Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế

Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ câu hỏi là đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) ảnh hưởng lên năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trong nước

thông qua các mối liên hệ dọc và ngang. Tuy nhiên theo như chúng tôi được biết thì câu

hỏi liệu FDI vào một nước có làm tăng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nội địa

không? Nếu có thì tác động của nó qua các kênh nào? Dường như chưa có ai trả lời câu

hỏi này. Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật

của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp

cận biên ngẫu nhiên. Chúng tôi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động

của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm.

pdf 10 trang kimcuc 6060
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế

Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 
29 
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN HIỆU QUẢ 
CỦA MỘT NGÀNH KINH TẾ 
NGUYỄN DUY THỤC(*) 
TÓM TẮT 
Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ câu hỏi là đầu tư trực tiếp nước ngoài 
(FDI) ảnh hưởng lên năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trong nước 
thông qua các mối liên hệ dọc và ngang. Tuy nhiên theo như chúng tôi được biết thì câu 
hỏi liệu FDI vào một nước có làm tăng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nội địa 
không? Nếu có thì tác động của nó qua các kênh nào? Dường như chưa có ai trả lời câu 
hỏi này. Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật 
của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp 
cận biên ngẫu nhiên. Chúng tôi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động 
của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm. 
Từ khoá: FDI, hiệu quả kỹ thuật, ngành chế biến thực phẩm, biên ngẫu nhiên 
ABSTRACT 
There are many studies to elucidate the question of foreign direct investment (FDI) 
impact on total factor productivity (TFP) of domestic firms through vertical and horizontal 
relationships as How? However, as we know, the question of whether FDI in a country 
increases the technical efficiency of domestic enterprises not? If so, its effect via the 
channel? It seems no one answered this question. This study focuses on exploring the 
impact of FDI on technical efficiency of enterprises in the food processing industry in 
Vietnam by using stochastic frontier approach. We develop an analytical framework to 
assess the impact of FDI on enterprises in the food processing industry. 
Keywords: FDI, technical efficiency, food processing, stochastic frontier 
1. GIỚI THIỆU(*) 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 
được xem là hành vi mang tính chiến lược 
của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNF). 
Tác động của dạng đầu tư này có thể để 
phục vụ cho việc tiếp cận thị trường bản 
địa (FDI theo chiều ngang), để sản xuất 
hàng hóa cuối cùng và phục vụ cho thị 
trường này, hoặc tận dụng chi phí sản xuất 
thấp tại quốc gia tiếp nhận. Dạng đầu tư 
này có ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát 
triển của nước tiếp nhận. Một số nghiên 
(*)TS, Trường Đại học Sài Gòn 
cứu tập trung vào tác động của FDI tới các 
doanh nghiệp nội địa thông qua mối liên 
kết ngược. Sự hiện diện của các nhà sản 
xuất nước ngoài trong một ngành có thể 
ảnh hưởng tới các nhà cung cấp nội địa 
theo nhiều cách (Javorcik, 2004): (i) Trực 
tiếp thông qua chuyển giao công nghệ của 
nhà sản xuất nước ngoài tới nhà cung cấp 
nội địa; (ii) Gián tiếp thông qua sự chuyển 
dịch lao động của những nhà cung cấp này 
tới các nhà cung cấp khác; (iii) Thông qua 
những yêu cầu về chất lượng đầu vào tốt 
hơn do MNF đặt ra; (iv) Thông qua áp lực 
cạnh tranh trong việc sản xuất hàng hóa 
30 
trung gian. Đối với các nhân tố có ảnh 
hưởng tới mối liên kết ngược, dường như 
các doanh nghiệp nước ngoài theo định 
hướng phục vụ thị trường nội địa có xu 
hướng sử dụng các đầu vào nội địa nhiều 
hơn các doanh nghiệp theo định hướng 
xuất khẩu. Ngoài ra, các chi nhánh nước 
ngoài được thành lập dưới dạng “sát nhập-
thâu tóm” hoặc liên doanh có thể sử dụng 
đầu vào nội địa nhiều hơn các doanh 
nghiệp nước ngoài đầu tư mới. Một số nhà 
kinh tế đề xuất mô hình phân tích các cách 
mà doanh nghiệp đa quốc gia ảnh hưởng 
tới các mối liên kết ngược tại quốc gia tiếp 
nhận. Doanh nghiệp trong nước chịu tác 
động của hiệu ứng cạnh tranh và hiệu ứng 
cầu đầu vào của các MNF này. Hiệu ứng 
ròng của FDI tùy thuộc vào những lợi thế 
về mặt công nghệ giữa các doanh nghiệp 
nước ngoài và doanh nghiệp nội địa. MNF 
làm tăng thêm các mối liên kết ngược khi 
lợi thế này đạt tới một ngưỡng nhất định. 
