Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định

Hausman để đánh giá tác động của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát

đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt

Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 15 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt

Nam với tần suất năm trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2016. Kết

quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân

hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,

nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời và rủi ro tín

dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và

lạm phát. Nghiên cứu đưa ra đề xuất (i) nâng cao vốn chủ sở hữu của các ngân

hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, (ii) nâng cao năng lực cạnh tranh ngân

hàng và (iii) giám sát việc tuân thủ luật định của các ngân hàng.

pdf 8 trang kimcuc 5680
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
59 
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN NGÂN HÀNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Kim Anh1 
1Trường Đại học An Giang 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 06/11/2017 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
06/12/2017 
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 
Title: 
The impact of bank equity to 
performance and credit risks of 
commercial bank in Vietnam 
Keywords: 
Banking equity, profitability, 
credit risk, commercial bank 
Từ khóa: 
Vốn ngân hàng, khả năng 
sinh lời, rủi ro tín dụng, 
ngân hàng thương mại cổ 
phần 
ABSTRACT 
This study used regression model with panel data through Hausman test to 
evaluate the affect of equity and some control variables to commercial bank’s 
profitability and credit risk in Viet Nam. A survey was conducted with 15 
comercial banks in Viet Nam from 2009 to 2016. The results showed that there 
was a negative relationship between equity and profitability, but a positive 
relationship between equity and credit risk. Also, the study showed that credit’s 
growth, banking size, GDP and CPI affected to bank profitability and credit 
risk. Finally, the study proposed some recommendations, including (i) 
increasing CSH bank’s equity in Vietnam, (ii) enhancing competition among 
banks, and (iii) supervising the law compliance of banks. 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định 
Hausman để đánh giá tác động của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát 
đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt 
Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 15 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt 
Nam với tần suất năm trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2016. Kết 
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân 
hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, 
nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời và rủi ro tín 
dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và 
lạm phát. Nghiên cứu đưa ra đề xuất (i) nâng cao vốn chủ sở hữu của các ngân 
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, (ii) nâng cao năng lực cạnh tranh ngân 
hàng và (iii) giám sát việc tuân thủ luật định của các ngân hàng. 
1. GIỚI THIỆU 
Ngành ngân hàng Việt Nam thực sự bắt đầu phát 
triển từ năm 1990. Số lượng ngân hàng ngày càng 
nhiều, nhưng quy mô của đa số các ngân hàng 
Việt Nam là nhỏ hơn so với các ngân hàng có quy 
mô trung bình của khu vực. Trong số các ngân 
hàng ở Việt Nam, những năm gần đây các ngân 
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) phát triển 
rất nóng ở Việt Nam. NHTMCP hoạt động ngày 
càng sôi động, chiếm lĩnh thị phần khá lớn và 
đóng vai trò quan trọng ở thị trường tài chính tín 
dụng. Điều này đã tác động đến cấu trúc vốn của 
các NHTMCP, đó cũng là một trong những chỉ 
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân 
hàng. 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
60 
Vốn chủ sở hữu (CSH) là cấu phần vốn vô cùng 
quan trọng trong nguồn vốn hoạt động của các 
NHTMCP. Vốn CSH của các NHTMCP ở Việt 
Nam đã tăng trưởng trong thời gian qua, chiếm tỷ 
lệ trung bình 8,94% (tác giả thu thập và tính toán) 
trong tổng nguồn vốn. Do là loại hình doanh 
nghiệp đặc biệt nên nguồn vốn chủ yếu cho hoạt 
động của các ngân hàng là vốn huy động, tuy 
nhiên sự gia tăng của nguồn vốn CSH thể hiện 
năng lực tài chính, khả năng thanh khoản và sự 
mở rộng quy mô ngân hàng. Chính vì vậy, mối 
quan hệ giữa tăng trưởng nguồn vốn CSH với lợi 
nhuận và an toàn hoạt động là vấn đề được quan 
tâm không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng, 
nhà đầu tư mà còn liên quan đến hoạt động an 
toàn của hệ thống NHTMCP Việt Nam. 
