Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ

mụ hVN sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ s c tiêu của nghiên c ối đoái và các yếu t ứu là xem xét và đo lường tác đ ố khác ảnh hưởng đến xu ở cho việc đ ất kh ộng của tỷ giá ẩu thủy sản ề xuất các

giải pháp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó.

Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với

cách tiếp cận phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares –

OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD);

khối lượng sản xuất thủy sản VN; khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc

gia khác quốc gia nhập khẩu; thu nhập của quốc gia nhập khẩu (GDP) và tính

mùa vụ tác động lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị trường Mỹ và Nhật.

Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác động dương lên giá trị xuất khẩu

thủy sản VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động âm

lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Nhật.

pdf 9 trang kimcuc 18120
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ

Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
44
1. giới thiệu
Mỹ và Nhật là hai nhà nhập 
khẩu thủy sản chủ lực của VN 
trong suốt những thập niên qua. 
Năm 2014, giá trị xuất khẩu thủy 
sản của VN từ hai thị trường này 
chiếm trên 37% tổng giá trị xuất 
khẩu thủy sản của VN, trong đó 
Mỹ (đạt 1,71 tỷ USD, chiếm tỷ 
trọng 21,81%, là nhà nhập khẩu 
thủy sản lớn nhất) và Nhật (đạt 1,21 
tỷ USD, chiếm tỷ trọng 15,31%, là 
nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ ba 
sau Mỹ và châu Âu). Tuy nhiên, giá 
trị xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng 
giá trị xuất khẩu thủy sản của VN 
sang hai thị trường này từ giai đoạn 
2005 – 2014 có nhiều biến động, 
tăng giảm qua các năm và thiếu 
tính ổn định. Là một quốc gia đang 
phát triển và là quốc gia chấp nhận 
giá xuất khẩu như VN, mọi sự biến 
động của tỷ giá hối đoái và các yếu 
tố khác ảnh hưởng lớn đến giá trị 
xuất khẩu thủy sản VN nói riêng 
và giá trị xuất khẩu hàng hóa VN 
nói chung. Hiện đang có hai quan 
điểm trái ngược nhau về tác động 
của tỷ giá hối đoái hoặc tỷ giá hối 
đoái thực giữa tiền tệ quốc gia xuất 
khẩu và tiền tệ quốc gia nhập khẩu 
đến xuất khẩu và cần thiết có nhiều 
nghiên cứu thực nghiệm về tác 
động của tỷ giá hối đoái đến xuất 
khẩu hơn để bổ sung thêm bằng 
chứng thực nghiệm nhằm chủ 
động phòng ngừa sự biến động của 
tỷ giá. Nghiên cứu tập trung xem 
xét và đo lường tác động của tỷ giá 
hối đoái và các yếu tố khác đến giá 
trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị 
trường Mỹ và Nhật là cần thiết để 
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải 
pháp nhằm tăng trưởng xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Mỹ 
và Nhật đảm bảo tính ổn định và 
bền vững. Mô hình nghiên cứu đề 
xuất được dựa trên khái niệm của 
xuất khẩu, mô hình lý thuyết lực 
hấp dẫn thương mại quốc tế của 
Jerrey H. Bergstrand (1985) và các 
nghiên cứu thực nghiệm. Bên cạnh 
đó, mô hình cũng mở rộng để xem 
Tác động của tỷ giá hối đoái 
đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: 
Nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ
MAi THị CẩM Tú
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM
Nhận bài: 29/10/2015 - Duyệt đăng: 06/12/2015
mục tiêu của nghiên cứu là xem xét và đo lường tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố khác ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ sở cho việc đề xuất các 
giải pháp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó. 
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với 
cách tiếp cận phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares – 
OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD); 
khối lượng sản xuất thủy sản VN; khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc 
gia khác quốc gia nhập khẩu; thu nhập của quốc gia nhập khẩu (GDP) và tính 
mùa vụ tác động lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị trường Mỹ và Nhật. 
Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác động dương lên giá trị xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động âm 
lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Nhật.
Từ khóa: Xuất khẩu thủy sản, tỷ giá hối đoái, xuất khẩu thủy sản sang 
Nhật, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ.
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
45
xét tỷ giá hối đoái thực giữa VND và tiền tệ của quốc 
gia nhập khẩu (USD, JPY), khối lượng sản xuất thủy 
sản VN và khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các 
quốc gia khác quốc gia nhập khẩu. Trên cơ sở mô hình 
đa biến, bằng cách tiếp cận phương pháp bình phương 
nhỏ nhất (Ordinary Least Squares – OLS) với dữ liệu 
thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 để 
đo lường mức độ tác động của tỷ giá hối đoái và các 
yếu tố khác đến giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị 
trường Mỹ và Nhật. Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ 
giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD), khối lượng 
sản xuất thủy sản VN, khối lượng xuất khẩu thủy sản 
sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu, thu nhập 
của quốc gia nhập khẩu (GDP) và tính mùa vụ tác động 
lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị trường Mỹ 
và Nhật. Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác 
động dương lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị 
trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động 
âm lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường 
Nhật.