Thực tế, nếu lợi thế này yếu thì việc gia 
nhập của MNF sẽ làm cho thị trường nội 
địa trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, hiệu 
ứng tạo cầu cũng không đáng kể. Do vậy, 
các mối liên kết ngược giảm khi sự hiện 
diện của doanh nghiệp nước ngoài tăng lên. 
Trong trường hợp ngược lại, khi lợi thế này 
mạnh, các mối liên kết ngược tăng. Nó bắt 
nguồn từ việc hiệu ứng cạnh tranh yếu 
trong khi hiệu ứng tạo cầu lại lớn. 
Mục đích của bài nghiên cứu này là tập 
trung vào tác động của FDI tới hiệu quả 
của các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến 
thực phẩm thông qua các mối liên kết 
ngang, ngược và xuôi. Trong nghiên cứu 
này, trước tiên chúng ta sẽ ước lượng hiệu 
quả của các doanh nghiệp thuộc ngành chế 
biến thực phẩm sau đó sử dụng hiệu quả 
làm biến phụ thuộc ước lượng tác động của 
FDI thông qua các mối liên kết ngược và 
các đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc 
ngành chế biến thực phẩm. 
2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Dữ liệu nghiên cứu 
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này 
là dạng số liệu hỗn hợp bao gồm số liệu 
theo các chỉ tiêu đặc trưng của doanh 
nghiệp ở các vùng và theo năm của các 
doanh nghiệp của ngành chế biến thực 
phẩm trong toàn quốc trong thời kỳ từ 
2000 đến 2010, với tổng số 745 quan sát 
cho mỗi năm. Tổng số 8195 quan sát trong 
11 năm. Số liệu này được lấy từ điều tra 
doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục 
thống kê từ năm 2000 đến năm 2010 (số 
liệu điều tra cho năm 2011). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Với số liệu thu thập được từ báo cáo 
hàng năm của Tổng cục Thống kê, các tác 
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định 
lượng bằng mô hình hồi quy với sự trợ 
giúp của phần mềm Frontier để phân tích 
tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của 
ngành chế biến thực phẩm trong giai đoạn 
2000-2010. 
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ 
KHUNG PHÂN TÍCH 
3.1. Mở đầu 
Trước hết ta sẽ tổng quan ngắn gọn về 
mô hình đường biên ngẫu nhiên và đo hiệu 
quả. Những tổng kết chi tiết hơn có thể 
xem trong Forsund, Lovell và Schmidt 
(1980), Lovell (1993) và Greene (1993). 
Farell (1957) đã đề xuất một độ đo 
hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai thành 
phần: hiệu quả kỹ thuật, phản ánh khả năng 
của công ty đạt được đầu ra cực đại từ một 
tập hợp đầu vào đã cho, và hiệu quả phân 
bổ, phản ánh khả năng của công ty sử dụng 
các đầu vào theo những tỷ lệ tối ưu với các 
giá cả tương ứng cho trước. Sau đó kết hợp 
31 
hai độ đo này để cho một độ đo hiệu quả 
kinh tế toàn phần. 
Các độ đo hiệu quả trên đây giả thiết 
rằng ta biết hàm sản xuất của doanh nghiệp 
hiệu quả hoàn toàn. Nhưng trên thực tế ta 
không biết hàm sản xuất, Farell (1957) gợi 
ý ước lượng hàm này từ số liệu mẫu sử 
dụng hoặc công nghệ tuyến tính từng khúc 
phi tham số hoặc một hàm tham số, ví dụ 
như dạng Cobb-Douglas hoặc loga siêu 
việt. Charnes, Cooper và các tác giả khác 
đã phát triển cách tiếp cận khác mà ngày 
nay gọi là tiếp cận phi tham số (DEA). 
Aigner và một số người khác theo cách tiếp 
cận tham số, dẫn đến sự phát triển mô hình 
đường biên ngẫu nhiên. 
