Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi

35 trường hợp ung thư mi được phẫu thuật cắt trọn u kết hợp tạo hình dùng vạt

sụn kết mạc của mi đối diện cùng mắt. Chẩn đoán mô bệnh học chỉ có 3 loại ung thư

gồm có ung thư tế bào đáy (23 trường hợp (TH)), ung thư tế bào vẩy (7 TH) và ung thư

tế bào nhờn (5 TH). Mi trên chiếm 11 TH trong đó có 5 UT-TBĐ, mi dưới chiếm 24 TH

trong đó có 18 UT-TBĐ. Để tạo hình mi, chuyển vạt sụn kết mạc đơn thuần có 22 TH,

chuyển vạt sụn kết mạc phức tạp (kết hợp ghép rời sụn tai và tạo hình góc mi) 13 TH.

Với thời gian theo dõi trung bình là 26 ± 12 tháng, kết quả ghi nhận như sau: tốt (đạt

yêu cầu chức năng mi và thẩm mỹ) 23 TH, hài lòng (chỉ đạt yêu cầu bảo toàn chức năng

mi) 11 TH, không đạt 1 TH. Biến chứng trầm trọng gồm có: 1 TH quặm mi, 1 TH lật mi

dưới, 2 TH tái phát tại chỗ. Hạn chế thẩm mỹ: Độ mở khe mi không cân xứng với mắt

bên kia (6 TH), không có nếp mi đôi (7), biên độ cử động mi bị hạn chế (4 TH). Kết luận

rút ra như sau: Vạt sụn kêt mạc tạo hình mi sau cắt trọn ung thư mi là kỹ thuật thích

hợp đối với các thầy thuốc nhãn khoa quen phẫu thuật vùng mi. Phẫu thụât thực hiện

dưới kính hiển vi giúp hạn chế cắt bỏ mô lành trừ hao và giúp việc tạo hình được thực

hiện chính xác theo từng lớp lang giải phẫu học nên ít biến chứng. Phẫu thuật 2 thì nên

thời gian mỗi lần mổ rút ngắn lại khiến bệnh nhân đa số là ngưới già yếu chịu đựng

cuộc mổ dễ dàng. Phẫu thuật viên an tâm không sợ biến chứng hoại tử thiểu dưỡng mô

ghép.

pdf 9 trang kimcuc 5140
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi

Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi
 36
SỬ DỤNG VẠT SỤN KẾT MẠC TRONG TẠO HÌNH MI 
SAU CẮT BỎ UNG THƯ MI 
LÊ MINH THÔNG 
Bệnh viện mắt TP. Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
 35 trường hợp ung thư mi được phẫu thuật cắt trọn u kết hợp tạo hình dùng vạt 
sụn kết mạc của mi đối diện cùng mắt. Chẩn đoán mô bệnh học chỉ có 3 loại ung thư 
gồm có ung thư tế bào đáy (23 trường hợp (TH)), ung thư tế bào vẩy (7 TH) và ung thư 
tế bào nhờn (5 TH). Mi trên chiếm 11 TH trong đó có 5 UT-TBĐ, mi dưới chiếm 24 TH 
trong đó có 18 UT-TBĐ. Để tạo hình mi, chuyển vạt sụn kết mạc đơn thuần có 22 TH, 
chuyển vạt sụn kết mạc phức tạp (kết hợp ghép rời sụn tai và tạo hình góc mi) 13 TH. 
Với thời gian theo dõi trung bình là 26 ± 12 tháng, kết quả ghi nhận như sau: tốt (đạt 
yêu cầu chức năng mi và thẩm mỹ) 23 TH, hài lòng (chỉ đạt yêu cầu bảo toàn chức năng 
mi) 11 TH, không đạt 1 TH. Biến chứng trầm trọng gồm có: 1 TH quặm mi, 1 TH lật mi 
dưới, 2 TH tái phát tại chỗ. Hạn chế thẩm mỹ: Độ mở khe mi không cân xứng với mắt 
bên kia (6 TH), không có nếp mi đôi (7), biên độ cử động mi bị hạn chế (4 TH). Kết luận 
rút ra như sau: Vạt sụn kêt mạc tạo hình mi sau cắt trọn ung thư mi là kỹ thuật thích 
hợp đối với các thầy thuốc nhãn khoa quen phẫu thuật vùng mi. Phẫu thụât thực hiện 
dưới kính hiển vi giúp hạn chế cắt bỏ mô lành trừ hao và giúp việc tạo hình được thực 
hiện chính xác theo từng lớp lang giải phẫu học nên ít biến chứng. Phẫu thuật 2 thì nên 
thời gian mỗi lần mổ rút ngắn lại khiến bệnh nhân đa số là ngưới già yếu chịu đựng 
cuộc mổ dễ dàng. Phẫu thuật viên an tâm không sợ biến chứng hoại tử thiểu dưỡng mô 
ghép. 
 Trong điều trị ung thư mi,phẫu 
thuật viên thường đối đầu với mâu thuẩn 
khó giải quyết là làm sao (1) đảm bảo an 
toàn tính mệnh người bệnh và (2) bảo vệ 
toàn vẹn chức năng nhãn cầu và phục hồi 
thẩm mỹ mắt sau khi cắt trọn u [8] . Cắt 
trọn u trừ hao về phía mô lành sẽ đảm 
bảo yêu cầu 1 nhưng ngay sau đó thầy 
thuốc gặp khó khăn trong khâu tạo hình 
để đảm bảo yêu cầu 2. Ngược lại cắt u 
trọn tiết kiệm mô lành tạo thuận lợi cho 
tạo hình mi đáp ứng yêu cầu 2 nhưng 
không đảm bảo yêu cầu 1 về lâu dài. Tìm 
một phương pháp mổ khả dĩ đáp ứng 
 37
được 2 yêu cầu trên là vấn đề thách thức 
cho các thầy thuốc nhãn khoa tham gia 
điều trị trong lĩnh vực này. Nhằm mục 
đích trên, báo cáo này lượng giá kết quả 
điều trị của 35 trường hợp ung thư mi ăn 
lan rộng bằng cách sử dụng vạt sụn kết 
mạc (S-KM) bắc cầu để tạo hình sau cắt 
bỏ ung thư mi thực hiện dưới kính hiển 
vi phẫu thuật trong 3 năm 2001-2003 tại 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
 Đối tượng nghiên cứu của chúng 
tôi là các ung thư lan rộng phải cắt bỏ 
nhiều hơn 1/3 mi đối với mi trên hoặc 
nhiều hơn 1/2 mi đối với mi dưới, có 
nghĩa khối lượng mô cắt bỏ không cho 
phép nối tận tận phần mi còn lại (theo 
nguyên tắc của Converse [6]). Mức độ ăn 
lan cũng chưa xâm nhập vào cùng đồ 
hoặc mô hốc mắt đến mức phải chỉ định 
nạo vét toàn bộ hốc mắt. 
 Sau đây là đặc điểm dịch tễ của 35 
trường hợp được mổ: các bệnh nhân 
(BN) được mổ trong độ tuổi từ 30 đến 80 
tuổi, nhóm tuổi 30-45 có 7 TH, từ 46-60 
có 18 TH, và từ 61-80 tuổi có 10 TH. Tỉ 
lệ nam/nữ: 24/21. Vị trí tổn thương: mi 
trên 11 TH có 5 K tế bào đáy (Ktbđ), mi 
dưới 24 TH có 18 Ktbđ. Về đặc điểm đi 
kèm, có 1 trường hợp viêm bờ mi kinh 
niên, 3 trường hợp được mổ chắp lẹo nơi 
có tổn thương từ 1-2 lần, có 3 trường hợp 
tái phát sau khi cắt u hạn chế rồi khâu tận 
tận ở tuyến dưới. Kích thước u so với 
kích thước mi trên đó u phát triển như 
sau:nhỏ hơn 1/3 mi có 5 TH,lớn hơn 1/3 
mi nhưng nhỏ hơn 2/3 mi có 27 TH, lớn 
hơn 2/3 mi có 3 TH. Tất cả các trường 
hợp đều chưa sờ thấy hạch. 
 Tất cả các trường hợp đều không 
làm sinh thiết trước mổ, chẩn đoán chủ 
yếu dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và 
quyết định làm phẫu thuật cắt trọn kết 
hợp với tạo hình dưới kính hiển vi phẫu 
thuật. Toàn bộ mẫu mô sau đó được gửi 
chẩn đoán giải phẫu bệnh tại Trung tâm 
Chẩn đoán Y khoa do PGS Nguyễn Sào 
Trung đọc. 
 Phẫu thuật gồm 2 thì đều thực 
hiện dưới kính hiển vi phẫu thuật và 
gây tê tại chỗ: 
 Thì 1 bao gồm cắt u trọn và tạo vạt 
sụn kết mạc từ mi lành đối diện để tạo 
hình mi bị khuyết mô. Tạo hình mi bị 
khuyết mô có 2 cách: (1) Chuyển vạt sụn 
kết mạc đơn thuần dành cho khuyết mô 
mi không vượt quá 2/3 chiều dài mi có 
22 TH, (2) Chuyển vạt sụn kết mạc phức 
tạp có kết hợp ghép rời sụn tai và tạo 
hình góc mi cho 13 TH khuyết gần toàn 
bộ mô mi. 
 Thì 2: Tiến hành 1 tháng sau nhằm 
tái tạo lại bờ tự do của mi, khâu sắp xếp 
lại các cấu trúc của mi theo lớp lang giải 
phẫu học. 
 38
Hình 1. Kỹ thuật tạo hình vạt sụn kết mạc đơn thuần cho mi dưới.(A) Khuyết mô mi 
dưới sau cắt bỏ ung thư.(B) Bóc tách vạt S-KM từ mi trên cách bờ tự do 3-4mm.(C) Vạt S-KM 
được bóc tách cho tới dây chằng ngang Whitnall.(D) Khâu vạt S-KM vào chổ khuyết mô mi 
dưới. Trường hợp mô mi cắt bỏ gần toàn bộ thì ghép thêm sụn rời ở một hoặc 2 bên của vạt S-
KM bắc cầu. (E) Da ghép rời lấy từ vùng sau tai hoặc mi đối diện ghép lên chổ vạt S-KM bắc 
cầu. (F) Một tháng sau,mổ thì 2 tạo hình khe mi, cắt vạt S-KM với sự bảo vệ của sonde 
crenelleé chịu bên dưới. (G). Khâu chỉnh sửa lại bờ sụn mi trên [2] 
Hình 2. Kỹ thuật tạo hình vạt sụn kết mạc đơn 
thuần cho mi trên. A. Khuyết mô mi dưới sau cắt 
bỏ ung thư và đường rạch toàn bộ bề dầy mi dưới 
để bắc cầu lên mi trên. B. Vạt sụn kết mạc sau khi 
bắc cầu vào chỗ khuyết mi trên, còn vạt da cơ 
được bóc tách khỏi vạt S-KM. C.Dùng sụn rời lấy 
từ vành tai, mũi ghép bên trên vạt S-KM. D. Vạt 
da cơ được khâu phủ trở lại bên trên sụn ghép. 
Trường hợp mô mi cắt bỏ gần toàn bộ thì ghép 
 39
thêm sụn rời ở một hoặc 2 bên của vạt S-KM bắc cầu. Một tháng sau sẽ tạo hình lại khe mi như 
hình 1F. 
 Đây là công trình tiền cứu mô tả 
cắt dọc thực hiện trong 3 năm từ 2001 
đến 2003. Để đánh giá kết quả chúng tôi 
căn cứ trên 2 tiêu chuẩn chức năng và 
thẩm mỹ trong đó tiêu chuẩn đầu là 
chính, tiêu chuẩn sau là phụ. Có 3 mức 
độ đánh giá: [7] 
 Tốt: Đạt yêu cầu bảo vệ nhãn cầu 
và yêu cầu thẩm mỹ. Yêu cầu che chở có 
2 tiêu chuẩn (1) giác mạc không có nguy 
cơ bị loét do hở mi (2) sự vận động của 
mi không bị hạn chế. Yêu cầu thẩm mỹ 
cũng có 2 tiêu chuẩn phụ (1) bề cao và 
bề dài khe mi đạt kích thước bình thường 
so với mắt bên lành (2) góc trong trong 
và ngoài khe mi không bị biến dạng. 
 Trung bình: đảm bảo yêu cầu che 
chở giác kế mạc, sự vận động mi có bị 
giới hạn phần nào. Yêu cầu thẩm mỹ chỉ 
đạt 1 hoặc không đạt tiêu chuẩn nào. 
 Không đạt: Không đạt yêu cầu che 
chở phải mổ lại 
KẾT QUẢ 
 Độ nhạy chẩn đoán lâm sàng của 
các K mi được tóm tắt ở bảng 1 
Bảng1. Đối chiếu chẩn đoán trước mổ với kết quả giải phẩu bệnh 
 Bảng 1 cho thấy có 3 TH chