Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững của Việt Nam
Biến đổi khí hậu tác động đến các ngành, các lĩnh vực và người dân, tác động đến phát triển kinh
tế-xã hội, do đó, tác động đến các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Việt Nam đã xây dựng “Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” và “Đóng góp do
quốc gia tự quyết định”. Có sự hài hòa và đồng lợi ích trong việc thực hiện các giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu và các mục tiêu phát triển bền vững. Bài báo này phân tích tác động của biến đổi khí hậu và sự
gia tăng rủi ro khí hậu đến việc đạt mục tiêu phát triển bền vững, cũng như phân tích sự đóng góp của giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định cho việc đạt được các mục
tiêu phát triển bền vững. Kết quả cho thấy, biến đổi khí hậu và cực đoan gia tăng sẽ gây trở ngại lớn nhất
cho việc đạt được mục tiêu 6 về “Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh
cho tất cả mọi người” và mục tiêu 13 về “Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai”. Giải
pháp 13 về “Đảm bảo an ninh lương thực thông qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất cho
nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với BĐKH; hoàn thiện hệ thống
kiểm soát, phòng chống dịch bệnh” và giải pháp 17 về “Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu
công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo trên cơ sở kịch bản nước biển dâng“ có mức đóng góp cao
nhất cho việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững của Việt Nam
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM Huỳnh Thị Lan Hương(1), Nguyễn Thị Liễu(1), Trần Văn Trà(1), Trần Thanh Thủy(1) Vũ Đức Đam Quang(2), Trần Tiến Dũng(2) (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2)Cục Biến đổi khí hậu Ngày nhận bài 09/5/2018; ngày chuyển phản biện 10/5/2018; ngày chấp nhận đăng 20/6/2018 Tóm tắt: Biến đổi khí hậu tác động đến các ngành, các lĩnh vực và người dân, tác động đến phát triển kinh tế-xã hội, do đó, tác động đến các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Việt Nam đã xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” và “Đóng góp do quốc gia tự quyết định”. Có sự hài hòa và đồng lợi ích trong việc thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và các mục tiêu phát triển bền vững. Bài báo này phân tích tác động của biến đổi khí hậu và sự gia tăng rủi ro khí hậu đến việc đạt mục tiêu phát triển bền vững, cũng như phân tích sự đóng góp của giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định cho việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Kết quả cho thấy, biến đổi khí hậu và cực đoan gia tăng sẽ gây trở ngại lớn nhất cho việc đạt được mục tiêu 6 về “Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người” và mục tiêu 13 về “Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai”. Giải pháp 13 về “Đảm bảo an ninh lương thực thông qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất cho nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với BĐKH; hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh” và giải pháp 17 về “Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo trên cơ sở kịch bản nước biển dâng“ có mức đóng góp cao nhất cho việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Từ khóa: Thích ứng với biến đổi khí hậu, mục tiêu phát triển bền vững, đóng góp do quốc gia tự quyết định. 1. Mở đầu đoan. BĐKH tác động đến những yếu tố cơ bản Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác của đời sống con người như nước, lương thực, động tiềm tàng, bất lợi đến phát triển. Biến đổi năng lượng, sức khỏe và môi trường. Hàng triệu người có thể phải lâm vào nạn đói, thiếu nước, khí hậu (BĐKH) không chỉ là vấn đề môi trường, ngập lụt tại vùng đồng bằng và ven biển do không còn là vấn đề của một ngành riêng lẻ mà nhiệt độ tăng và nước biển dâng. BĐKH có thể chính là vấn đề của