàn hợp 
lý, song các em cần phải thay đổi các nhân tố văn hoá để đạt được chất lượng học tốt 
hơn. Qua khảo sát này, theo tôi, nhà trường và khoa cần tổ chức những buổi tọa đàm, 
định hướng học tập cho sinh viên ngay từ khi bước vào năm học. Đồng thời, giảng 
viên từng bộ môn cũng luôn hỗ trợ và tư vấn kịp thời cho sinh viên về phương pháp 
học tập và nghiên cứu. Những giải pháp trên nếu được thực hiện sẽ giúp sinh viên 
năm thứ nhất thuộc khoa Ngoại ngữ tự tin hơn và học tập tốt hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Sở Văn Hoá - Thể Thao Quảng Nam (2014), Báo cáo 9 tháng. 
[2] Carrasquillo, A.L. (1994), Teaching English as a Second Language: A Resource 
Guide, New York: Garland Publishing. 
[3] Hymes, D. (1971), On Communicative Competence, Philadelphia: University 
of Pennsylvania Press. 
Title: INFLUENCE OF SOCIOCULTURAL FACTORS ON SELECTING 
MAJOR STUDIES AND STUDYING ENGLISH OF FIRST - YEAR 
STUDENTS – AT THE FOREIGN LANGUAGES DEPARTMENT AT 
QUANG NAM UNIVERSITY 
NGUYEN THI MINH HANH 
Quang Nam University 
Abstract: Being a student at a University is not only a big move in a person’s life but 
also brings a lot of great changes and challenges to learners. The learners are 
affected by lots of factors in the major selection process; the sociocultural factor 
plays an important role. This paper analyses the influence of sociocultural factors on 
selecting major studies and its effects on student studying, based on the 
questionnaires from 100 First - year students, course 14 in English Languages 
Department. Based on these findings, there are some orientations and solutions for 
students to improve their academy quality. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_yeu_to_van_hoa_xa_hoi_den_viec_chon_nganh_va_vi.pdf