Để đo lường tác động của vốn ngân hàng đến lợi 
nhuận và rủi ro tín dụng ngân hàng, một vài 
nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước đã 
được thực hiện với nhiều kết quả thực nghiệm 
khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện trong 
điều kiện thách thức về gia tăng thị phần, lợi 
nhuận, rủi ro tín dụng và nguồn vốn CSH của các 
NHTMCP hiện nay. Phần còn lại của bài viết 
được cấu trúc như sau: Mục 2 giới thiệu cơ sở lý 
thuyết và phương pháp nghiên cứu; Mục 3 trình 
bày kết quả nghiên cứu và thảo luận; và cuối 
cùng, kết luận và khuyến nghị của bài viết được 
trình bày ở Mục 4. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực 
nghiệm 
 Lý thuyết cấu trúc – hành vi – hiệu quả 
(Structure – Conduct – Performance 
hypothesis) 
Lý thuyết này cho rằng, mức độ tập trung của 
ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp với năng lực 
cạnh tranh của họ, khuyến khích họ liên kết với 
nhau. Do đó, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa 
mức độ tập trung ngân hàng và khả năng sinh lợi, 
bất kể thị phần của ngân hàng. Điều đó đồng 
nghĩa với việc ngân hàng có mức độ tập trung 
(vốn CSH) càng cao thì lợi nhuận càng nhiều. Một 
vài nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ tích cực 
cùng chiều giữa vốn ngân hàng và lợi nhuận như 
nghiên cứu của Berger and Hannan (1989), 
Wilson A. (1993), Molyneux và cs. (1995), 
Edwards, Seanicaa, Albert J.A. and Sallem S. 
(2006). 
Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm cho 
kết quả ngược lại so với lý thuyết cấu trúc – hành 
vi – hiệu quả như nghiên cứu của Altunbas 
(2007), Goddard và cs. (2010), Nguyễn Thị Hồng 
Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016) do đánh 
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro các ngân hàng càng 
tập trung vốn CSH thì rủi ro thấp, do đó lợi nhuận 
cũng giảm. 
 Lý thuyết rủi ro đạo đức 
Theo Keeton và Morris (1987), khi vốn chủ sở 
hữu ngân hàng thấp sẽ làm gia tăng rủi ro đạo đức 
do tăng rủi ro của các khoản vay, dẫn đến nợ xấu 
nhiều hơn. Vì vậy, theo lý thuyết này thì mối quan 
hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng là ngược 
chiều. Những nghiên cứu thực nghiệm cho kết 
quả phù hợp với lý thuyết này có thể kể đến kết 
quả nghiên cứu của Sufian và Muhamed (2011), 
Berger và cs. (2013); Waemustafa và cs. (2015) 
nghiên cứu các ngân hàng ở Malaysia từ năm 
2000 đến 2010 với kết quả cho thấy vốn ngân 
hàng tác động có ý nghĩa đến rủi ro tín dụng. 
 Lý thuyết về quản lý (Regulatory Hypothesis) 
Lý thuyết về quản lý đưa ra giả thuyết ngược lại 
so với lý thuyết rủi ro đạo đức. Theo lý thuyết 
này, nhà quản lý thường yêu cầu các ngân hàng 
tăng vốn CSH tương ứng với mức độ rủi ro tín 
dụng, do đó mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và 
rủi ro tín dụng được xác định là cùng chiều, tức là 
rủi ro gia tăng thì vốn ngân hàng cũng tăng theo. 
Kết quả thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này như 
nghiên cứu của Pettway (1976). 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1 Số liệu sử dụng 
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo 
cáo tài chính, báo cáo thường niên với biến độc 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
61 
lập là vốn CSH ngân hàng và một số biến kiểm 
soát, biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận và rủi ro 
tín dụng của 15 NHTMCP ở Việt Nam với tần 
suất năm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 
2016, sau khi đã loại ra một số NHTMCP không 
thu thập được đầy đủ dữ liệu trong khoảng thời 
gian trên. 