Nghiên cứu này được thiết kế thành bốn phần. 
Trong phần một, trình bày cơ sở lý thuyết, đánh giá 
các nghiên cứu thực nghiệm, đề xuất mô hình nghiên 
cứu và phương pháp nghiên cứu tác động của tỷ giá 
đoái hối và các yếu tố khác ảnh hưởng đến xuất khẩu. 
Phần hai, trình bày tổng quan xuất khẩu thủy sản VN. 
Phần ba, trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận. 
Phần bốn, kết luận và đề xuất các giải pháp.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu tác 
động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố khác đến 
xuất khẩu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động 
ngoại thương, nó xuất hiện từ lâu đời và ngày càng 
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. 
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ 
quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. 
Từ khái niệm chung về xuất khẩu, có thể rút ra những 
đặc điểm cơ bản của xuất khẩu như sau: Thứ nhất, xuất 
khẩu vượt qua phạm vi quốc gia, liên quan đến các 
thương nhân nước ngoài nên nó liên quan đến các vấn 
đề về luật pháp thương mại, phong tục tập quán, văn 
hóa kinh doanh, ngôn ngữ của các nước,...; và Thứ hai, 
xuất khẩu gắn liền với việc sử dụng các đồng tiền quốc 
gia khác nhau nên nó liên quan đến vấn đề thanh toán 
quốc tế và tỷ giá hối đoái. Như vậy, hoạt động xuất 
khẩu hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau 
chịu ảnh hưởng bởi các nhóm yếu tố của quốc gia xuất 
khẩu, nhóm các yếu tố của quốc gia nhập khẩu và 
nhóm các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất 
khẩu đó là tỷ giá hối đoái, phong tục tập quán khu vực 
và quốc tế, sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, khoảng 
cách địa lý, khoảng cách kinh tế,...
Theo lý thuyết lực hấp dẫn trong thương mại quốc 
tế được Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) phát 
triển từ mô hình lực hấp dẫn giữa hai vật của nhà vật 
lý học Newton cho rằng khối lượng xuất khẩu hàng 
hóa giữa hai quốc gia với nhau có quan hệ cùng chiều 
với quy mô nền kinh tế của hai quốc gia (đo lường 
bằng GDP, GNP) và quan hệ ngược chiều với khoảng 
cách địa lý giữa hai quốc gia.
Trên cơ sở mô hình lực hấp dẫn trong thương mại 
quốc tế đầu tiên được Tinbergen (1962) và Poyhonen 
(1963), Jerrey H. Bergstrand (1985) đã xây dựng mô 
hình lý thuyết có dạng như sau:
LTrade
AB
 + β
0
 + β
1
 L(GDP
A
) + β
2
L(GDP
B
) 
+ β3 L(DAB) + 
+ ε 
Trong đó: Trade
AB
: Khối lượng hoặc giá trị xuất 
khẩu hàng hóa giữa hai quốc gia A và B; GDP
A
 : GDP 
của quốc gia A (GDP của quốc gia xuất khẩu A phản 
ánh năng lực hoặc khối lượng sản xuất hàng hóa xuất 
khẩu của quốc gia A); GDP
B
 : GDP của quốc gia B 
(GDP của quốc gia nhập khẩu B phản ánh lượng cầu 
nhập khẩu hàng hóa của quốc gia B); D
AB
:khoảng 
cách địa lý giữa hai quốc gia A và B (liên quan đến 
chi phí vận chuyển hàng hóa); A
AB
:nhóm các yếu tố 
hạn chế hoặc thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu 
hàng hóa giữa hai quốc gia A và B.
Bên cạnh đó, lý thuyết về tỷ giá hối đoái trong 
nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái thực tăng (đồng nội 
tệ được coi là giảm giá thực tế so với đồng tiền nước 
ngoài) làm cho xuất khẩu hàng hóa trong nước tăng, 
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài giảm và ngược lại 
(Krugman và Obstfed, 2012, trang 323).
Mô hình lý thuyết (1) và lý thuyết về tỷ giá hối 
đoái trong nền kinh tế mở cho thấy GDP quốc gia 
xuất khẩu, GDP quốc gia nhập khẩu, tỷ giá hối đoái 
thực giữa tiền tệ quốc gia xuất khẩu so với quốc gia 
nhập khẩu có quan hệ cùng chiều, khoảng cách địa lý 
giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu quan 
hệ ngược chiều với khối lượng hoặc giá trị xuất khẩu 
hàng hóa giữa hai quốc gia với nhau.