phát triển bền vững (PTBV). sẽ là trở ngại lớn cho việc đạt được các mục tiêu Việt Nam được đánh giá là một trong những PTBV của đất nước [2]. quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH. Trong “Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện những năm qua, dưới tác động của BĐKH, nhiệt chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền độ tăng, nước biển dâng, tần suất và cường vững của Việt Nam ” bao gồm 17 mục tiêu tổng độ các thiên tai ngày càng gia tăng. BĐKH sẽ quát và 115 mục tiêu cụ thể [1]. Hợp phần thích tác động mạnh mẽ không chỉ trong sự gia tăng ứng với BĐKH trong Đóng góp do quốc gia tự tính bất ổn của khí hậu mà còn trong cường độ quyết định của Việt Nam (NDC) đã xác định 20 và tần suất của những hiện tượng khí hậu cực giải pháp thích ứng với BĐKH [2]. Việc đánh giá sự hài hòa và đồng lợi ích của Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Liễu các hành động thích ứng với BĐKH và các mục Email: lieuminh2011@gmail.com tiêu PTBV là rất cần thiết nhằm xác định được Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 23 Số 6 - Tháng 6/2018 các ưu tiên trước mắt và lâu dài trong ứng phó thiểu số, những người có thu nhập phụ thuộc với BĐKH và PTBV. vào khí hậu, người già, phụ nữ, trẻ em, người bị 2. Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bệnh tật bị tổn thương cao nhất do BĐKH. bền vững 2.2. Sự gia tăng rủi ro do biến đổi khí hậu 2.1. Tình trạng dễ bị tổn thương và phơi bày Sự gia tăng rủi ro và tác động tiềm tàng của trước hiểm họa đang gia tăng BĐKH đối với các lĩnh vực, các khu vực, cộng đồng và cơ sở hạ tầng liên quan bao gồm: Tình trạng dễ bị tổn thương và mức độ phơi Dải ven bờ với chiều dài hơn 3.000 km và bày trước hiểm họa đang gia tăng được xác định các vùng biển hải đảo Việt Nam là vùng sẽ chịu trong từng bối cảnh cụ thể, tương tác với hiểm nhiều rủi ro gia tăng và các nguy cơ, tác động họa tạo nên các rủi ro. BĐKH làm thay đổi hiện tiềm tàng nhiều nhất liên quan đến BĐKH và tượng cực đoan, thông qua đó làm thay đổi nước biển dâng. mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương của Tương tự như vậy, rủi ro sẽ ngày càng gia hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân sinh. tăng đối với các vùng đồng bằng châu thổ và đô Ở Việt Nam, BĐKH làm gia tăng hiện tượng cực thị lớn, đặc biệt là các đô thị ven biển do mật đoan và thiên tai, mức độ phơi bày và tính dễ bị độ dân cư cao, quy hoạch đô thị và quy hoạch tổn thương. Tùy thuộc vào điều kiện của từng không gian chưa xét đến giảm nhẹ rủi ro thiên vùng, chịu tác động của các yếu tố khác nhau tai và thích ứng với BĐKH. Đây cũng là nơi tập mà đối tượng bị tổn thương và mức độ bị tổn trung nhiều tài sản, công trình hạ tầng và các thương cũng khác nhau, các lĩnh vực dễ bị tổn nhóm dân cư dễ bị tổn thất nhất. thương nhất là nông nghiệp và an ninh lương Vùng núi phía Bắc và duyên hải Trung Bộ sẽ thực, các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh chịu nhiều rủi ro hơn do lũ quét và trượt lở đất học, tài nguyên nước, sức khỏe cộng đồng, nơi khi chế độ mưa thay đổi, với tần suất và cường cư trú và hạ tầng kỹ thuật. Tất cả các vùng đều bị độ mưa lớn ngày càng nhiều. tổn thương do thiên tai gia tăng, trong đó đồng Những vùng có rủi ro cao hơn và dễ bị tổn bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, khu thương hơn do hạn hán và thiếu nước dẫn đến vực ven biển Miền Trung là các vùng dễ bị tổn hoang mạc hoá bao gồm: Duyên hải Trung Bộ và thương nhất [4]. Nam Trung Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, trung du và Trong mỗi vùng, nhóm người nghèo, dân tộc khu vực Tây Nguyên [4]. Bảng 1. Phơi bày trước hiểm họa và gia tăng rủi ro do biến đổi khí hậu Phơi bày trước hiểm họa Thay đổi quan sát được Rủi ro gia tăng và tính dễ bị tổn thương và dự tính đến 2100 Nhiệt độ tăng Mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn Quan sát được: Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ ở phía Bắc có xu thương gia tăng đối với các vùng trên cả tăng 0,62oC trong thời kỳ 1958 - 2014. thế tăng cao hơn so với nước; các lĩnh vực kinh tế - xã hội; các Trong 20 năm gần đây tăng 0,38oC so với phía Nam gây nên rủi ro đối tượng người dân, đặc biệt là người thời kỳ 1981-1990. cao hơn. già, trẻ em, người nghèo và những Dự tính:Theo kịch bản RCP4.5: Nhiệt độ người có sinh kế chủ yếu dựa vào nông trung bình năm toàn quốc vào đầu, giữa nghiệp. và cuối thế kỷ tăng tương ứng là: 0,6- 0,8oC, 1,3-1,7oC, và 1,7-2,4oC. Nước biển dâng 24 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 6 - Tháng 6/2018 Phơi bày trước hiểm họa Thay đổi quan sát được Rủi ro gia tăng và tính dễ bị tổn thương và dự tính đến 2100 Vùng ven biển và đồng bằng dễ bị tổn Quan sát được: Tại các trạm ven biển Thay đổi về tần suất và thương đối với mực nước biển dâng, Việt Nam tăng khoảng 2,45 mm/năm cường độ bão có thể góp đặc biệt là nước dâng do bão hoặc kết giai đoạn 1960 - 2014. phần làm thay đổi mực hợp với triều cường. Dự tính: Đên cuôi thê ky 21, theo kịch bản nước cực đoan ven biển, Các hiện tượng này gây ra xói lở, ngập cao, mực nước biển dâng trung binh cho nhưng các nghiên cứu cho lụt, thay đổi đường bờ biển, xâm nhập toàn dai ven biên là 73 cm (49 - 103 cm). các vùng còn ít nên chưa mặn và các tác động đối với cộng đồng thể đánh giá đầy đủ được ven biển, du lịch, giao thông vận tải và các ảnh hưởng của sự thay các doanh nghiệp, các hệ sinh thái, nông đổi của bão đến sự thay nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Kết quả đổi của nước dâng do bão. là dẫn đến thiệt hại kinh tế và di dân. Bão Gia tăng do tăng dân số và tăng các giá Quan sát được: Những cơn bão mạnh có Hơn 3.000 km bờ biển của trị vật chất phơi bày trước hiểm họa, xu thế tăng nhẹ. Mùa bão kết thúc muộn Việt Nam bị phơi bày trước đặc biệt là ở những thành phố ven hơn và đường đi của bão có xu thế dịch những rủi ro bão, đặc biệt biển. Nhiều khu tái định cư có thể phải chuyển về phía Nam với nhiều cơn bão là khu vực miền Trung. Các được điều chỉnh thay đổi do nơi ở mới đổ bộ vào khu vực phía Nam. khu vực định cư ven biển, không đảm bảo sinh kế bền vững và môi Dự tính: Số lượng bão giảm trong các tháng đặc biệt là các thành phố trường sống không ổn định dưới tác đầu mùa bão, nhưng tăng ở cuối mùa. Bão có lớn, phải cân nhắc kỹ đến động của thiên tai. xu thế dịch chuyển về cuối mùa bão. Số lượng những rủi ro này trong các bão yếu và trung bình giảm, nhưng bão mạnh quy hoạch phát triển kinh đến rất mạnh tăng. tế - xã hội. Lũ lụt Tại khu vực ĐBSCL, trung bình khoảng 4 đến Quan sát được: Mưa lớn diện rộng có xu thế ĐBSCL cũng luôn phải đối mặt 6 năm lại xảy ra một trận lũ lớn. Các nguyên tăng mạnh trong 20 năm gần đây, cao nhất là với lũ lụt. Lũ lụt ở ĐBSCL có đặc nhân chính gây lũ lụt ở khu vực này là do năm 2008 với 56 đợt. Mưa lớn diện rộng gây lũ điểm riêng, nên mặc dù diện mưa lớn, xả lũ từ các đập thủy điện ở thượng thường xuyên, bất thường và tác động trên diện dân cư và phạm vi bị tác động nguồn, nạn phá rừng, các hệ thống kênh rộng, bao trùm cả một khu vực, vùng miền. rất lớn, thời gian bị tác động thủy nông và đê ngăn mặn, phát triển đô thị Dự tính: Số ngày mưa lớn hơn 50 mm tăng kéo dài nhiều tháng nhưng không hợp lý, Trong gần 45 năm qua, có các trong thế kỷ 21 trên khu vực miền Bắc và mức độ tác động không nặng năm 1961, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996, miền Nam, nhưng khu vực miền Trung nề như lũ lụt miền Trung và 2000, 2001 và 2011 là những năm lũ lụt lớn. giảm nhẹ. đồng bằng Bắc Bộ. Lũ quét Mưa lớn, cường độ mạnh gây lũ quét Quan sát được: Lũ quét có xu hướng Lũ quét thường xảy ra trên tại nhiều tỉnh miền núi ở Việt Nam, đặc ngày càng nghiêm trọng. Trung bình thời diện hẹp và có ít thông tin biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc. Lũ kỳ 1990-2010, mỗi năm có khoảng 12 quan trắc và đo đạc. Vì vậy, quét xảy ra bất ngờ, đe dọa tính mạng trận lũ quét. khả năng đưa ra các dự con người, phá hủy cơ sở hạ tầng và ảnh Dự tính: Mưa cực đoan gia tăng sẽ làm tăng báo về lũ quét ở quy mô hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội rủi ro xảy ra lũ quét trong tương lai. đặc biệt là địa phương là hạn chế. và đời sống người dân vùng Tây Bắc và Nam Tây Nguyên. Mưa cực đoan và ngập lụt đô thị Mức độ phơi bày trước hiểm họa ngập Quan sát được: Lượng mưa 1 ngày và Rủi ro đang ngày càng gia lụt đô thị gia tăng do gia tăng mưa cực 5 ngày lớn nhất tăng ở Nam Bộ và tăng tăng do khả năng thích đoan cùng với quá trình đô thị hóa và đáng kể ở Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, ứng còn hạn chế. quy hoạch không gian thiếu đồng bộ. Tây Nguyên. Dự tính: Số ngày có mưa lớn có xu thế tăng mạnh ở hầu hết khu vực. Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 25 Số 6 - Tháng 6/2018 Phơi bày trước hiểm họa Thay đổi quan sát được Rủi ro gia tăng và tính dễ bị tổn thương và dự tính đến 2100 Hạn hán Hạn hán có xu thế gia tăng trên cả nước. Quan sát được: Các đợt hạn nặng đã Hạn vào mùa đông chủ yếu Các phương thức nông nghiệp ít tiên xuất hiện nhiều hơn ở nhiều vùng, đặc xảy ra ở khu vực Bắc Bộ, tiến vì thế dễ bị tổn thương trước biến biệt trong giai đoạn 2000 - 2017. Nam Bộ, Tây Nguyên; hạn đổi về lượng mưa, hạn hán theo mùa Dự tính: Hạn hán có thể xuất hiện nhiều mùa hè phổ biến ở Bắc và các sự kiện thời tiết cực đoan. Khả hơn và kéo dài hơn ở hầu hết các vùng Trung Bộ và Nam Trung Bộ. năng dễ bị tổn thương trở nên nghiêm khí hậu của Việt Nam. Hạn hán sẽ tăng Trang thiết bị đo đạc và số trọng hơn do tăng dân số, suy thoái hệ lên trong suốt thể kỷ 21, với tốc độ cao liệu quan trắc đã được cải sinh thái và sử dụng quá mức tài nguyên và với mức độ khắc nghiệt hơn và kéo thiện, song thông tin đến thiên nhiên, cũng như các tiêu chuẩn về dài hơn ở các khu vực hạn hán nhiều người dân bị rủi ro còn y tế, giáo dục và quản lý điều hành kém. như Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. nhiều hạn chế. Nắng nóng Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm tuổi tác, Quan sát thấy: Số ngày và số đợt nắng Số đợt nắng nóng tăng tình trạng sức khỏe, mức độ hoạt động nóng hàng năm có xu thế tăng lên lên trong suốt thể kỷ 21, ngoài trời và các yếu tố KT-XH như nghèo trên hầu khắp toàn quốc, nhất là khu đặc biệt là tại các khu vực đói, cô lập xã hội, thích ứng và các cơ sở vực miền Trung. Nắng nóng diện rộng như Nam Bộ và Nam Tây hạ tầng đô thị. thường phát triển theo quy luật từ Bắc Nguyên. Các đợt nắng nóng cũng gây thiệt hại về vào Nam và từ Tây sang Đông. Các tỉnh kinh tế và sản xuất nông nghiệp. Ở Bắc ven biển Trung Bộ, nhất là Bắc Trung Bộ, Bộ, nắng nóng thường xảy ra vào mùa là nơi có tần suất nắng nóng lớn nhất và hè, gây thiếu nước tưới và sinh hoạt, gay gắt nhất ở Việt Nam. ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe Dự tính: Số đợt nắng nóng tăng ở hầu và tiêu tốn nhiều năng lượng cho việc hết khu vực, đặc biệt ở Nam Bộ và Nam bơm tưới và làm mát. Ở Nam Bộ và Tây Tây Nguyên với mức tăng 6 đến 10 đợt; Nguyên thường xảy ra nắng nóng, khô các khu vực còn lại tăng từ 2 đến 6 đợt. hạn trong giai đoạn cuối mùa khô, làm Số ngày nắng nóng đến giữa thế kỷ 21 ảnh hưởng tới sản xuất. Ở duyên hải tăng từ 20 - 30 ngày so với thời kỳ 1980 Trung Bộ, nắng nóng khô hạn kéo dài - 1999 ở Nam Bộ; đến cuối thế kỷ 21, thường xuất hiện vào giữa mùa hè, làm tăng khoảng từ 60 - 70 ngày ở Đông Bắc, thiếu hụt nước gieo cấy vụ mùa. Đồng bằng Bắc Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Xâm nhập mặn Xâm nhập mặn xảy ra khá phổ biến ở Quan sát được: Trong đợt hạn hán 2015 Xâm nhập mặn vào sông là khu vực ven biển, trong đó vùng có nguy - 2016, 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu do mùa khô nước sông cạn cơ cao là các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ, Long bị xâm nhập mặn nghiêm trọng; kiệt khiến nước biển theo duyên hải miền Trung và hạ lưu sông 10 tỉnh công bố thiên tai; xâm nhập mặn các sông, kênh dẫn tràn Đồng Nai. lấn sâu vào đất liền, có nơi tới 70 - 90 km, vào gây mặn. Hiện tượng ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của hơn tự nhiên này xảy ra hàng 20 triệu người, gây thiệt hại nặng nề cho năm và do đó có thể được khoảng 160.000 ha lúa. dự báo trước. Nhưng bên Dự tính: Dưới tác động của nước biển cạnh đó, những vùng đất dâng và thay đổi nguồn nước ở thượng ven biển cũng có nguy cơ lưu do BĐKH, ở đồng bằng sông Hồng - nhiễm mặn do thẩm thấu Thái Bình, Đồng Nai và ĐBSCL, mặn xâm hoặc do tiềm sinh. nhập vào đất liền sâu hơn. 26 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 6 - Tháng 6/2018 2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến việc đạt hệ sinh thái và đa dạng sinh học; vùng ven biển được các mục tiêu phát triển bền vững và hải đảo, vùng đồng bằng, vùng núi và trung BĐKH có thể tác động đến việc đạt được các du, vùng đô thị,[2] mục tiêu PTBV thể hiện qua các quá trình: (1) Ma trận tác động được xây dựng để xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến từng mục Quá trình diễn ra từ từ, bao gồm các yếu tố: tiêu PTBV. Chỉ số tác động của một yếu tố được Nhiệt độ tăng, nước biển dâng; và (2) Quá trình xá ... tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp quy hoạch ngành dựa trên kịch bản BĐKH có để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.2). chú trọng đến các ngành và vùng trọng điểm. 3 Triển khai các phương án và giải pháp về phòng Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp chống thiên tai, bảo vệ đời sống nhân dân, bảo để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1). đảm quốc phòng an ninh. Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. 4 Củng cố, xây dựng các công trình phòng chống Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp thiên tai trọng điểm, cấp bách; để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1). Tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. cứu hộ, cứu nạn. 5 Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch các khu Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp dân cư; để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1). Di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. thường xuyên chịu tác động của bão, nước dâng do bão, lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất. 6 Phân bổ và huy động nguồn lực cho thích ứng Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động cộng đồng; nâng cao nhận thức và tăng cường (13.1,13.3). năng lực thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro Mục tiêu 4. Đảm bảo giáo dục chất lượng, toàn thiên tai. diện và công bằng và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho mọi người (4.7). 28 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 6 - Tháng 6/2018 TT Hoạt động thích ứng với BĐKH trong NDC Liên hệ trực tiếp đến mục tiêu PTBV của Việt Nam 2. Đảm bảo an sinh xã hội 7 Rà soát, điều chỉnh và phát triển sinh kế và quá Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. trình sản xuất phù hợp với điều kiện BĐKH gắn Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực, với xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội. cải thiện dinh dưỡng và khuyến khích nông nghiệp bền vững (2.1 - 2.5). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1, 13.2). 8 Xây dựng các cơ chế, chính sách, tăng cường hệ Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro khí hậu và thiên Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp tai. để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.2). 9 Hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Mục tiêu 11. Xây dựng các đô thị và cộng đồng về cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và dân cư hiệu quả, an toàn, đồng bộ và bền vững dân sinh phù hợp với bối cảnh BĐKH. (11.1, 11.2). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1, 13.2). 10 Thích ứng dựa vào hệ sinh thái, thông qua phát Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương triển dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh thực, cải thiện dinh dưỡng, và khuyến khích nông học, trong đó ưu tiên bảo tồn nguồn gen, các nghiệp bền vững (2.1, 2.4, 2.5). loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và các hệ sinh Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại thái quan trọng. dương, biển và tài nguyên biển cho PTBV (14.4, 14.5). Mục tiêu 15. Bảo vệ, khôi phục và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất, quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học (15.1, 15.3, 15.4, 15.5, 15.7, 15.8). 11 Thích ứng dựa vào cộng đồng, sử dụng kiến Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong và giữa các thức bản địa, ưu tiên cộng đồng dễ bị tổn quốc gia (10.3). thương nhất. 12 Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông; Mục tiêu 6. Đảm bảo nguồn cung ứng và quản lý bảo đảm an toàn hồ chứa; tăng cường hợp tác bền vững nguồn nước và các điều kiện vệ sinh môi quốc tế giải quyết các vấn đề nước xuyên biên trường cho tất cả mọi người (6.1, 6.3, 6.4, 6.5). giới; đảm bảo an ninh nguồn nước. Mục tiêu 3. Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và nâng cao phúc lợi cho tất cả mọi lứa tuổi (3.9). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1). Bảo vệ, khôi phục và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất, quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học (15.1). Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 29 Số 6 - Tháng 6/2018 TT Hoạt động thích ứng với BĐKH trong NDC Liên hệ trực tiếp đến mục tiêu PTBV của Việt Nam 13 Đảm bảo an ninh lương thực thông qua bảo vệ, Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ đất cho Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật thực, cải thiện dinh dưỡng, và khuyến khích nông nuôi; Tạo giống mới thích ứng với BĐKH; hoàn nghiệp bền vững. thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh. 14 Quan ly rừng bên vưng; nâng cao chất lượng Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp rừng tự nhiên nghèo kiệt; để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động (13.1). Trồng và phục hồi rừng, chú trọng phát triển Mục tiêu 15. Bảo vệ, khôi phục và khuyến khích rừng trồng gỗ lớn; ngăn chặn mất rừng và suy sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề mặt trái thoái rừng. đất, quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học. Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. 15 Bảo vệ, phục hồi, trồng mới và nâng cao chất Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại lượng rừng ven biển (bao gồm rừng ngập mặn), dương, biển và tài nguyên biển cho PTBV (14.2, đặc biệt là ở vùng cửa sông và ven biển đồng 14.5). bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Mục tiêu 15. Bảo vệ, khôi phục và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất, quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học (15.1,15.2). 3. Ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị 16 Quản lý tổng hợp dải ven bờ. Mục tiêu 6. Đảm bảo nguồn cung cứng và quản lý bền vững nguồn nước và các điều kiện vệ sinh môi trường cho tất cả mọi người (6.1, 6.3, 6.4, 6.5). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động của nó (13.1). Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và tài nguyên biển cho PTBV (14.2, 14.5). 17 Quy hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện hải đảo trên cơ sở kịch bản nước biển dâng. và bền vững, thúc đẩy sự đổi mới (9.1, 9.4). Mục tiêu 11. Xây dựng các đô thị và cộng đồng dân cư hiệu quả, an toàn, đồng bộ và bền vững (11.1,11.3,11.6). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động của nó (13.1). 30 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 6 - Tháng 6/2018 TT Hoạt động thích ứng với BĐKH trong NDC Liên hệ trực tiếp đến mục tiêu PTBV của Việt Nam 18 Chống ngập cho các thành phố lớn ven biển; Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị chống chịu Mục tiêu 6. Đảm bảo nguồn cung ứng và quản với tác động của BĐKH; lý bền vững nguồn nước và các điều kiện vệ sinh Củng cố và xây mới các công trình cấp, thoát môi trường cho tất cả mọi người (6.1, 6.4). nước đô thị lớn. Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, thúc đẩy sự đổi mới (9.1). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động của nó (13.1). 19 Củng cố, nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đê Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. biên, đê sông xung yếu. Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng, và khuyến khích nông nghiệp bền vững (2.4). Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, thúc đẩy sự đổi mới (9.1). Mục tiêu 11. Xây dựng các đô thị và cộng đồng dân cư hiệu quả, an toàn, đồng bộ và bền vững (11.1, 11.6). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động của BĐKH (13.1). 20 Kiểm soát xâm nhập mặn các vùng bị ảnh Mục tiêu 1. Xóa nghèo ở mọi lĩnh vực ở mọi nơi. hưởng nặng nề nhất. Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng, và khuyến khích nông nghiệp bền vững (2.4). Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, thúc đẩy sự đổi mới (9.1). Mục tiêu 13. Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề BĐKH và các tác động của BĐKH (13.1). 3.2. Đóng góp của các giải pháp thích ứng với tổng cộng của các giải pháp đến từng mục tiêu biến đổi khí hậu trong NDC đến việc đạt được PTBV được xác định là tổng đóng góp của từng các mục tiêu phát triển bền vững giải pháp. Ma trận tác động được xây dựng để xác định Hình 2 trình bày đóng góp của các giải pháp mức độ đóng góp của từng giải pháp thích ứng thích ứng với BĐKH trong NDC, tính tương đối với BĐKH trong NDC của Việt Nam đến từng theo %, đến các mục tiêu PTBV. mục tiêu PTBV. Chỉ số đóng góp của một giải Kết quả phân tích cho thấy, mức độ đóng pháp được xác định theo các mức: 4 = Đóng góp của các giải pháp thích ứng với BĐKH trong góp rất lớn; 3 = Đóng góp lớn; 2 = Đóng góp ở NDC đối với các mục tiêu PTBV là: Mục tiêu 1: mức trung bình; 1 = Ít đóng góp; 0 = Không có 7,2%; Mục tiêu 2: 7,2%; Mục tiêu 3: 7,2%; Mục đóng góp. Các chỉ số này được xác định trên cơ tiêu 4: 3,9%; Mục tiêu 5: 3,7%; Mục tiêu 6: 8,8%; sở tham vấn chuyên gia về mức độ đóng góp Mục tiêu 7: 3,3%; Mục tiêu 8: 5,5%; Mục tiêu của từng giải pháp đến mục tiêu PTBV. Đóng góp 9: 7,7%; Mục tiêu 10: 4,1%; Mục tiêu 11: 7,2%; Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 31 Số 6 - Tháng 6/2018 Hình 2. Đóng góp của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong NDC đến các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam Mục tiêu 12: 4,6%; Mục tiêu 13: 11,9%; Mục thích ứng với BĐKH trong NDC đến việc đạt tiêu 14: 5,5%; Mục tiêu 15: 5,5%; Mục tiêu 16: được các mục tiêu PTBV là cần thiết để xác 3,6%; Mục tiêu 17: 3,3%. định sự hài hòa và đồng lợi ích giữa các hành Từ kết quả phân tích, có thể thấy các giải động. Nhận định được sự hài hòa này sẽ giúp pháp thích ứng với BĐKH trong NDC có đóng cho việc hoạch định chính sách đầu tư ứng mức góp lớn nhất đến mục tiêu 6 về “Đảm bảo phó với BĐKH và tận dụng các cơ hội mà BĐKH đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và có thể mang lại. Kết quả phân tích cho thấy, hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người”; và mục BĐKH và sự gia tăng các cực đoan khí hậu sẽ tiêu 13 về “Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến gây trở ngại lớn nhất cho việc đạt được mục đổi khí hậu và thiên tai”. tiêu 6 về “Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền Giải pháp 13 về “Đảm bảo an ninh lương vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho thực thông qua bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý tất cả mọi người” và mục tiêu 13 về “Ứng phó bền vững quỹ đất cho nông nghiệp; chuyển đổi kịp thời, hiệu quả với BĐKH và thiên tai”. Giải cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích pháp “Đảm bảo an ninh lương thực thông qua ứng với BĐKH; hoàn thiện hệ thống kiểm soát, bảo vệ, duy trì hợp lý và quản lý bền vững quỹ phòng chống dịch bệnh” và giải pháp 17 về “Quy đất cho nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây hoạch đô thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích ứng với công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo BĐKH; hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng trên cơ sở kịch bản nước biển dâng” có mức chống dịch bệnh” và giải pháp “Quy hoạch đô đóng góp cao nhất cho việc đạt được các mục thị và sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, khu công tiêu PTBV. nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo 4. Kết luận trên cơ sở kịch bản nước biển dâng“ có mức Việc đánh giá tác động của BĐKH đến các đóng góp cao nhất cho việc đạt được các mục mục tiêu PTBV và đóng góp của các giải pháp tiêu PTBV. 32 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 6 - Tháng 6/2018 Tài liệu tham khảo 1. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2017), Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Việt Nam. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam - NDC. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Biên đôi khi hâu và tăng trưởng xanh, Nhà xuất bản Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam. 4. IMHEN và UNDP (2015), Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu [Trần Thục, Koos Neefjes, Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Lê Nguyên Tường], Nhà xuất bản Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam. THE IMPACTS OF CLIMATE CHANGE ON SUSTAINABLE DEVELOPMENT IN VIET NAM Huynh Thi Lan Huong(1), Nguyen Thi Lieu(1), Tran Van Tra(1), Tran Thanh Thuy(1) Vu Duc Dam Quang(2), Tran Tien Dung(2) (1)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change (2)Department of Climate Change Received: 09 May 2018; Accepted: 20 June 2018 Abstract: Climate change has impacts on all sectors, areas and people, affecting socio-economic development, thus has the potential to affect the nation’s SustainableDevelopment Goals. Viet Nam has developed a “National Action Plan for theImplementation of the 2030 Sustainable Development Agenda”and the “Nationally Determined Contribution”. There are harmony and co-benefits inimplementing adaptation measures and Sustainable Development Goals. Thispaper analyzes the impacts of climate change and the increase in climate extremeson the ability to achieve the Sustainable Development Goals, as well as analyzingthe contribution of climate change adaptation measures in the NationallyDetermined Contributions in achieving the Sustainable Development Goals. Theresults showed that climate change and increased climate extremes will be thegreatest obstacle in achieving Goal 6 on “Ensure availability and sustainablemanagement of water and sanitation for all” and Goal 13: “Take urgent action tocombat climate change and its impacts”. Within the Nationally DeterminedContribution, measure 13: “Ensure food security through protecting, sustainably- maintaining and managing agricultural land; restructuring of crops and livestock;create new climate change resilient varieties; complete the disease control andprevention system” and measure 17 “Use sea level rise scenarios in urban and landuse planning for infrastructure, industrial parks, coastal and island resettlementareas” contribute most significantly towards achieving the SustainableDevelopment Goals. Key words: Climate change, sustainable development goals, Nationally Determined Contributions. Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 33 Số 6 - Tháng 6/2018
File đính kèm:
- tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_den_phat_trien_ben_vung_cua_vi.pdf