2.2.2 Mô hình nghiên cứu 
Dựa trên nghiên cứu của Edwards, Seanicaa, 
Albert J.A. and Sallem S. (2006), Waemustafa và 
Sukri (2015), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan 
Thị Diệu Thảo (2016) tác giả đưa ra mô hình 
nghiên cứu như sau: 
ROEit = α + EQUITYit + SIZEit + TTTDit + DN/VHDit + GDPit + CPIit + itε 
NOXAUit = + EQUITYit + SIZEit + TTTDit + DN/VHDit + ROE + GDPit + CPIit 
+ itε 
Trong đó, ROEit (biến phụ thuộc) là lợi nhuận của 
ngân hàng i ở năm t; NOXAUit (biến phụ thuộc) 
là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i ở năm t; các biến 
còn lại là biến độc lập của ngân hàng i ở năm t với 
EQUITY (vốn CSH), SIZE (quy mô), TTTD (tăng 
trưởng tín dụng), DN/VHD (dư nợ trên vốn huy 
động), GDP (tổng sản phẩm quốc nội) và CPI (chỉ 
số giá tiêu dùng). 
Do dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là 
dữ liệu bảng nên nghiên cứu sử dụng mô hình 
hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên 
(REM), sau đó dùng kiểm định Hausman để kiểm 
tra mô hình phù hợp nhất. Chi tiết về biến độc lập 
và kỳ vọng về mối quan hệ giữa chúng với biến 
phụ thuộc được trình bày chi tiết như sau: 
Bảng 1. Giải thích các biến trong mô hình 
STT Tên biến Đo lường biến Kỳ vọng 
ROE NOXAU 
1 EQUITY VCSH/TTS + - 
2 SIZE LOG(TTS) + + 
3 TTTD (DNt – DNt-1)/DNt-1 + + 
4 DN/VHD DN/VHD + - 
5 GDP GDPt + - 
6 CPI CPIt - + 
Tiếp nối các nghiên cứu trước, nghiên cứu của tác 
giả kế thừa và lựa chọn các biến giải thích đã 
được kiểm chứng cho phù hợp với đặc điểm của 
các NHTMCP và điều kiện thị trường ở Việt 
Nam. Các giả thuyết được đặt ra như sau: 
Về tỷ lệ vốn CSH với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, 
dựa trên lý thuyết cấu trúc hành vi hiệu quả, các 
ngân hàng có tỷ lệ vốn CSH càng thấp thì mức độ 
liên kết càng ít do đó lợi nhuận càng giảm. Ngoài 
ra, theo lý thuyết về rủi ro đạo đức thì các ngân 
hàng có tỷ lệ vốn CSH càng thấp thì rủi ro khoản 
vay càng gia tăng do nguy cơ nợ xấu gia tăng. 
Giả thuyết 1: Tỷ lệ vốn CSH có mối quan hệ cùng 
chiều với khả năng sinh lời và ngược chiều với rủi 
ro tín dụng. 
Về quy mô ngân hàng với lợi nhuận và rủi ro tín 
dụng, các ngân hàng có quy mô càng lớn thì khả 
năng mở rộng thị phần, cho vay khách hàng nhiều 
hơn, do đó lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, các 
ngân hàng có quy mô lớn cũng có thể sẽ mở rộng 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
62 
đòn bẩy tài chính và đối tượng cho vay có chất 
lượng kém nên dẫn đến nguy cơ về rủi ro tín 
dụng. Mối quan hệ này được tìm thấy trong các 
nghiên cứu của Casu và Girardone (2006), Short 
(1979), Salas và Saurina (2002). 
Giả thuyết 2: Quy mô ngân hàng có mối quan hệ 
cùng chiều với khả năng sinh lời và ngược chiều 
với rủi ro tín dụng. 
Về tăng trưởng tín dụng với lợi nhuận và rủi ro tín 
dụng, trong số các đặc điểm ngân hàng, tăng 
trưởng tín dụng cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến 
lợi nhuận và rủi ro tín dụng. Tăng trưởng tín dụng 
làm gia tăng lợi nhuận, nhưng đi kèm với điều đó 
là việc nới lỏng điều kiện cho vay, đối tượng 
khách hàng nhiều hơn nên gia tăng rủi ro về chất 
lượng khoản vay. Kết quả nghiên cứu của Keeton 
(1999), Salas và Saurina (2002), Dash và Kabra 
(2010) phù hợp với lập luận trên. 
Giả thuyết 3: Tăng trưởng tín dụng có mối quan 
hệ cùng chiều với khả năng sinh lời và rủi ro tín 
dụng. 
Về dư nợ trên vốn huy động với lợi nhuận và rủi 
ro tín dụng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử 
dụng vốn huy động của ngân hàng. 
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn 
huy động, nếu lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực 
hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham 
gia vào cho vay ít. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn sẽ 
làm gia tăng lợi nhuận nhưng đi kèm với nó là 
nguy cơ rủi ro gia tăng. Mối quan hệ này được tìm 
thấy trong các nghiên cứu của Casu và Girardone 
(2006), Short (1979). 
Giả thuyết 4: Dư nợ trên vốn huy động có mối 
quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời và 
ngược chiều với rủi ro tín dụng. 
Về GDP với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, trong 
giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng, lợi nhuận các 
ngân hàng thường gia tăng vì điều kiện phát triển 
và kinh doanh thuận lợi nên khách hàng cũng dễ 
tìm kiếm lợi nhuận, do đó khả năng trả nợ đúng 
hạn cao. Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng cũng dẫn 
đến rủi ro tín dụng do các ngân hàng mở rộng 
tăng trưởng tín dụng bằng cách nới lỏng điều kiện 
cho vay. Do đó, khi kinh tế suy thoái là lúc khách 
hàng gặp khó khăn, dẫn đến nợ xấu ngân hàng gia 
tăng. Lập luận này phù hợp với kết quả nghiên 
cứu của nhiều tác giả như Salas và Saurina 
(2002), Dash và Kabra (2010), Gunsel (2008), 
Thiagarajan và cs. (2011), Zribi và Boujelbene 
(2011). 
Giả thuyết 5: GDP có tác động cùng chiều với 
khả năng sinh lời và ngược chiều với rủi ro tín 
dụng. 
Về CPI với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, lạm phát 
tăng cao là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến 
hoạt động tiêu dùng và kinh doanh của khách 
hàng, vì vậy nó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của 
ngân hàng. Điều này cũng dễ dẫn đến rủi ro tín 
dụng cho ngân hàng. Các nghiên cứu của Zribi và 
Boujelbene (2011), Vogiazas và Nikolaidou 
(2011) cũng tìm thấy kết quả tương tự. 
Giả thuyết 6: CPI có tác động ngược chiều với 
khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín 
dụng. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 
Trên cơ sở số liệu thu thập được từ báo cáo tài 
chính, báo cáo thường niên của các NHTMCP từ 
năm 2009 đến năm 2016, kết quả thống kê mô tả 
về tỷ số lợi nhuận và nợ xấu, các chỉ tiêu đại diện 
cho đặc điểm NHTMCP và yếu tố vĩ mô được 
trình bày ở Bảng 2. 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
63 
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình của 15 NHTMCP ở Việt Nam từ 2009 – 2016 
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 15 NHTMCP ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2016) 
3.2 Tác động của vốn ngân hàng đến khả 
năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các 
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt 
Nam 
Trước khi thực hiện phân tích hồi quy, nghiên cứu 
đã tiến hành trước tiên sử dụng cả hai mô hình 
hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên 
(REM) để ước lượng mức độ ảnh hưởng của vốn 
ngân hàng và các biến kiểm soát đến khả năng 
sinh lời và rủi ro tín dụng của các NHTMCP ở 