2.2. Đánh giá các nghiên cứu tác động của tỷ giá 
hối đoái và các yếu tố khác đến xuất khẩu
Từ cơ sở lý thuyết trên, nhiều nghiên cứu thực 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
46
nghiệm đã tiến hành kiểm tra tác 
động của tỷ giá hối đoái và các yếu 
tố khác đến xuất khẩu hàng hóa 
giữa hai hay nhiều quốc gia với 
nhau.
Konstantinos Kepaptsoglo và 
cộng sự (2010) đã tổng hợp hơn 50 
công trình nghiên cứu đã vận dụng 
mô hình lực hấp dẫn trong thương 
mại quốc tế từ mô hình lý thuyết 
(1) của Jerrey H. Bergstrand (1985) 
của nhiều tác giả từ năm 1999 đến 
năm 2009 để kiểm tra tác động 
của các yếu tố ảnh hưởng đến xuất 
khẩu giữa hai quốc gia với nhau. 
Kết quả nghiên cứu hầu hết cho 
rằng GDP, GNP, GDP bình quân 
đầu người của quốc gia xuất khẩu 
và quốc gia nhập khẩu có quan hệ 
cùng chiều và khoảng cách địa lý 
giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia 
nhập khẩu có quan hệ ngược chiều 
với xuất khẩu. Điều này một lần 
nữa khẳng định GDP, GNP, GDP 
bình quân đầu người của quốc gia 
xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu, 
khoảng cách địa lý giữa quốc gia 
xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu 
có tác động rất lớn đến xuất khẩu 
giữa hai quốc gia và phù hợp với 
cơ sở lý thuyết.
Tuy nhiên, tìm hiểu một số 
nghiên cứu thực nghiệm về tác 
động của tỷ giá hối đoái đến xuất 
khẩu, có hai nhóm kết quả nghiên 
cứu khác nhau về tác động của tỷ 
giá hối đoái đến xuất khẩu. Nhóm 
thứ nhất, tỷ giá hối đoái hoặc 
tỷ giá hối đoái thực giữa tiền tệ 
quốc gia xuất khẩu và tiền tệ quốc 
gia nhập khẩu tác động dương 
lên khối lượng hoặc giá trị xuất 
khẩu (Usman Haleem và cộng 
sự (2005), Lutengano Mwinuka 
và Felix Mlay (2015), Phạm 
Thị Ngân và Nguyễn Thanh Tú 
(2015), Trần Nhuận Kiên và Ngô 
Thị Mỹ (2015)), phù hợp với cơ 
sở lý thuyết (Krugman và Obstfed, 
2012, trang 323). Nhóm thứ hai, 
tỷ giá hối đoái hoặc tỷ giá hối đoái 
thực giữa tiền tệ quốc gia xuất khẩu 
và tiền tệ quốc gia nhập khẩu tác 
động âm lên khối lượng hoặc giá 
trị xuất khẩu (Grafoute Amoro và 
Yao Shen (2013), Mohammed B. 
Yusoff and Ahmed Hossain Sabit 
(2015), Sirikul Tulasombat và 
cộng sự (2015), Trần Thanh Long 
và Phạm Thị Quỳnh Hoa (2015)), 
trái ngược với cơ sở lý thuyết 
(Krugman và Obstfed, 2012, trang 
323) nhưng với những lời giải đáp 
thỏa đáng và đáng lưu ý. Sau đây 
là một vài nghiên cứu thực nghiệm 
kiểm tra tác động của tỷ giá hối 
đoái và các yếu tố khác đến xuất 
khẩu hàng hóa giữa hai hay nhiều 
quốc gia với nhau.
Usman Haleem và cộng sự 
(2005) nghiên cứu tác động 
của tỷ giá hối đoái và các yếu tố 
khác đến xuất khẩu cam tươi của 
Pakistan. Dữ liệu chuỗi thời gian 
từ năm 1975 – 2004 với phương 
pháp đồng liên kết. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy giá sản xuất trong 
nước tác động âm, giá xuất khẩu, 
tỷ giá hối đoái và GDP của quốc 
gia nhập khẩu tác động dương đến 
khối lượng xuất khẩu cam tươi của 
Pakistan sang các quốc gia.
Lutengano Mwinuka và Felix 
Mlay (2015) đã nghiên cứu tác 
động của tỷ giá và các yếu tố khác 
ảnh hưởng đến xuất khẩu đường 
của Tanzanra sang các quốc gia. 
Dữ liệu chuỗi thời gian từ 1977 – 
2013. Phương pháp nghiên cứu: sử 
dụng phương pháp đồng liên kết 
Johansen. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy tỷ giá hối đoái, giá xuất khẩu, 
khối lượng sản xuất trong nước tác 
động dương; giá sản xuất trong 
nước, chi phí sản xuất trong nước 
tác động âm đến khối lượng xuất 
khẩu.
Phạm Thị Ngân và Nguyễn 
Thanh Tú (2015) đã nghiên cứu 
tác động của tỷ giá hối đoái và các 
yếu tố khác đến giá trị xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Âu 
Mỹ bằng việc sử dụng mô hình lực 
hấp dẫn trong thương mại quốc tế. 
Với dữ liệu nghiên cứu hàng năm ở 
giai đoạn 2006 – 2014 của 26 quốc 
gia Âu Mỹ và VN với 243 quan 
sát. Nghiên cứu thực hiện phương 
pháp hồi quy kết hợp đồng thời 
phương pháp OLS, FEM và REM 
bằng phần mềm Eview8. Kết quả 
cho thấy GDP của quốc gia xuất 
khẩu, GDP của quốc gia nhập khẩu, 
dân số của các quốc gia, tỷ giá hối 
đoái (VND/USD) tác động dương, 
khoảng cách địa lý tác động âm 
đến giá trị xuất khẩu thủy sản VN.
Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị 
Mỹ (2015) vận dụng mô hình lực 
hấp dẫn trong thương mại để phân 
tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá 
trị xuất khẩu nông sản VN. Dữ liệu 
nghiên cứu theo năm 1997- 2013 
với phương pháp hồi quy OLS. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy GDP, dân 
số, độ mở kinh tế của VN và các 
quốc gia nhập khẩu, tỷ giá hối đoái 
thực VND/USD, khoảng cách kinh 
tế, WTO, APEC tác động dương, 
khoảng cách địa lý tác động âm giá 
trị xuất khẩu.
Kết quả nghiên cứu trái ngược 
với các nghiên cứu trên, Grafoute 
Amoro và Yao Shen (2013) nghiên 
cứu tác động của tỷ giá hối đoái 
và các yếu tố khác ảnh hưởng đến 
xuất khẩu nông nghiệp của châu 
Phi sang các quốc gia (giới hạn 
ở hai mặt hàng cao su và ca cao). 
Dữ liệu nghiên cứu từ năm 1970 – 
2005 bằng phương pháp ước lượng 
OLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
tỷ giá hối đoái FCFA/USD tác 
động âm, khối lượng sản xuất trong 
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
47
nước, giá sản xuất tác động dương đến khối lượng 
xuất khẩu cao su.
Mohammed B. Yusoff and Ahmed Hossain Sabit 
(2015) đã nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái 
thực và biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất 
khẩu giữa các quốc gia ASEAN đến Trung Quốc. Dữ 
liệu nghiên cứu theo năm 1992 – 2011 của 5 quốc 
gia trong khối ASEAN đó là Malaysia, Singapore, 
Indonesia, Thái Lan và Phillipines với phương pháp 
GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái 
thực song phương, mức độ biến động tỷ giá hối đoái 
tác động âm và GDP Trung Quốc tác động dương đến 
xuất khẩu của Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái 
Lan và Phillipines đến Trung Quốc.
Sirikul Tulasombat và cộng sự (2015) đã nghiên 
cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu nông 
nghiệp nói chung, xuất khẩu mặt hàng cao su và gạo 
của Thái Lan đến các quốc gia. Dữ liệu nghiên cứu 
theo tháng từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2014 với 
phương pháp ước lượng OLS. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy tỷ giá hối đoái (Baht so với tiền tệ quốc gia 
xuất khẩu) tác động âm đến xuất khẩu mặt hàng gạo, 
cao su và mặt hàng nông nghiệp nói chung. 
 ... ̉n đóng 
hộp. Trong đó, mặt hàng tôm và 
cá tra là hai mặt hàng chiếm tỷ 
trọng cao, khoảng 60% tổng giá 
trị xuất khẩu thủy sản của VN.
Hiện nay, thủy sản VN đã 
được xuất khẩu hơn 164 quốc 
gia và vùng lãnh thổ. Mỹ, châu 
Âu và Nhật luôn là ba thị trường 
xuất khẩu chủ lực của VN trong 
những năm 1990 đến nay, luôn 
chiếm tỷ trọng trên 60% tổng giá 
trị xuất khẩu thủy sản của VN. 