Aigner và Chu (1968) đã xem xét ước 
lượng một hàm sản xuất đường biên tham 
số dạng Cobb-Douglas sử dụng số liệu trên 
một mẫu n doanh nghiệp. Mô hình được 
định nghĩa bởi 
 yi = xi - 
ui , i = 1, 
2, , n,
(1) 
ở đây yi là logarit của đầu ra (vô 
hướng) của công ty thứ i; 
Tỷ số của đầu ra quan sát đối với 
doanh nghiệp thứ i so với đầu ra tiềm năng 
xác định bởi hàm đường biên với véc tơ 
đầu vào xi đã cho được dùng để định nghĩa 
hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp thứ i: 
i i i
i i
i i
y exp(x β - u )
TE exp(-u )
exp(x β) exp(x β)
 (2) 
Độ đo này là một độ đo Farrell hướng 
đầu ra của hiệu quả kỹ thuật, nó lấy giá trị 
giữa 0 và 1. Nó cho thấy độ lớn tương đối 
của đầu ra của doanh nghiệp thứ i so với 
doanh nghiệp hoàn toàn hiệu quả có thể 
sản xuất với cùng véc tơ đầu vào đó. Hiệu 
quả kỹ thuật, định nghĩa bởi phương trình 
(2), có thể được ước lượng bằng tỷ số của 
đầu ra quan sát yi trên giá trị ước lượng của 
đầu ra đường biên exp(xi) thu được bởi 
ước lượng  nhờ sử dụng bài toán quy 
hoạch tuyến tính cực tiểu hoá 
n
i
i=1
u với 
ràng buộc ui 0, i=1,2,,n. 
3.2. Chỉ định mô hình hàm sản xuất biên 
ngẫu nhiên 
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hàm 
sản xuất biên ngẫu nhiên của Battese và 
Coelli (1993, 1995) để nghiên cứu ảnh 
hưởng của FDI và các biến số biểu thị đặc 
trưng của doanh nghiệp thuộc ngành chế 
biến thực phẩm đến các ảnh hưởng phi 
hiệu quả kỹ thuật được biểu diễn là một 
hàm của các biến số khác, và các hệ số của 
mô hình phi hiệu quả cũng được ước lượng 
đồng thời với các hệ số của mô hình hàm 
sản xuất biên. Hai dạng hàm đường biên 
được đưa vào lựa chọn có dạng: 
Dạng Cobb-Douglas: 
 LnYit = α0 + 
βKLnKit + βLLnLit + 
βTT + vit - uit 
 (4) 
Dạng loga siêu việt: 
 LnYit = α0 + βKLnKit + βLLnLit + 
βTT + βKK(LnKit)
2
 + βLL(LnLit)
2
 + 
βTTT
2
 + 
βKL(LnKit*LnLit)+ βTK(T*LnKit)+ 
βTL(T*LnLit) + vit - uit 
(5) 
Các biến trong các hàm sản xuất biên 
ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas và hàm 
loga siêu việt, được định nghĩa như sau: 
Yit là đầu ra quan sát được của doanh 
nghiệp thứ i ở năm t; T là biến số thời gian; 
các đầu vào là vốn K và lao động L. vit là 
sai số ngẫu nhiên được giả định là độc lập 
và có quy luật phân phối xác xuất chuẩn 
N(0,v
2
); uit là biến ngẫu nhiên không âm 
đại diện cho những ảnh hưởng phi hiệu quả 
về kỹ thuật liên quan đến tính phi hiệu quả 
32 
trong hoạt động sản xuất của một doanh 
nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm. uit 
được giả định là phân phối độc lập và tuân 
theo quy luật phân phối bán chuẩn với kỳ 
vọng toán là it và phương sai là 
2
. 
3.3. Chỉ định mô hình phi hiệu quả 
3.3.1. Mô hình phi hiệu quả 
it 
= 0 + 1LnLcit + 2(K/L)it + 
3Vngit + 4Fsit + 5Horit +6Backt + 
7Forwt + 8Sbackt + 9Hert 
(6) 
trong đó véc tơ các biến biểu thị các 
nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm: 
Lc = w/L: thu nhập trên đầu người, 
được dùng làm biến xấp xỉ cho chất lượng 
lao động; 
K/L: vốn trên đầu công nhân, biểu thị 
mức trang bị vốn trên đầu người của doanh 
nghiệp; 
Vng = 1- (vốn chủ sở hữu/tổng nguồn 
vốn), biểu thị vốn vay từ bên ngoài. 
Các biến biểu thị các kênh truyền tải 
FDI đến các doanh nghiệp ngành chế biến 
thực phẩm được định nghĩa như trong mục 
3.4.2 dưới đây. 
3.3.2. Các kênh truyền tải FDI 
Fsit (Fs) cho biết phần chia vốn của 
doanh nghiệp FDI trong tổng số vốn của 
các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến 
thực phẩm. 
Horizontaljt (Hori) cho biết mức độ 
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong 
ngành đó và được tính bằng tỷ trọng vốn 
nước ngoài trên tổng số vốn của tất cả các 
doanh nghiệp trong ngành. Nói cách khác, 
ijt ijt
i j
jt
ijt
i j
Fs Y
Horizontal
Y


 (7) 
Do vậy, giá trị của biến này tăng theo 
sản lượng của doanh nghiệp đầu tư nước 
ngoài và tỷ trọng vốn nước ngoài trong các 
doanh nghiệp này. 
 Biến Backward (Back) biểu thị cho 
mức độ tham gia của doanh nghiệp nước 
ngoài trong các ngành mà ngành cung cấp 
đầu vào cho chúng có các doanh nghiệp mà 
chúng ta đang nghiên cứu, và do vậy nó sẽ 
phản ánh mức độ hợp tác giữa các nhà 
cung cấp nội địa với các khách hàng là 
doanh nghiệp đa quốc gia. Nó được tính 
như sau: 
Backwardjt = jk
k j
a
 *Horizontalkt (8) 
trong đó ajk là tỷ trọng của sản lượng 
ngành j được cung cấp cho ngành k. 
 Ta định nghĩa biến lan tỏa xuôi 
Forwardjt (Forw) như sau: 
Forwardjt = jlt
l, l j
a
 *Horizontallt (9) 
trong đó tỷ lệ ajlt (được rút ra từ các 
bảng I-O) biểu thị các đầu vào của ngành j 
được mua từ ngành thượng nguồn l. Các 
đầu vào được mua trong nội bộ ngành (l 
j) lại cũng được loại trừ, vì lượng này đã 
được nắm bắt bởi Horizontal. 
 Biến SupplyBackwardjt (Sback), 
nắm bắt giả thiết Markusen và Venables, 
được xây dựng như sau: 
SupplyBackwardjt = jlt
l, l j
a
 *Backwardlt (10) 
ở đây ajlt lại cũng là tỷ lệ các đầu vào 
của ngành j mua từ ngành phía thượng 
nguồn l mà đến lượt nó cung cấp cho các 
ngành phía hạ nguồn của các công ty nước 
ngoài được đo bởi Backlt. 
Her là biến biểu thị tác động của tập 
trung công nghiệp đến hiệu quả của các 
doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực 
phẩm. 
 là các hệ số ước lượng và phương sai 
của ước lượng được biểu diễn như sau: 
2s = 
2
v + 
2
 và  = 2/2s (11) 
3.4. Kiểm định các giả thuyết 
Một số kiểm định phải được thực hiện 
33 
đối với việc lựa chọn một mô hình tốt là: 
(i) lựa chọn giữa hàm sản xuất Cobb-
Douglas và hàm loga siêu việt; (ii) kiểm 
định xem có tồn tại phi hiệu quả kỹ thuật 
không; (iii) kiểm định xem có tiến bộ công 
nghệ không và nếu có thì liệu nó có phải là 
trung tính không. Ta sử dụng kiểm định 
tỷ số hợp lý tổng quát một phía để thực 
hiện các kiểm định trên. Kiểm định tỷ số 
hợp lý tổng quát đòi hỏi ước lượng mô 
hình dưới cả giả thuyết 0 lẫn giả thuyết đối. 
Thống kê kiểm định được cho như sau: 
LR = -2{ln[L(H0)/L(H1)]} = - (12) 
2{ln[L(H0)] - ln[L(H1)]} 
ở đây L(H0) và L(H1) là các giá trị của 
hàm hợp lý tương ứng dưới giả thuyết 0 và 
giả thuyết đối, H0 và H1. Nếu H0 là đúng, 
thống kê kiểm định này được giả thiết là có 
phân phối 2 với bậc tự do bằng số ràng 
buộc liên quan. 
4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1. Các kiểm định giả thuyết 
Các kiểm định giả thuyết cho lựa chọn 
mô hình tốt để ước lượng hiệu quả và đánh 
giá tác động của FDI được cho ở bảng sau. 
Bảng 1. Kiểm định thống kê để lựa chọn mô hình 
Giả thuyết kiểm định 
Giá trị hàm 
hợp lý 
Giá trị thống 
kê kiểm định 
Mức ý nghĩa 
Quyết định 
1% 5% 
H0: Cobb-Douglas 
H1: Loga siêu việt 
(df = 6) 
-13408.403 134.334 16.81 12.59 Bác bỏ H0 
H0: Không có phi hiệu quả kỹ thuật 
(H0: µ = η = γ = 0) 
-13427.25 172.032 10.50 7.40 Bác bỏ H0 
H0: Phi hiệu quả kỹ thuật phân phối 
bán chuẩn (H0: µ = 0) 
(df = 1) 
-13341.236 55.86 6.63 3.84 Bác bỏ H0 
H0: Phi hiệu quả kỹ thuật bất biến 
theo thời gian (H0: η = 0) 
(df = 1) 
-13313.371 39.158 6.63 3.84 Bác bỏ H0 
H0: Không có tiến bộ công nghệ 
(H0: βT = βTL = βTK = βTT = 0) 
 (df = 4) 
-13400.414 213.352 13.28 9.49 Bác bỏ H0 
H0: Tiến bộ công nghệ là trung tính 
(H0: βTL = βTK = 0) 
(df = 2) 
-13375.168 164.85 9.21 5.99 Bác bỏ H0 
Nguồn: Ước lượng của các tác giả 
34 
Các kiểm định giả thuyết đối với hàm 
sản xuất biên ngẫu nhiên ước lượng được 
và đối với các ảnh hưởng phi hiệu quả 
được tóm tắt ở Bảng 1. Kết quả kiểm định 
các giả thuyết như sau: 
Giả thuyết H0 cho rằng hàm sản xuất 
Cobb-Douglas thích hợp với tập dữ liệu của 
ngành chế biến thực phẩm với giả thiết đối 
là H1: hàm loga siêu việt, bị bác bỏ với mức 
ý nghĩa 1%. Như vậy dạng hàm được chọn 
sẽ là hàm sản xuất dạng loga siêu việt. 
Giả thuyết H0 cho rằng không tồn tại 
tính phi hiệu quả về mặt kỹ thuật (H0: µ = 
η = γ = 0) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. 
Bác bỏ giả thiết này có nghĩa là quá trình 
sản xuất của ngành chế biến thực phẩm có 
tồn tại phi hiệu quả kỹ thuật. 
Giả thuyết H0 cho rằng không có tiến 
bộ công nghệ H0: βT = βTL = βTK = βTT = 0 
(df = 4) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác 
bỏ giả thiết H0 nghĩa là có tiến bộ công 
nghệ trong ngành này. 
Giả thuyết H0 cho rằng tiến bộ công 
nghệ là trung tính H0: βTL = βTK = 0 (df = 
2) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác bỏ giả 
thiết H0 nghĩa là tiến bộ công nghệ không 
trung tính, kết hợp với kết quả ước lượng 
mô hình (5) với hệ số của biến T*LnK 
không có ý nghĩa thống kê còn hệ số của 
biến T*LnL có ý nghĩa thống kê cao có thể 
khẳng định rằng tiến bộ công nghệ thiên về 
lao động. 
Giả thuyết H0 giả định rằng tất cả phi 
hiệu quả kỹ thuật là bán chuẩn. Nếu giả 
thuyết này là đúng, các ảnh hưởng phi hiệu 
quả về kỹ thuật có cùng một quy luật phân 
phối xác suất bán chuẩn. Tuy nhiên, giả 
thuyết H0 bị bác bỏ tại mức ý nghĩa 1%. 
Giả thuyết H0 giả định rằng tính phi 
hiệu quả kỹ thuật là bất biến theo thời gian 
bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác bỏ giả 
thuyết này có nghĩa là hiệu quả kỹ thuật 
thay đổi theo thời gian. Điều này được 
khẳng định bằng kết quả ước lượng hiệu 
quả được trình bày ở bảng 3. 
4.2. Kết quả ước lượng 
4.2.1. Ước lượng hiệu quả 
Kết quả ước lượng hiệu quả của các 
doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm 
trong 11 năm, kể từ năm 2000 đến năm 
2010 được cho ở bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả ước lượng hiệu quả các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm 
HQ2000 HQ2001 HQ2002 HQ2003 HQ2004 HQ2005 
Trung bình 0.345 0.378 0.410 0.443 0.476 0.508 
Trung vị 0.313 0.347 0.383 0.418 0.453 0.487 
Cực đại 0.812 0.828 0.842 0.855 0.867 0.879 
Cực tiểu 0.118 0.144 0.172 0.203 0.236 0.270 
Độ lệch chuẩn 0.138 0.137 0.134 0.131 0.127 0.122 
Số doanh nghiệp 745 745 745 745 745 745 
 HQ2006 HQ2007 HQ2008 HQ2009 HQ2010 
 Trung bình 0.540 0.571 0.601 0.629 0.656 
 Trung vị 0.521 0.553 0.585 0.615 0.643 
 Cực đại 0.889 0.899 0.908 0.916 0.924 
 Cực tiểu 0.306 0.342 0.378 0.415 0.451 
 Độ lệch chuẩn 0.117 0.112 0.106 0.100 0.095 
 Số doanh nghiệp 745 745 745 745 745 
 Nguồn: Ước lượng của các tác giả 
35 
Kết quả ước lượng cho ta một số nhận 
xét sau: 
Hiệu quả trung bình của ngành chế 
biến thực phẩm tăng đều qua các năm. 
