Tác động của vốn và lao động đến giá trị đầu ra của các doanh nghiệp vận tải đường thủy ở Việt Nam
Từ tổng quan lý thuyết về hàm sản xuất, bài viết hình thành mô hình tác động của vốn và lao
động đến giá trị đầu ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của
các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành vận tải đường thủy và hoạt động kinh doanh chính là vận
tải đường thủy trên thị trường chứng khoán cho hệ số co dãn theo giá trị đầu ra của lượng vốn
là 0,404127; chi phí lao động là 0,506885; còn năng suất các yếu tố tổng hợp là 2,813662. Tổng
hệ số co dãn theo vốn và chi phí lao động là 0,911012 < 1="" cho="" thấy="" không="" tăng="" theo="" quy="" mô="">
hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp trong ngành vận tải đường thủy ở Việt nam cần chú trọng đến cả yếu tố vốn và lao động,
trong đó yếu tố lao động có vai trò quan trọng hơn trong điều kiện hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của vốn và lao động đến giá trị đầu ra của các doanh nghiệp vận tải đường thủy ở Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 67 TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VÀ LAO ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ ĐẦU RA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY Ở VIỆT NAM Ngày nhận bài: 04/05/2015 Nguyễn Hải Quang1 Ngày nhận lại: 25/06/2015 Ngày duyệt đăng: 26/10/2015 TÓM TẮT Từ tổng quan lý thuyết về hàm sản xuất, bài viết hình thành mô hình tác động của vốn và lao động đến giá trị đầu ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành vận tải đường thủy và hoạt động kinh doanh chính là vận tải đường thủy trên thị trường chứng khoán cho hệ số co dãn theo giá trị đầu ra của lượng vốn là 0,404127; chi phí lao động là 0,506885; còn năng suất các yếu tố tổng hợp là 2,813662. Tổng hệ số co dãn theo vốn và chi phí lao động là 0,911012 < 1 cho thấy không tăng theo quy mô và hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong ngành vận tải đường thủy ở Việt nam cần chú trọng đến cả yếu tố vốn và lao động, trong đó yếu tố lao động có vai trò quan trọng hơn trong điều kiện hiện nay. Từ khóa: đường thủy, giá trị đầu ra, lao động, vốn. ABSTRACT From the review of the production function theory, the article establishes the impact of capital and labor on output of enterprises. The data analysis of the financial reports of the joint stock companies in the waterway sector and the main business activities which are water transports in stock market showed that the elasticity output value of capital is 0.404127; labor cost is 0.506885; while productivity synthetic elements is 2.44359. General elasticity under capital and labor costs is 0.911012 <1, which shows no increase of scale and ineffective business operation. To improve the efficiency of production and business, enterprises in the water transport sector in Vietnam should focus on both capital and labor factors, of which labor factors play a more important role in the current conditions. Keywords: capital, labor, output value, waterway. 1. Giới thiệu1 Vận tải đường thủy là một phương thức vận tải quan trọng trong các phương thức vận tải ở Việt nam, có tính cạnh tranh cao và mang tính hội nhập quốc tế. Hiện nay năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vận tải đường thủy ở Việt nam còn nhiều hạn chế, năng suất lao động chưa cao. Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả đầu ra để từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành 1 vận tải đường thủy là rất cần thiết. Bài viết này nghiên cứu các yếu tố sản xuất và mối quan hệ của nó với giá trị đầu ra là giá trị gia tăng của doanh nghiệp ngành vận tải đường thủy ở Việt nam. Để giải quyết vấn đề này, bài viết sẽ nghiên cứu cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình hàm sản xuất của các doanh nghiệp ngành vận tải đường thủy; thu thập và phân tích dữ liệu từ các công ty cổ phần ngành vận tải đường thủy ở Việt nam để ước lượng và kiểm định các tham số trong mô TS, Học viện hàng Không Việt Nam. Email: quangnh@vaa.edu.vn 68 KINH TẾ hình. Kết quả nghiên cứu sẽ xác định tầm quan trọng của các yếu tố lượng vốn và lao động đến giá trị đầu ra, đồng thời xem xét vấn đề lợi thế kinh tế theo quy mô để từ đó gợi ý các giải pháp nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong ngành vận tải đường thủy ở Việt nam. 2. Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết hàm sản xuất và mô hình nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết hàm sản xuất Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và sản lượng đầu ra được tạo ra từ quá trình này. Nó cho chúng ta biết lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất được từ bất cứ một tổ hợp các yếu tố sản xuất xác định nào đó. Hàm sản xuất tổng quát có dạng công thức (1). Y = f (Xj) (1) Trong đó: Y là sản lượng đầu ra; Xj là các yếu tố đầu vào; f biểu thị Y là một hàm số của các yếu tố đầu vào Xj. Các yếu tố đầu vào có thể chia thành vốn (K), được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị hay hàng tồn kho và các loại vốn lưu động khác; lao động (L) và các đầu vào khác (Mi). Vì vậy hàm sản xuất thường được viết gọn lại theo công thức (2). Y = f (K, L, Mi) (2) Hàm sản xuất Cobb-Douglas được đề xuất bởi Knut Wicksell (1851-1926) và được thử nghiệm với bằng chứng thống kê của Charles Cobb và Paul Douglas năm 1928. Trong kinh tế học, hàm sản xuất Cobb- Douglas được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc phân tích tăng trưởng và năng suất. Ở kinh tế học vi mô, hàm sản xuất biểu thị lượng sản phẩm của nhà sản xuất. Còn trong kinh tế học vĩ mô, hàm sản xuất biểu thị giá trị tổng sản phẩm nội địa một nền kinh tế, ngành hoặc khu vực. Hàm sản xuất Cobb- Douglas có dạng theo công thức (3). Trong đó, A là năng suất các yếu tố tổng hợp như khoa học công nghệ, quản lý hay lợi thế về vị trí địa lý...; α và β là các hệ số co dãn theo sản lượng lần lượt của vốn và lao động. Y = A.K α L β (3) Trong công thức (4), nếu α + β < 1 thì năng suất sẽ giảm theo quy mô, α + β > 1 thì năng suất sẽ tăng theo quy mô, còn α + β = 1 thì năng suất sẽ không đổi theo quy mô (Lê Bảo Lâm và các cộng sự, 2009). Trên thế giới và Việt nam có nhiều nghiên cứu ứng dụng hàm sản xuất Cobb- Douglas dưới các góc độ khác nhau. Nghiên cứu của Dana Hajkova and Jaromir Hurnik (2007), Phan Nguyễn Khánh Long (2012) hay Nguyễn Trọng Hoài (2005) ứng dụng để phân tích tác động của các yếu tố đầu vào đến thu nhập quốc dân (GDP). Nghiên cứu của Từ Thái Giang và Nguyễn Phúc Thọ (2012), Mai Văn Xuân và Nguyễn Văn Hóa (2011) hay Trần Cẩm Linh (2014) lại ứng dụng để phân tích cho một ngành trong địa bàn cụ thể. Còn nghiên cứu của J Felope and and MC Combie (2001) ứng dụng để phân tích cho cả doanh nghiệp, ngành và khu vực. Một trong những phương pháp xác định GDP hiện nay là phương pháp giá trị gia tăng. Theo đó GDP nền kinh tế được tính bằng tổng giá trị gia tăng của các ngành kinh tế hoặc các khu vực kinh tế hoặc các doanh nghiệp trong nền kinh tế (Dương Tấn Hiệp, 2001). Giá trị gia tăng là một chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được đo bằng giá trị đầu ra trừ đi giá trị đầu vào của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (Chu Văn Tuấn và các cộng sự, 2010). Vì vậy nhiều nghiên cứu như của J Felope và MC Combie (2001), Jesus Felipe và F.Gerard Adams (2005) hay Nguyễn Trọng Hoài (2005) đã phát triển Hàm sản xuất Cobb- Douglas để ứng dụng cho doanh nghiệp, ngành hoặc khu vực và sản lượng được đo bằng giá trị gia tăng (VA) theo công thức (4). VA = A.K α L β (4) 2.2. Đo lường các yếu tố trong hàm sản xuất của doanh nghiệp 2.2.1. Đo lường giá trị gia tăng Giá trị gia tăng phản ánh giá trị mới tạo thêm của doanh nghiệp tạo ra. Nó chính là chênh lệch giữa tổng đầu ra với nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào. Trong lý thuyết về TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 69 kinh tế vĩ mô, Dương Tấn Hiệp (2001) đã chỉ ra rằng giá trị gia tăng của doanh nghiệp bao gồm: Khấu hao, tiền lương, tiền thuê, lãi vay, thuế gián thu và lợi nhuận. Ứng dụng lý thuyết này các Cục thống kê Lâm đồng (2014), Nghệ An (2014) đều hướng dẫn tính giá trị gia tăng bao gồm: thu nhập của người lao động, thuế đánh vào quá trình sản xuất của đơn vị sản xuất kinh doanh, khấu hao tài sản cố định, lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh, lãi trả tiền vay ngân hàng. Trên cơ sở những lý thuyết này, Trịnh Minh Tâm và các cộng sự (2007) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra công thức tính giá trị gia tăng theo phương pháp cộng dồn = Lợi nhuận ròng + Lãi suất + Thuế + Chí phí lao động + Khấu hao. 2.2.2. Đo lường lượng vốn Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp của các chủ sở hữu dưới các hình thức khác nhau) và nguồn vốn vay (vay của các tổ chức cá nhân bên ngoài dưới hình thức vay ngắn hạn hoặc vay dài hạn). Lượng vốn trong doanh nghiệp sẽ biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy lượng vốn trong kỳ được đo lường bằng giá trị trung bình trong kỳ theo công thức (5). Trong đó, Kđk là lượng vốn đầu kỳ và Kck là lượng vốn cuối kỳ. K = Kđk + Kck (5) 2 Nguyên tắc tính lượng vốn trung bình này đã được các nghiên cứu của Bieniasz and Gołas (2011) hay Chu Thị Thu Thủy (2014) áp dụng tính lượng vốn lưu động trong việc xác định vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay khoản phải trả,... để phân tích thời gian luân chuyển vốn bằng tiền. 2.2.3. Đo lường lao động Yếu tố về lao động được các nhà nghiên cứu đo lường bằng các đơn vị khác nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài (2005) hay Mai Văn Xuân và Nguyễn Văn Hóa (2011) hay Từ Thái Giang và Nguyễn Phúc Thọ (2012) đo lường lao động bằng ngày công. Trong khi đó Trần Cẩm Linh (2014) đo lường bằng cho phí nhân công, còn Jesus Felipe và F.Gerard Adams (2005) đo lường bằng 2 biến là mức lương trung bình và lượng lao động (thực chất là chi phí tiền lương). Do lao