Trong thời gian qua xuất khẩu 
thủy sản qua ba thị trường chủ 
lực này có nhiều biến động tăng 
giảm qua các năm và thiếu tính 
ổn định. Bên cạnh đó, Hàn Quốc, 
Trung Quốc là hai thị trường lớn 
thứ 5, thứ 6 của xuất khẩu thủy 
sản VN và tăng nhanh qua các 
năm.
Tóm lại, xuất khẩu thủy sản 
VN trong mười năm trở lại đây 
tăng trưởng khá cao, giá trị xuất 
khẩu năm 2014 (đạt khoảng 
7.840 triệu USD) tăng gấp hơn 3 
lần giá trị xuất khẩu năm 2004, 
tốc độ tăng trưởng giá trị trung 
bình khoảng 20,5%/năm. Tôm 
và cá tra vẫn là hai mặt hàng xuất 
khẩu thủy sản chủ lực. Tốc độ 
tăng trưởng xuất khẩu thủy sản 
của VN sang các thị trường ít rào 
cản thương mại như Hàn Quốc, 
Trung Quốc và Hồng Kông cao. 
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng 
xuất khẩu qua ba thị trường 
xuất khẩu chủ lực như Mỹ, EU 
và Nhật tăng giảm qua các năm 
và thiếu tính ổn định. Do đó, để 
tăng trưởng xuất khẩu thủy sản 
Hình 1. Giá trị và tốc độ tăng trưởng giá trị 
xuất khẩu thủy sản VN giai đoạn 2005 – 2014
Nguồn: Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu VN năm 2005, 2006, 
2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và 2014
Hình 2. Giá trị xuất khẩu thủy sản VN phân theo thị trường từ năm 2005 - 2014
Nguồn: Niên giám thống kê Hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu VN năm 2005, 2005, 
2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và 2014)
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
50
sang các thị trường chủ lực này, việc xem xét và 
đo lường tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu 
tố ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu có ý nghĩa quan 
trọng làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp tăng 
trưởng.
4. Kết quả và thảo luận
Trong phân tích chuỗi dữ liệu thời gian, một 
mô hình tốt được đưa ra phân tích trên cơ sở các 
dữ liệu dừng để tránh hiện tượng hồi quy giả mạo. 
Do đó, bước đầu tiên là kiểm định tính dừng của 
các biến. Kết quả kiểm định tính dừng thể hiện qua 
Bảng 1.
Bảng 1 cho thấy ở mức sai phân bậc 1 (first 
difference), tất cả các biến đều dừng. Sau khi tất cả 
các biến dừng, thực hiện bước 2 và 3, thực hiện hồi 
quy mô hình 2 với hai thị trường Mỹ và Nhật theo 
phương pháp OLS. Từ phần dư của mô hình hồi quy, 
sẽ kiểm định tính dừng của phần dư để xác định có 
hay không mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong 
mô hình.
Từ kết quả hồi quy mô hình 2, tác giả kiểm định 
tính dừng từ phần dư của mô hình giá trị xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Mỹ, kết quả kiểm định 
cho thấy phần dư là một chuỗi dừng ở bậc I(0) ở mức 
ý nghĩa 1% (Trị thống kê ADF = - 5,7477; giá trị p = 
0,0000; trị bác bỏ = - 3,5924). Như vậy, giữa LXKVU 
và LQV, LQMU, LGDPU, LREXVU có tồn tại mối 
quan hệ đồng liên kết dài hạn.
Từ kết quả hồi quy mô hình 2, tác giả kiểm định 
tính dừng từ phần dư của mô hình giá trị xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Nhật, kết quả kiểm định 
cho thấy phần dư là một chuỗi dừng ở bậc I(0) ở mức 
ý nghĩa 1% (Trị thống kê ADF = -5,8445; giá trị p = 
0,0000; trị bác bỏ = -3,5924). Như vậy, giữa LXKVJ 
và LQV, LQMJ, LGDPJ, LREXVJ có tồn tại mối 
quan hệ đồng liên kết dài hạn.
Kết quả ước lượng vượt qua các kiểm định về phân 
phối chuẩn, tính tự tương quan, phương sai không đổi, 
dạng mô hình hồi quy và tính ổn định của mô hình thể 
hiện ở Bảng 2.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình giải thích 
được 93,39% sự phụ thuộc của giá trị xuất khẩu thủy 
sản VN sang thị trường Mỹ vào các yếu tố lần lượt 
theo mức độ tác động giảm dần như sau: khối lượng 
sản xuất thủy sản VN, khối lượng thủy sản xuất khẩu 
sang các nước nhập khẩu khác Mỹ, mức thu nhập của 
người Mỹ (đo bằng GDP), tỷ giá hối đoái thực VND/
USD và tính mùa vụ. Và mô hình giải thích được 
Bảng 1. Kết quả kiểm định tính dừng
Biến
ADF test 
statistic 
at level
ADF test 
statistic at 
first difference
Bậc tích 
hợp Ghi chú
LXKVJ 0,4357 -2,2122** (I)
***, **, 
* có ý 
nghĩa 
thống kê 
ở mức 
1%, 5% 
và 10%.
LXKVU -0,3532 -12,5665*** (I)
LQV -1,6668 -16,1050*** (I)
LGDPJ -1,8126 - 4,0887*** (I)
LGDPU -0,7812 -3,9685*** (I)
LREXVJ -0,1809 -2,7163* (I)
LREXVU -1,2235 -5,7111*** (I)
LQMJ -0,1681 -12,8055*** (I)
LQMU 0,1116 -6,3272*** (I)
Bảng 2. Kết quả ước lượng và các kiểm định 
các chuẩn đoán mô hình
Biến Hệ số Độ lệch chuẩn Thống kê t
Xác 
xuất
LQMJ -7,082252 0,748579 -9,460923 0,0000
LQV 6,310029 0,760412 8,298167 0,0000
LGDPJ 2,408337 1,100555 2,188294 0,0349
LREXVJ -1,277103 0,316513 -4,034910 0,0003
S3 0.177142 0,057868 3,061155 0,0040
C -15,32370 15,93903 -0,961395 0,3424
2 (a). Biến phụ thuộc: Giá trị XKTS VN – NB (XKVJ)
R-squared: 0,799629 
Adjusted R-squared: 0,773264
F-statistic: 30,32959
Prob(F-statistic): 0,000000
Kiểm định tính ổn định của mô hình
Kiểm định phân 
phối chuẩn
Jarque – Bera = 
1,666 Prob = 0,4346
Kiểm định tự tương 
quan Breush – 
Godfrey LM
Chi square = 0,7778 Prob =0,6778
Kiểm định phương 
sai thay đổi - 
Heteroskedasticity
Chi square = 8,0442 Prob =0,1538
Kiểm định RESET 
của Ramsey F – statistic = 0,0632 Prob = 0,8025
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
CUSUM of Squares 5% Significance
Nguồn: Tác giả tính toán từ Eview 7.0
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
51
Nhật tăng 6,31%.
Khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia 
khác quốc gia nhập khẩu (biến LQMU và LQMJ), có ý 
nghĩa thống kê ở mức 1%, phù hợp với giả thuyết H2 
ban đầu. Với các yếu tố khác không đổi, khối lượng 
xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia nhập khẩu khác 
Mỹ, Nhật tăng 1% thì giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
sang Mỹ giảm 33,26%, sang Nhật giảm 7,08%.
Mức thu nhập của quốc gia nhập khẩu (LGDPU và 
LGDPJ), có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, phù hợp với 
giả thuyết H3 ban đầu và các nghiên cứu trước Usman 
Haleem và cộng sự, 2005; Konstantinos Kepaptsoglo 
và cộng sự, 2010; Grafoute Amoro và Yao Shen, 2013; 
Lutengano Mwinuka và Felix Mlay, 2015; Phạm Thị 
Ngân và Nguyễn Thanh Tú, 2015; Trần Nhuận Kiên và 
Ngô Thị Mỹ, 2015; Mohammed B. Yusoff và Ahmed 
Hossain Sabit, 2015; Sirikul Tulasombat và cộng sự, 
2015; Trần Thanh Long và Phạm Thị Quỳnh Hoa, 2015. 
Với các yếu tố khác không đổi, mức thu nhập của người 
Mỹ, Nhật tăng 1% thì giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
sang thị trường Mỹ tăng 1,95%, sang Nhật tăng 2,4%.
Tỷ giá hối đoái thực giữa VND và tiền tệ quốc gia 
nhập khẩu (biến LREXVU và LREXVJ). Tỷ giá hối 
đoái thực VND/USD (biến LREXVU), có ý nghĩa 
thống kê ở mức 1%, phù hợp với giả thuyết ban đầu và 
các nghiên cứu trước như: Usman Haleem và cộng sự, 
2005; Lutengano Mwinuka và Felix Mlay, 2015; Phạm 
Thị Ngân và Nguyễn Thanh Tú, 2015; Trần Nhuận Kiên 
và Ngô Thị Mỹ, 2015. Với các yếu tố khác không đổi, 
tỷ giá hối đoái thực VND/USD tăng 1% thì giá trị xuất 
khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ tăng 1,37%.
Tỷ giá hối đoái thực giữa VND/JPY (biến LREXVJ) 
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, phù hợp với giả thuyết 
H4 ban đầu, trái với lý thuyết tỷ giá hối đoái trong nền 
kinh tế mở và phù hợp với các kết quả nghiên cứu 
của Grafoute Amoro và Yao Shen, 2013; Mohammed 
B. Yusoff và Ahmed Hossain Sabit, 2015; Sirikul 
Tulasombat và cộng sự, 2015; Trần Thanh Long và 
Phạm Thị Quỳnh Hoa, 2015. Với các yếu tố khác 
không đổi, tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tăng 1% thì 
giá trị xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Nhật giảm 
1,27%. Kết quả nghiên cứu này có thể chấp nhận được 
với các lý do sau: Thứ nhất, hiện tại có đến 90% doanh 
nghiệp xuất khẩu thủy sản sang Nhật chọn tiền tệ thanh 
toán là đồng USD nên việc Nhật phá giá đồng Yên Nhật 
(JPY) so với USD cao trong thời gian từ năm 2009 đến 
nay đã làm cho lượng cầu nhập khẩu thủy sản từ thế 
giới nói chung và từ VN nói riêng sụt giảm mạnh làm 
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
CUSUM of Squares 5% Significance
2 (b). Biến phụ thuộc: Giá trị XKTS VN – Mỹ (XKVU)
Biến Hệ số Độ lệch chuẩn Thống kê t
Xác 
xuất
LQMU -33,26659 2,967125 -11,21173 0,0000
LQV 34,44477 3,036927 11,34198 0,0000
LGDPU 1,955894 0,729270 2,681987 0,0108
LREXVU 1,370012 0,364413 3,759500 0,0006
S4 0,074460 0,037619 1,979331 0,0551
C -36,97407 11,02585 -3,353399 0,0018
Kiểm định phân 
phối chuẩn
Jarque – Bera = 
1,9017 Prob = 0,3863
Kiểm định tự tương 
quan Breush – 
Godfrey LM
Chi square = 
3,1540 Prob =0,2066
Kiểm định phương 
sai thay đổi - 
Heteroskedasticity
Chi square = 
2,7270 Prob =0,7420
Kiểm định RESET 
của Ramsey
F – statistic = 
0,0978 Prob = 0,7562
R-squared: 0,939527
Adjusted R-squared: 0,931570
F-statistic: 118,0762
Prob(F-statistic): 0,000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ Eview 7.0
Kiểm định tính ổn định của mô hình
79,96% sự phụ thuộc của giá trị xuất khẩu thủy sản 
VN sang thị trường Nhật vào các yếu tố lần lượt sắp 
xếp theo mức độ tác động giảm dần như: khối lượng 
thủy sản xuất khẩu sang các quốc gia nhập khẩu khác 
Nhật, khối lượng sản xuất thủy sản của VN, mức thu 
nhập của người Nhật (đo bằng GDP), tỷ giá hối đoái 
thực VND/JPY và tính mùa vụ. 
Khối lượng sản xuất thủy sản VN (biến LQV), có 
ý nghĩa thống kê ở mức 1%, phù hợp với giả thuyết 
H1 ban đầu và các nghiên cứu của Grafoute Amoro 
và Yao Shen, 2013; Lutengano Mwinuka và Felix 
Mlay, 2015. Với các yếu tố khác không đổi, khối 
lượng sản xuất thủy sản VN tăng 1% thì giá trị xuất 
khẩu thủy sản VN sang Mỹ tăng 34,44% và sang 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
52
cho giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
sang thị trường Nhật cũng giảm 
mạnh. Thứ hai, khi tỷ giá tăng thì 
chi phí đầu vào cho sản xuất xuất 
khẩu (bao gồm: nhập nguyên liệu 
thủy sản từ nước ngoài tăng, vay 
vốn ngân hàng bằng ngoại tệ tăng, 
nhập máy móc và trang thiết bị từ 
nước ngoài tăng,...) thủy sản tăng 
cao giá xuất khẩu nên doanh nghiệp 
xuất khẩu VN hạn chế xuất khẩu 
sang thị trường này. Thứ ba, doanh 
nghiệp VN chưa chủ động phòng 
ngừa rủi ro biến động tỷ giá hối 
đoái đến hoạt động xuất khẩu. Tóm 
lại, qua nghiên cứu tác động của tỷ 
giá hối đoái thực VND/USD và 
VND/JPY đến xuất khẩu thủy sản 
VN sang thị trường Mỹ và Nhật và 
đối chiếu những biến động tỷ giá 
hối đoái của VN từ năm 2008 đến 
nay, VN chỉ phá giá đồng VND so 
với USD làm cho VND liên tục 
mất giá với USD để kích thích xuất 
khẩu, đã tác động tích cực đến xuất 
khẩu thủy sản VN sang thị trường 
Mỹ nhưng gián tiếp chưa tác động 
tích cực đến xuất khẩu thủy sản 
VN sang thị trường Nhật.
Biến giả mùa vụ. Biến S4 = 
0,074, có ý nghĩa thống kê ở mức 
10%, phù hợp với giả thuyết ban 
đầu. Giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
sang Mỹ ở quý 4 tăng 0,074% so 
với các quý. Biến mùa vụ S3 = 
0,17, có ý nghĩa thống kê ở mức 
5%, phù hợp với giả thuyết ban 
đầu. Giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
sang thị trường Nhật quý 3 tăng so 
với các quý khác là 0,17%.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Nghiên cứu này, bằng cách 
ước lượng OLS hàm giá trị xuất 
khẩu, cho thấy những kết quả 
quan trọng sau:
Giá trị xuất khẩu thủy sản VN 
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố 
sau: tỷ giá hối đoái thực (VND/
JPY, VND/USD), khối lượng sản 
xuất thủy sản VN, khối lượng 
xuất khẩu thủy sản sang các quốc 
gia khác quốc gia nhập khẩu, thu 
nhập của quốc gia nhập khẩu 
(GDP) và tính mùa vụ.
Mô hình giải thích được 93,39% 
sự phụ thuộc của giá trị xuất khẩu 
thủy sản VN sang thị trường Mỹ vào 
các yếu tố lần lượt theo mức độ tác 
động giảm dần như sau: khối lượng 
sản xuất thủy sản VN (34,44), khối 
lượng thủy sản xuất khẩu sang các 
nước nhập khẩu khác Mỹ (- 33,26), 
mức thu nhập của người Mỹ (đo 
bằng GDP) (1,95), tỷ giá hối đoái 
thực VND/USD (1,37) và tính mùa 
vụ (0,074).
Mô hình giải thích được 
79,96% sự phụ thuộc của giá trị 
xuất khẩu thủy sản VN sang thị 
trường Nhật vào các yếu tố lần lượt 
sắp xếp theo mức độ tác động giảm 
dần như: khối lượng thủy sản xuất 
khẩu sang các quốc gia nhập khẩu 
khác Nhật (-7,08), khối lượng sản 
xuất thủy sản của VN (6,31), mức 
thu nhập của người Nhật (đo bằng 
GDP) (2,4), tỷ giá hối đoái thực 
VND/JPY (- 1,27) và tính mùa vụ 
(0,177).
Tỷ giá hối đoái thực VND/USD 
tác động dương đến giá trị xuất 
khẩu thủy sản VN sang thị trường 
Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/
JPY tác động âm đến giá trị xuất 
khẩu thủy sản VN sang thị trường 
Nhật. 
5.2. Kiến nghị
Để tăng trưởng xuất khẩu thủy 
sản VN sang các thị trường xuất 
khẩu chủ lực như Mỹ và Nhật 
trong thời gian tới, bên cạnh việc 
chú trọng nâng cao chất lượng 
thủy sản xuất khẩu, đảm bảo truy 
xuất nguồn gốc thủy sản xuất 
khẩu; phát triển các sản phẩm 
thủy sản giá trị gia tăng cao cũng 
như chú trọng đầu tư xúc tiến 
xuất khẩu, cần chú trọng đến các 
giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục tăng khối 
lượng sản xuất thủy sản theo 
hướng bền vững đảm bảo đáp 
ứng tốt nguồn nguyên liệu thủy 
sản xuất khẩu. Trong đó, chú 
trọng tăng dần tỷ trọng khối 
lượng nuôi trồng thủy sản trong 
tổng khối lượng sản xuất thủy 
sản của VN.
Thứ hai, xây dựng nguồn 
nguyên liệu thủy sản xuất khẩu 
ổn định và bền vững không chỉ 
đảm bảo đủ nguyên liệu thủy sản 
sản xuất, chế biến xuất khẩu vào 
các mùa vụ bình thường mà đáp 
ứng tốt nhu cầu nhập khẩu vào 
các mùa cao điểm của các thị 
trường nhập khẩu.
Thứ ba, chủ động phòng ngừa 
những biến động tỷ giá hối đoái 
ở tầm vĩ mô và vi mô.
Thứ tư, cần có nhiều nghiên 
cứu thực nghiệm ở nhiều mặt 
hàng xuất khẩu chủ lực ở nhiều 
thị trường khác nhau để thấy rõ 
hơn tác động của tỷ giá hối đoái 
nhằm giúp cho các nhà hoạch 
định chính sách thấy được đầy 
đủ những tác động tỷ giá hối 
đoái đến xuất khẩu và cân nhắc 
hơn khi sử dụng chính sách tỷ giá 
như là một công cụ khuyến khích 
xuất khẩul
(Xem tiếp trang 109)

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_ty_gia_hoi_doai_den_gia_tri_xuat_khau_thuy_san.pdf