Chẳng hạn, năm 2000, hiệu quả trung bình 
của ngành chỉ là 34,5% nhưng đến năm 
2010, hiệu quả trung bình của các doanh 
nghiệp thuộc ngành này là 65,6%. 
Hiệu quả cao nhất năm 2000 là 81,2% 
trong khi đó hiệu quả cao nhất năm 2010 là 
92,4%. 
 Hiệu quả thấp nhất năm 2000 là 
11,8% trong khi đó hiệu quả thấp nhất năm 
2010 là 45,1%. 
Như vậy nhìn chung, hiệu quả của các 
doanh nghiệp trong ngành chế biến thực 
phẩm được cải thiện qua thời gian. 
4.2.2. Tác động của FDI đến hiệu quả của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm 
Bảng 3. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cho ngành chế biến thực phẩm 
Mô hình (5) 
(Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên) 
Mô hình (6) 
(mô hình phi hiệu quả) 
Ký 
hiệu Hệ số 
Sai số 
tiêu chuẩn 
Thống kê 
t Hệ số 
Sai số 
tiêu chuẩn 
Thống kê 
t 
Hằng số  2.354*** 0.244 9.663 8.8395*** 0.3604 24.5267 
LnK  0.549*** 0.054 10.084 0.6422*** 0.0532 12.0678 
LnL L 0.848*** 0.059 14.316 0.7696*** 0.0636 12.1026 
T  -0.084*** 0.013 -6.397 -0.324*** 0.0182 -17.7813 
T
2
 T -0.003** 0.001 -2.4 0.0097*** 0.0015 6.5716 
(LnK)
2
  0.038*** 0.005 7.812 0.0155** 0.0055 2.8122 
(LnL)
2
 LL 0.061*** 0.009 6.52 0.0324*** 0.0099 3.2594 
T*lnK K -0.001 0.003 -0.406 0.0182*** 0.0033 5.5774 
T*lnL TL 0.014*** 0.004 3.418 0.0077** 0.0043 1.7991 
LnK*LnL L -0.116*** 0.011 -10.339 -0.074*** 0.0132 -5.5897 
Hằng số  7.8734*** 0.3204 24.5722 
LnLc  -0.334*** 0.0168 -19.9455 
Vng  0.0002*** 0 6.0786 
K/L  0.0101*** 0.001 9.6795 
Fs  0.2292*** 0.0662 3.4627 
Hori  -0.282*** 0.102 -2.771 
Back  -2.286*** 0.3072 -7.4435 
Forw  -0.1882 0.2625 -0.7169 
Sback  0.9899*** 0.2709 3.6543 
Her  0.4798*** 0.0447 10.7311 
sigma- 

 1.443 0.027 52.787 1.4089 0.0237 59.483 
36 
Mô hình (5) 
(Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên) 
Mô hình (6) 
(mô hình phi hiệu quả) 
Ký 
hiệu Hệ số 
Sai số 
tiêu chuẩn 
Thống kê 
t Hệ số 
Sai số 
tiêu chuẩn 
Thống kê 
t 
squared 
gamma  0.03 0.006 4.694 0.2867 0.1531 1.8735 
Mu µ 0.418 0.054 7.712 
Eta 𝜂 0.101 0.01 0.96467164E 
(*** và ** chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5% tương ứng) 
Nguồn: Ước lượng của các tác giả 
Kết quả ước lượng mô hình ((5) và (6)) 
cho các mô hình hàm sản xuất biên ngẫu 
nhiên dạng loga siêu việt cho thấy: 
Hầu hết các ước lượng tham số là có ý 
nghĩa về mặt thống kê, ở mức ý nghĩa 1% 
trừ hệ số của biến T*LnK là không có ý 
nghĩa thống kê ở bất cứ mức ý nghĩa nào. 
Các giả thuyết chủ yếu được xây dựng để 
kiểm định tính phù hợp của dạng hàm sản 
xuất dạng loga siêu việt. Các phương sai 
của các nhiễu cũng được ước lượng. 
4.3. Thảo luận các ảnh hưởng 
phi hiệu quả về mặt kỹ thuật từ hàm 
sản xuất biên ngẫu nhiên 
Giải thích ảnh hưởng của các yếu tố 
bên trong của mỗi doanh nghiệp đến hiệu 
quả kỹ thuật của các doanh nghiệp thuộc 
ngành chế biến thực phẩm: 
Thứ nhất, các ước lượng hệ số của biến 
biểu thị chất lượng lao động có dấu âm và 
có ý nghĩa về mặt thống kê, điều này cho 
thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa 
chất lượng lao động và hiệu quả kỹ thuật 
trong các ngành chế biến thực phẩm. Như 
vậy năng suất lao động của công nhân là 
quan trọng (cũng hàm ý rằng, việc nâng 
cao năng suất thông qua giáo dục chuyên 
môn, năng lực quản trị là quan trọng). Kết 
quả này cũng chỉ ra các doanh nghiệp trong 
ngành chế biến thực phẩm bước đầu đã có 
chính sách sử dụng lao động tương đối tốt. 
Thứ hai, hệ số biến số vốn bên ngoài 
và mức trang bị vốn trên lao động, mang 
dấu dương trong mô hình và có ý nghĩa 
thống kê. Điều này ngược với mong đợi 
nhưng có thể là do thị trường tài chính 
chưa phát triển và mức trang bị vốn không 
đồng bộ. 
Giải thích ảnh hưởng của các yếu tố 
ngành đến hiệu quả kỹ thuật của các 
doanh nghiệp: 
Thứ nhất, ta kỳ vọng, các hệ số mang 
dấu âm và có ý nghĩa đối với những thay 
đổi đầu vào sản xuất cũng như thay đổi tỷ 
trọng vốn nước ngoài. Nó hàm ý rằng tăng 
tỷ lệ vốn nước ngoài ở một doanh nghiệp 
gắn với mức hiệu quả hơn. Tuy nhiên kết 
quả ước lượng của chúng ta ngược với 
mong muốn. Biến Fs có ý nghĩa thống kê 
nhưng lại mang dấu dương. Đây là dấu 
hiệu cho biết sự hiện diện của yếu tố nước 
ngoài làm giảm hiệu quả kỹ thuật của các 
doanh nghiệp thuộc ngành này bởi vì tác 
động lấn át của các doanh nghiệp FDI trội 
hơn các nhân tố tích cực của lan tỏa FDI. 
Điều này có thể giải thích là các doanh 
nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm 
đang phải đối mặt với sự gia tăng cường độ 
cạnh tranh và có thể do yếu kém về quản 
lý, công nghệ lạc hậu, họ bị thua thiệt do 
37 
hiệu ứng chèn lấn. 
Thứ hai, hệ số của biến đại diện cho 
ảnh hưởng lan tỏa theo chiều ngang (Hori), 
mang dấu âm nhưng lại có ý nghĩa thống 
kê ở mức 5%. Điều này giải thích rằng ảnh 
hưởng lan tỏa ngang có tác động tích cực 
đến các doanh nghiệp thuộc ngành một 
cách có ý nghĩa. Sự tham gia của các doanh 
nghiệp có đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng 
tích cực đến hiệu quả của các doanh nghiệp 
thuộc ngành chế biến thực phẩm. 
Hệ số của thước đo về mối liên kết 
ngược (ngược dòng Back) cũng mang dấu 
âm có ý nghĩa thống kê. Như vậy mối liên 
kết ngược tức là các doanh nghiệp làm 
nhiệm vụ cung cấp đầu vào cho các doanh 
nghiệp FDI có tăng hiệu quả một các có ý 
nghĩa. Điều này có thể giải thích là do yêu 
cầu chất lượng đầu vào cao, các doanh 
nghiệp trong nước đã thay đổi công nghệ 
để có thể tạo ra các sản phẩm chất lượng 
cao cung cấp cho các doanh nghiệp FDI. 
Mặt khác hình thức chuyển giao công nghệ 
của các doanh nghiệp FDI tới các doanh 
nghiệp nội địa để có được đầu vào có chất 
lượng đã làm tăng hiệu quả của các doanh 
nghiệp thuộc ngành này. 
Hệ số của biến Forw âm và không có ý 
nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích 
là những doanh nghiệp nhận đầu vào từ các 
doanh nghiệp FDI tuy có dấu hiệu cải thiện 
hiệu quả nhưng không có ý nghĩa. 
Hệ số của biến Sback dương và có ý 
nghĩa thống kê, nghĩa là mối liên kết này 
làm phương hại đến hiệu quả của các 
doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực 
phẩm. 
Hệ số của biến biểu thị tác động của 
tập trung công nghiệp (Her) đến hiệu quả 
của các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến 
thực phẩm mang dấu dương và có ý nghĩa 
thống kê, điều này chỉ ra rằng hiệu quả của 
các doanh nghiệp thuộc ngành này vận 
động ngược chiều với chỉ số tập trung công 
nghiệp. 
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 
Các kết quả ước lượng ở trên đã cho 
thấy hiệu quả kỹ thuật (nói một cách khác, 
khả năng sử dụng công nghệ sản xuất, quản 
lý) của các doanh nghiệp thuộc nghành chế 
biến thấp nhưng có có xu hướng được cải 
thiện từ năm 2000 đến năm 2010 (năm 
2000, hiệu quả kỹ thuật trung bình là 
34,5% nhưng đến năm 2010 là 65.6%). 
Mặc dù xu hướng chung hiệu quả kỹ 
thuật của ngành tăng, nhưng nhìn chung 
vẫn còn thấp. Nguyên nhân do trình độ của 
công nhân và trình độ quản lý chưa bắt kịp 
với tình hình phát triển mới, đầu tư công 
nghệ chưa đồng bộ. Vì vậy các chính sách 
phát triển hiệu quả lao động thông qua các 
hình thức để nâng cao tay nghề của công 
nhân là rất quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng 
tích cực tới hiệu quả của các doanh nghiệp 
thuộc ngành này. 
Kết quả của mô hình đánh giá tác động 
của FDI đến hiệu quả của các doanh 
nghiệp ngành chế biến thực phẩm cho thấy 
dấu hiệu cho biết sự hiện diện của yếu tố 
nước ngoài (hệ số Fs có dấu dương và có ý 
nghĩa thống kê) nghĩa là sự hiện diện của 
các doanh nghiệp FDI làm giảm hiệu quả 
kỹ thuật của các doanh nghiệp thuộc ngành 
này mà nguyên nhân chủ yếu có lẽ do tác 
động lấn át (tác động tiêu cực như tăng giá 
nhân công, mất phần chia thị trường đối 
với các doanh nghiệp trong nước) trội hơn 
các nhân tố tích cực của lan tỏa FDI. 
Kết quả ước lượng cho biết hiệu quả 
các doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp 
đầu vào cho các doanh nghiệp FDI tăng rõ 
rệt. Điều này gợi ý là về mặt chính sách 
chính phủ cần phải phát triển công nghiệp 
phụ trợ tương ứng với FDI vào nước ta. 
38 
Như vậy để phát triển ngành chế biến 
thực phẩm, một mặt nhà nước cần có chính 
sách thu hút FDI và phát triển công nghiệp 
phụ trợ tương ứng sao cho phát huy được 
tác động tích cực của ảnh hưởng lan tỏa và 
mặt khác cần có chính sách hỗ trợ đặc biệt 
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (vì 
phần lớn các doanh nghiệp thuộc ngành 
này là doanh nghiệp vừa và nhỏ) để có thể 
tận dụng lợi thế của ngành. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aigner, D.J. and Chu, S.F. (1968), “On Estimating the Industry Production Function”, 
American Economic Review, 58, 226-239. 
2. Farrell, M.J. (1957), “The Measurement of Productive Efficiency”, Journal of the 
Royal Statistical Society, 120, 253-81. 
3. Forsund, F.R., Lovell, C.A.K. and Schmidt, P.(1980), “A Survey of Frontier 
Production Functions and of their Relationship to Efficiency Measurement”, Journal 
of Econometrics, 13, 5-25 
4. Greene, W. H. (1993), “The Econometric Approach to Efficiency Analysis”, In The 
Measurement of Productive Efficiency: Techniques and Applications, ed. Fried H.O., 
Lovell C.A.K. and Schmidt S.S., New York : Oxford University Press. 
5. Javorcik, B.S. (2004), “Does Foreign Direct Investment Increase the Productivity of 
Domestic Firms? In Search of Spillovers Through Backward Linkages”, The American 
Economic Review, 94(3), 605-627. 
6. Lovell, C. A. K. (1993), "Production Frontiers and Productive Efficiency", In: H. O. Fried, 
C. A. Knox Lovell, and P. Schmidt (eds.), The Measurement of Productive Efficiency: 
Techniques and Applications, New York: Oxford University Press, Chapter I. 
 * Ngày nhận bài: 15/3/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_fdi_den_hieu_qua_cua_mot_nganh_kinh_te.pdf