Việt Nam. Sau đó, để xác định xem mô hình nào 
là phù hợp hơn, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định 
Hausman. Kết quả ước lượng từ các mô hình 
được trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy theo FEM và REM 
Biến số 
ROE NỢ XẤU 
FEM REM FEM REM 
Hằng số 0,23 
(0,96) 
-0,18 
(-1,21) 
-0,08 
(-1,28) 
0,06 
(1,56) 
Vốn CSH 
-0,43 
(-2,34)** 
-0,36 
(-2,08)** 
0,09 
(1,83)*** 
0,03 
(0,65) 
Quy mô 
-0,03 
(-0,99) 
0,02 
(1,42) 
0,02 
(2,36)** 
0,001 
(0,22) 
Tăng trưởng tín dụng 0,04 
(3,08)* 
0,05 
(4,04)* 
-0,004 
(-0,97) 
-0,01 
(-1,74)*** 
Dư nợ trên vốn huy động 0,09 
(2,96)* 
0,08 
(2,94)* 
-0,01 
(-1,06) 
-0,01 
(-1,33) 
GDP 
0,52 
(0,78) 
0,36 
(0,52) 
-0,63 
(-3,56)* 
-0,59 
(-3,24)* 
CPI 
0,45 
(5,50)* 
0,50 
(6,25)* 
-0,01 
(-0,69) 
-0,03 
(-1,42) 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
Số quan 
sát 
Trung 
bình 
Nhỏ 
nhất Lớn nhất 
Độ lệch 
chuẩn 
Vốn CSH % 120 8,94 4,26 25,54 3,52 
Quy mô công ty Tỷ đồng 120 196.501 7.478 1.006.404 207.770 
Tăng trưởng tín dụng % 120 30,85 - 68,65 192,89 34,34 
Dư nợ trên vốn huy động % 120 70,91 26,50 155,85 19,24 
GDP % 120 5,91 5,03 6,78 0,59 
CPI % 120 6,86 0,63 18,58 5,12 
ROE % 120 10,36 0,07 26,82 6,07 
NOXAU % 120 2,13 0,28 8,8 12,61 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
64 
Biến số 
ROE NỢ XẤU 
FEM REM FEM REM 
Số quan sát 120 120 120 120 
R2 (%) 37,64 35,16 19,09 14,85 
Giá trị thống kê F 9,96* 65,78* 3,89* 15,68** 
Kiểm định Hausman: Chi2(6) = 20,30* Chi2(6) = 22,23* 
Ghi chú: *,**,***: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. 
 Giá trị thống kê t: trình bày trong dấu ngoặc đơn 
Dự trên kết quả kiểm định Hausman có ý nghĩa 
thống kế ở mức 1%, điều đó cho thấy mô hình hồi 
quy hiệu ứng cố định (FEM) phù hợp hơn để giải 
thích. Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng mô hình FEM để 
xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời 
và rủi ro tín dụng. Ngoài ra, vấn đề phương sai sai 
số thay đổi (heteroskedasticity) cũng được kiểm 
tra bằng kiểm định Breusch-Pagan. Kết quả kiểm 
định Breusch-Pagan cho thấy, hiện tượng phương 
sai sai số thay đổi tồn tại trong mô hình. Để khắc 
phục hiện tượng này, phương pháp ước lượng các 
sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) đã 
được sử dụng. Kết quả phân tích hồi quy xác định 
các biến có ý nghĩa ở mức 1%, 5% và 10% được 
trình bày như sau: 
ROEit = 0,23 - 0,43 EQUITYit + 0,04 TTTDit + 0,45 CPIit + itε 
NOXAUit = -0,08 + 0,09 EQUITYit + 0,02 SIZEit - 0,63 GDPit + itε 
Vốn CSH (EQUITY) 
Khác với kỳ vọng, kết quả nghiên cứu cho thấy, 
vốn CSH ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều 
với khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín 
dụng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phù hợp 
với một số nghiên cứu thực nghiệm trước đó và lý 
thuyết về quản lý. Trong điều kiện ở Việt Nam, có 
thể nhận thấy, các ngân hàng có vốn CSH càng 
nhiều thì lợi nhuận cũng thấp, vì sự đánh đổi giữa 
rủi ro và lợi nhuận. Đồng thời, vốn CSH được 
khuyến khích tăng tương xứng với rủi ro tín dụng 
được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu. 
Quy mô (SIZE) 
Đúng như kỳ vọng, các ngân hàng có quy mô 
càng lớn thì nguy cơ gia tăng nợ xấu càng cao do 
mở rộng khoản vay dẫn đến nới lỏng điều kiện tín 
dụng và cho vay đa dạng đối tượng khách hàng. 
Một cách cụ thể, quy mô tăng 1% thì rủi ro tín 
dụng tăng 0,02%. Đồng thời, mối quan hệ giữa 
quy mô và khả năng sinh lợi là ngược chiều 
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này được 
lý giải là thị phần không là yếu tố quyết định lợi 
nhuận của NHTMCP. Thay vào đó, tiết giảm chi 
phí hoạt động, chất lượng phục vụ, uy tín... mới 
là những yếu tố bên trong làm gia tăng lợi nhuận 
và nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân 
hàng. 
Tăng trưởng tín dụng (TTTD) 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra kết luận phù hợp về 
tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng lên 
khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi tăng trưởng 
tín dụng tăng 1% sẽ làm ROE tăng 0,04%. Tuy 
nhiên, khác với một số nghiên cứu thực nghiệm 
trước đó thì kết quả nghiên cứu lại không tìm thấy 
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro 
tín dụng. Điều đó cho thấy, chất lượng tín dụng là 
yếu tố mà các NHTMCP đặc biệt quan tâm, bằng 
chứng là tỷ lệ nợ xấu luôn được đảm bảo theo quy 
định của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù trong điều 
kiện hiện nay các ngân hàng phải cạnh tranh quyết 
liệt về tăng trưởng tín dụng. 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
65 
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày ở trên 
cho thấy, GDP có mối quan hệ ngược chiều với 
rủi ro tín dụng. Một cách định lượng, GDP tăng 
1% làm giảm tỷ lệ nợ xấu 0,63%. Kết quả này phù 
hợp với lập luận và nhiều nghiên cứu thực nghiệm 
ở trên. Cũng dễ dàng thấy rằng, GDP tăng sẽ làm 
giảm rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi kinh tế suy 
giảm sẽ tác động đến môi trường kinh doanh, sự 
chậm trễ trong việc hoàn trả các khoản nợ và do 
đó gia tăng nợ xấu cho ngân hàng. Ở một chiều 
hướng khác, kỳ vọng về mối quan hệ cùng chiều 
giữa GDP và khả năng sinh lời ngân hàng lại 
không được tìm thấy. Kết quả này hàm ý rằng, 
ngân hàng vẫn có thể tìm kiếm lợi nhuận ở những 
thời điểm nền kinh tế ít tăng trưởng. 
Lạm phát (CPI) 
Khác với kỳ vọng cũng như một số nghiên cứu 
thực nghiệm trước đó, kết quả chỉ ra lạm phát có 
mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Điều đó 
cho thấy, lạm phát tăng làm gia tăng chi phí 
nhưng doanh thu cũng phải tăng tương ứng 
(chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay), 
hơn nữa lợi tức chia cho cổ đông phải chạy theo 
lạm phát. Kết quả này đưa đến một phát hiện thú 
vị do ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp 
đặc biệt. Mối quan hệ giữa lạm phát và rủi ro tín 
dụng không được tìm thấy trong nghiên cứu này. 
Ngoài ra, biến dư nợ trên vốn huy động có tác 
động cùng chiều với khả năng sinh lời và rủi ro 
tín dụng. Tuy nhiên, mối quan hệ này không có ý 
nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, giá trị thống kê F 
của hai mô hình lần lượt là 9,78 và 5,70 cho thấy, 
mô hình mà tác giả sử dụng có ý nghĩa thống kê ở 
mức 1%. 
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
4.1 Kết luận 
Vốn CSH là thành phần vốn quan trọng đảm bảo 
cho hoạt động của các ngân hàng nói chung và 
NHTMCP nói riêng. Nghiên cứu này phân tích tác 
động của vốn CSH ngân hàng cùng một số yếu tố 
kiểm soát khác đến khả năng sinh lời và rủi ro tín 
dụng của các NHTMCP ở Việt Nam. Kết quả 
nghiên cứu thông qua kiểm định Haussman và 
phân tích hồi quy đa biến cho thấy có sự tác động 
ngược chiều của vốn CSH đến khả năng sinh lời 
và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Ngoài ra, khả 
năng sinh lời ngân hàng còn bị tác động bởi tăng 
trưởng tín dụng, CPI với mối quan hệ cùng chiều 
và rủi ro tín dụng ngân hàng bị ảnh hưởng bởi quy 
mô ngân hàng với tương quan thuận và tỷ lệ 
nghịch với GDP. 
4.2 Khuyến nghị 
Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất 
một số khuyến nghị cho các NHTMCP và các cơ 
quan quản lý thị trường Việt Nam như sau: 
Thứ nhất, tăng cường vốn CSH của các NHTMCP 
ở Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ vốn CSH của các ngân 
hàng đã không ngừng lớn mạnh theo thời gian, 
nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp ở một số ngân hàng và 
thấp hơn so với các ngân hàng trong khu vực. 
Việc gia tăng này có ảnh hưởng đến khả năng sinh 
lời nhưng lại đảm bảo cho an toàn hoạt động cho 
các ngân hàng. Vì vậy, việc cân nhắc giữa lợi 
nhuận và rủi ro khi tăng vốn CSH là vấn đề cần 
phải được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm và 
thực hiện nhiều hơn. 
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của các 
NHTMCP trong điều kiện ngày càng nhiều ngân 
hàng được thành lập và xu hướng toàn cầu hóa. 
Theo đó, để gia tăng lợi nhuận và năng lực ngân 
hàng, quy mô ngân hàng được xếp sau các yếu tố 
chất lượng phục vụ, uy tín, tính thanh khoản, lành 
mạnh tài chính Điều đó cũng nói lên rằng các 
ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ hoàn toàn có cơ 
hội đứng vững trên thị trường so với các ngân 
hàng có quy mô lớn hơn. 
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động 
của các NHTMCP, đặc biệt ở những thời điểm 
tăng trưởng của nền kinh tế trong việc tuân thủ 
chặt chẽ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự 
phòng, điều kiện và đối tượng cho vay, tỷ lệ an 
toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu nhằm đảm bảo tăng 
trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn hoạt động cho 
các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống ngân hàng 
nói chung. 
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66 
66 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Edwards, Seanicaa, Albert J. Allen, & Saleem 
Shaik. (2006). Market Structure Conduct 
Performance (SCP) Hypothesis Revisited 
using Stochastic Frontier Efficiency Analysis’. 
Paper presented American Agricultural 
Economics Association Annual Meeting, Long 
Beach, California, July, 23 - 26. 
Keeton, William R., & Charles S. Morris. (1987). 
Why do banks' loan losses differ?. Economic 
Review-Federal Reserve Bank of Kansas City, 
72, 5: 3. 
Lê Tuấn Phong & Trương Đông Lộc. (2016). Mối 
quan hệ giữa nợ xấu và tăng trưởng tín dụng: 
Trường hợp các chi nhánh ngân hàng thương 
mại ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Ngân hàng, 19, 
31 – 35. 
Molyneux, Phil, & William Forbes. (1995). 
Market structure and performance in European 
banking. Applied Economics, 27.2: 155 - 159. 
Nguyễn Thị Hồng Vinh & Lê Phan Thị Diệu 
Thảo. (2016). Tác động của vốn ngân hàng 
đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng: 
Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt 
Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 27(3), 25 – 
44. 
Nguyễn Thị Tuyết Nga. (2016). Tác động của vốn 
chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân 
hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài chính, 
kỳ I, 12/2016. 
Waemustafa, Waeibrorheem, & Suriani Sukri. 
(2015). Bank specific and macroeconomics 
dynamic determinants of credit risk in Islamic 
banks and conventional banks. International 
Journal of Economics and Financial Issues, 
5.2. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục – Một số NHTMCP ở Việt Nam 
STT VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 
1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình 
2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 
3 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
4 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 
5 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 
6 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long 
7 LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 
8 MBB Ngân hàng TMCP Quân đội 
9 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 
10 NCB Ngân hàng TMCP Quốc dân 
11 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 
12 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín 
13 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 
14 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế 
15 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_von_ngan_hang_den_kha_nang_sinh_loi_va_rui_ro_t.pdf