động ở các doanh nghiệp có trình độ và tay nghề khác nhau nên tính theo số lượng như ngày công sẽ khó đồng nhất mà cần phải quy đổi về giá trị. Trong cơ chế thị trường yếu tố này được thể hiện qua việc thu hút họ thông qua các chi phí cho người lao động mà chủ yếu là tiền lương. Vì vậy, đồng tình với quan điểm của Trần Cẩm Linh, Jesus Felipe và F.Gerard Adams, trong nghiên cứu này yếu tố lao động được tính bằng chi phí cho lao động trong một thời kỳ nhất định, bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản đóng bảo hiểm cho người lao động, ... 2.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 2.3.1. Mô hình nghiên cứu Ngành vận tải đường thủy là một ngành dịch vụ nên sản phẩm là vô hình nên giá trị gia tăng là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá giá trị đầu ra của các doanh nghiệp trong ngành. Từ việc phát triển hàm sản xuất Cobb- Douglas của các nghiên cứu trước đây tại công thức 4, mô hình hàm sản xuất của các doanh nghiệp ngành vận tải đường thủy trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào 2 yếu tố là vốn và lao động, còn các yếu tố khác được thể hiện thành nhân tố tổng hợp. Mô hình nghiên cứu được sử dụng theo công thức (6) và chuyển sang dạng tuyến tính để ước lượng các tham số theo công thức (7). (6) Log(VA) = log(C) + C2log(K) + C3Log(L) hay Log(VA) = C1 + C2log(K) + C3Log(L) (7) Trong đó: VA là giá trị gia tăng, được tính bằng tổng các chi phí: lao động, khấu hao, lãi suất và lợi nhuận trước thuế trong năm. K là lượng vốn, được tính bằng giá trị trung bình của vốn chủ sở hữu và vốn vay trong năm. L chi phí cho lao động trong năm. C là năng suất các yếu tố tổng hợp; C1 là log(C); C2 và C3 là các hệ số co dãn của giá trị gia tăng lần lượt theo vốn và lao động. 70 KINH TẾ 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu Theo mô hình ở công thức (6), 2 yếu tố ảnh hưởng đến VA của doanh nghiệp vận tải thủy là K và L với các hệ số co dãn cần ước lượng và kiểm định lần lượt là C2 và C3 (Hình 1). Hình 1. Mô hình các yếu tố sản xuất của các doanh nghiệp ngành vận tải thủy Các giả thuyết cần kiểm định trong mô hình này như sau: H1: Lượng vốn có ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của doanh nghiệp vận tải biển ở Việt nam. Tức là C2 ≠ 0. H2: Chi phí cho lao động có ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của doanh nghiệp vận tải biển ở Việt nam. Tức là C3 ≠ 0. H3: Năng suất lao động của doanh nghiệp vận tải thủy ở Việt nam không đổi theo quy mô. Tức là C2 + C3 = 1. 3. Phương pháp nghiên cứu Các tham số trong mô hình được ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, còn các giả thuyết được thực hiện bằng kiểm định Wald (Wald Test) qua phần mềm Eveiw. Mô hình và giả thuyết được kiểm định qua mức ý nghĩa α - mức độ chấp nhận sai lầm của nhà nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 1998). Với α = 5% mô hình nghiên cứu được chấp nhận hoặc các giả thuyết bị bác bỏ khi giá trị kiểm định |t| ≥ 2 hoặc Prob. ≤ 0,05. Các công ty nghiên cứu là các công ty cổ phần có báo cáo tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán thuộc nhóm ngành vận tải đường thủy và có hoạt động kinh doanh chính là vận tải đường thủy (doanh thu thừ hoạt động vận tải đường thủy chiếm trên 50% tổng doanh thu theo số liệu của năm thu thập báo cáo tài chính gần nhất). Theo đó 25 trong 33 công ty có báo cáo tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán được lựa chọn để đưa vào phân tích, bao gồm: 13 công ty trên sàn HoSE, 3 công ty trên sàn HNX, 5 công ty trên sàn UPCoM và 4 công ty trên sàn OTC). Dữ liệu được lấy giá trị trung bình 1 năm trong giai đoạn 2012-2014 (Bảng 1). Bảng 1. Dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp vận tải thủy Đơn vị tính: triệu VNĐ Số TT Mã chứng khoán Năm dữ liệu Giá trị bình quân một năm Vốn CSH bình quân Vốn vay bình quân Lãi vay Lợi nhuận ròng Nhân công Khấu hao Các khoản thuế 1 ALC 2012-2013 587.966 252.177 14.370 68.511 44.397 65.314 27.323 2 DDM 2012-2014 -122.731 1.019.519 65.573 -121.125 45.689 96.164 4.837 3 GMD 2012-2014 4.486.692 1.554.446 119.010 307.653 235.297 233.033 96.249 4 GSP 2012-2014 364.195 128.874 7.776 54.337 39.624 33.676 27.994 5 HTV 2012-2014 256.774 10.705 730 36.241 23.981 8.687 13.014 6 ILC 2012-2013 67.533 238.711 12.261 -10.647 35.245 23.921 2.829 7 MHC 2012-2014 119.041 35.354 3.498 32.589 9.758 3.120 2.120 8 PJT 2012-2014 113.428 52.234 3.732 15.655 45.642 20.258 9.945 9 PVT 2012-2014 2.702.427 4.118.541 113.991 248.308 381.697 376.734 137.548 10 SGS 2012-2014 122.918 170.280 9.559 2.000 13.798 13.045 5.000 Lượng vốn (K) Chi phí lao động (L) Giá trị gia tăng (VA) C2≠ 0 C3≠ 0 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 71 Số TT Mã chứng khoán Năm dữ liệu Giá trị bình quân một năm Vốn CSH bình quân Vốn vay bình quân Lãi vay Lợi nhuận ròng Nhân công Khấu hao Các khoản thuế 11 SKG 2012-2014 237.684 0 0 73.268 16.004 13.183 6.378 12 SSG 2012-2014 22.269 137.196 7.637 -15.549 12.748 16.071 1.386 13 SWC 2012-2014 899.822 169.343 11.977 36.360 58.431 16.294 16.355 14 TCO 2012-2014 162.532 47.101 6.535 25.004 16.397 15.065 5.679 15 TJC 2012-2014 86.496 94.013 4.577 5.533 20.024 16.440 4.772 16 VFR 2012-2014 285.869 313.492 16.830 7.919 34.824 53.294 7.632 17 VIP 2012-2014 937.925 798.889 44.164 142.336 82.441 156.297 56.875 18 VNA 2012-2014 268.808 818.363 56.584 -44.867 98.596 78.146 11.317 19 VOS 2012-2014 1.331.089 3.023.855 159.244 -66.448 199.251 294.224 35.784 20 VST 2012-2014 426.429 2.138.568 56.045 -177.646 178.301 173.756 21.852 21 VTO 2012-2014 1.045.550 1.209.047 76.216 51.535 112.748 258.211 36.495 22 VTX 2012-2014 229.605 191.286 23.544 2.291 42.125 43.803 9.619 23 WTC 2012-2014 2.268 418.055 29.628 -29.322 19.263 36.083 5.181 24 SHC 2012-2013 14.790 5.202 786 3.200 6.468 2.593 1.213 25 InlacoSaigon 2012 92.272 800.640 68.586 -35.448 40.075 48.048 5.308 Chú thích: 4 công ty (số 1, 6, 24) mới cập nhật báo cáo tài chính đến năm 2013 và 1 công ty (số 25) mới cập nhật báo cáo tài chính đến năm 2012. Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán Trên cơ sở dữ liệu ở Bảng 1, dữ liệu được tổng hợp lại theo các biến lượng vốn (K), chi phí nhân công (L) và giá trị gia tăng (VA) để đưa vào ước lượng các tham số và kiểm định các giả thuyết (Bảng 2). Bảng 2. Dữ liệu đưa vào ước lượng các tham số và kiểm định Đơn vị tính: triệu VNĐ Số TT Lượng vốn (K) Chi phí nhân công (L) Giá trị gia tăng (VA) Số TT Lượng vốn (K) Chi phí nhân công (L) Giá trị gia tăng (VA) 1 840.142 44.397 219.914 14 209.633 16.397 68.679 2 896.789 45.689 106.137 15 180.509 20.024 51.346 3 6.041.138 235.297 991.243 16 599.361 34.824 120.498 4 493.068 39.624 163.408 17 1.736.814 82.441 482.113 5 267.479 23.981 82.652 18 1.087.171 98.596 199.776 6 306.243 35.245 63.608 19 4.354.944 199.251 622.055 7 154.395 9.758 48.086 20 2.564.997 178.301 302.308 72 KINH TẾ Số TT Lượng vốn (K) Chi phí nhân công (L) Giá trị gia tăng (VA) Số TT Lượng vốn (K) Chi phí nhân công (L) Giá trị gia tăng (VA) 8 165.663 45.642 95.232 21 2.254.597 112.748 535.205 9 6.820.968 381.697 1.258.279 22 420.891 42.125 121.383 10 293.198 13.798 43.402 23 420.323 19.263 60.833 11 237.684 16.004 108.833 24 19.991 6.468 14.259 12 159.465 12.748 24.293 25 892.912 40.075 126.569 13 1.069.166 58.431 139.417 Nguồn: Tổng hợp từ Bảng 1 4. Kết quả phân tích tác động của lượng vốn và động với giá trị đầu ra của các doanh nghiệp ngành vận tải thủy ở Việt nam trên thị trường chứng khoán 4.1. Ước lượng các tham số trong mô hình Ước lượng các tham số qua phần mềm Eveiw dữ liệu thu thập ở Bảng 2, thu được kết quả ước lượng và giá trị kiểm định các yếu tố về lượng vốn và lao động trong mô hình hàm sản xuất ngành vận tải đường thủy ở Việt nam trên thị trường chứng khoán (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả ước lượng các tham số Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1,031083 0,713830 1,444438 0,1627 LOG(K) 0,404127 0,144137 2,803766 0,0103 LOG(L) 0,506885 0,185206 2,736878 0,0120 R-squared 0,912972 Mean dependent var 11,78947 Adjusted R-squared 0,905060 S.D. dependent var 1,105107 S.E. of regression 0,340510 Akaike info criterion 0,795421 Sum squared resid 2,550831 Schwarz criterion 0,941686 Log likelihood -6,942757 Hannan-Quinn criter. 0,835988 F-statistic 115,3954 Durbin-Watson stat 2,748616 Prob(F-statistic) 0,000000 Nguồn: Kết quả ước lượng Kết quả Bảng 3 cho thấy R2 điều chỉnh là 91%. Điều này cho thấy 91% dữ liệu được giải thích trong mô hình hồi quy. Các giá trị kiểm định t của các tham số với biến K và L điều ≥ 2 hoặc Prob. đều ≤ 0,05. Vì vậy các tham số trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê, được chấp nhận và cho kết quả hàm sản xuất cho ngành vận tải thủy ở Việt nam theo công thức (8). Log(VA) = 1,031083+ 0,404127*Log(K) + 0,506885*Log(L) Hay VA = 2,813662 K 0,404127 L 0,506885 (8) 4.2. Kiểm định các giả thuyết về các tham số trong mô hình Kiểm định Wald với giả thuyết C2 = 0 và TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 73 C3 = 0 cho kết quả giá trị t-statistic đều lớn hơn 2 và Prob. đều nhỏ hơn 0,05 nên giá trị này bị bác bỏ (Bảng 4). Vì vậy giả thuyết H1 và H2 được chấp nhận. Tức là lượng vốn và chi phí lao động có ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của doanh nghiệp ngành vận đường thủy ở Việt nam. Bảng 4. Kết quả kiểm định giả thuyết C2 và C3= 0 Test Statistic Giả thuyết C2 = 0 Giả thuyết C3 = 0 Value df Probability Value df Probability t-statistic 2,803766 22 0,0103 2,736878 22 0,0120 F-statistic 7,861101 (1, 22) 0,0103 7,490503 (1, 22) 0,0120 Chi-square 7,861101 1 0,0051 7,490503 1 0,0062 Nguồn: Kết quả kiểm định Wall Kiểm định Wald với giả thuyết C2 + C3 = 1 cho kết quả giá trị t-statistic nhỏ hơn 2 và và Prob. lớn hơn 0,05 (Bảng 5) nên giả thuyết H3 không thể bị bác bỏ. Cụ thể: C2 + C3 = 0,911012 nhưng chưa thể chắc chắn hoàn toàn nhỏ hơn 1 với độ tin cậy 95%. Bảng 5. Kết quả kiểm định giả thuyết C2 + C3 = 1 Test Statistic Giả thuyết C2 + C3 = 1 Value df Probability t-statistic -1,229612 22 0,2318 F-statistic 1,511946 (1, 22) 0,2318 Chi-square 1,511946 1 0,2188 Nguồn: Kết quả kiểm định Wall 5. Kết luận và kiến nghị giải pháp Từ lý thuyết hàm sản xuất bài viết đã hình thành mô hình hàm các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đầu ra cho các doanh nghiệp ngành vận tải đường thủy và thu thập dữ liệu của các công ty cổ phần ngành vận tải đường thủy ở Việt nam niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vốn và chi phí cho người lao động có ảnh hưởng dương đến giá trị gia tăng của các công ty cổ phần ngành vận tải đường thủy ở Việt nam. Cụ thể hệ số co dãn theo giá trị gia tăng của lượng vốn là 0,404127, của chi phí lao động là 0,506885, còn năng suất các yếu tố tổng hợp là 2,813662. Điều này có nghĩa là nếu lao động và các yếu tố khác không thay đổi, lượng vốn tăng thêm 1% sẽ làm giá trị gia tăng tăng thêm 0,404127%; còn khi lượng vốn và các yếu tố khác không thay đổi, chi phí lao động tăng thêm 1% sẽ làm giá trị gia tăng tăng thêm 0,506885%. Kết quả này cho thấy trong điều kiện hiện tại thì lượng vốn có tác động đến giá trị gia tăng thấp hơn về chi phí cho lao động. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong ngành vận tải đường thủy ở Việt nam cần chú trọng đến cả yếu tố vốn và lao động, trong đó lao động có vai trò quan trọng hơn. Hiện nay lợi thế kinh tế theo quy mô là xu hướng có tính phổ biến. Song kết quả nghiên cứu từ các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt nam có hoạt động kinh doanh chính là vận tải đường thủy lại cho thấy không tăng theo quy mô. Thực tế cho thấy bình quân trong 3 năm 2012- 2014 có đến 8 trên 25 công ty nghiên cứu bị lỗ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân của 25 công ty này chỉ đạt 4,15%, thấp hơn mức lãi suất cơ bản và tỷ lệ lạm phát trong những năm qua. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các công ty này là không hiệu quả. Trong môi trường cạnh tranh của kinh doanh vận tải đường thủy ở Việt nam hiện nay thì các công ty có quy mô nhỏ hơn có thể có khả năng thay đổi linh hoạt và thích ứng tốt hơn. Trong khi đó các công ty lớn có thể chưa thực sự đủ sức để cạnh tranh trên thị trường 74 KINH TẾ quốc tế nên chưa phát huy được lợi thế kinh tế theo quy mô. Vì vậy trong điều kiện hiện tại các doanh nghiệp ngành vận tải đường thủy ở Việt nam cần đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường, tiếp thị và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt các phân khúc thị trường mình có lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nghiên cứu này mới dừng lại đánh giá tác động của vốn và lao động đến giá trị đầu ra của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt nam có hoạt động kinh doanh chính là vận tải đường thủy. Các yếu tố khác được thể hiện thành nhân tố tổng hợp và sẽ được nghiên cứu sâu hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần ngành vận tải đường thủy năm 2012, 2013 và 2014 niêm yết trên thị trường chứng khoán’, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015 từ Bieniasz A. and Gołaś Z. (2011). The influence of working capital management on the food industry enterprises profitability. Contemporary Economics. No. 4, Vol. 5, p. 68-81. Chu Thị Thu Thủy (2014). Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Kỷ yếu công trình khoa học 2014, tr. 169-184. Chu Văn Tuấn, Phạm Thị Kim Vân, Vũ Thị Mận, Nguyên Văn Thông và Nguyễn Mạnh Thắng (2010). Thống kê doanh nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính. Cục thống kê Lâm đồng (2014). Hướng dẫn tính toán chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) chi phí trung gian (IC), giá trị tăng thêm (VA) và tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015, từ %2520phap%2520thong%2520ke/HuongdantinhGRDPhuyen.doc&rct=j&frm=1&q=&esr c=s&sa=U&ei=NhrzVKakJ4nV8gXmk4C4Bw&ved=0CBIQFjAA&usg=AFQjCNEza7Y Hs986h7-5a8mk-S31BpzRmQ. Cục thống kê Nghệ an (2014). Phương pháp tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm theo giá cơ bản. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015, từ 0os3i_MG9_TxPDUGcnPyczA09HU6NQYw8PY38XY_2CbEdFANN_YZQ!/?WCM_P ORTLET=PC_7_NVKOI41UCBNB60IA52U3HH3SS0_WCM&WCM_GLOBAL_CON TEXT=/wps/wcm/connect/web+content+cuc+thong+ke/ctk/lvcm/pptk/0f2f9700453d70fd9 5acbfd97f5ee00a Hajkova, D. and Hurnik, J. (2007). Cobb-Douglas Function: The case of a Converging Economy. Czech Journal of Economics and Finance, No. 9-10, Vol. 57, 465-476. Felope, J. and Combie, M.C. (2001). How sound is the foundation of the aggregate production function?. Economics Discussion Paper, No. 0116, 1-33. Felipe, J and Adams, F. G. (2005). A theory of production, the estimation of the Cobb-Douglas Function: A retrospective view. Eastern Economic Journal, No. 3, Vol. 31, p. 427-445 Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung và Trần Bá Thọ (2009). Kinh tế vi mô. Xuất bản lần III, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 75 Lê Văn Dụy (không năm xuất bản). Áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglass để đo hiệu quả sản xuất. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015 từ www.gso.gov.vn/Modules/ Doc_Download.aspx?DocID=4295/. Mai Văn Xuân và Nguyễn Văn Hóa (2011). Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đăc lắk. Tạp chí khoa học Đại học Huế, Số 68, tr. 135-145. Nguyễn Đình Thọ (1998). Nghiên cứu Marketing. Nhà xuất bản giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Trọng Hoài (2005). Phương pháp nghiên cứu định lượng. Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Phan Nguyễn Khánh Long (2012). Đánh giá chất lượng tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ năng suất các nhân tố sản xuất. Tạp chí khoa học Đại học Huế, Số 3, tập 72B, tr. 173-180. Trần Cẩm Linh (2014). Phân tích tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt nam. Truy cập ngày 26/1/2015 từ uploads/nghien- cuu/2014_02/baiviet_fdi_linh.pdf/. Trịnh Minh Tâm, Nguyễn Thế Cường, Lê Huy hoàng, Phùng Nhi Phương, Nguyễn hoàng Nam, Nguyễn Thanh Phương và Phạm văn Tùng (2007). Xây dựng và áp dụng phương pháp đo lường năng suất tại một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Trương Tấn Hiệp (2001). Kinh tế vĩ mô. Nhà xuất bản thống kê. Từ Thái Giang và Nguyễn Phúc Thọ (2012). Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích tác động của các yếu tố đầu vào đến năng suất lao động cà phê tỉnh Đăc lăk. Tạp chí kinh tế & phát triển, Số 8, tr. 90-93.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_von_va_lao_dong_den_gia_tri_dau_ra_cua_cac_doan.pdf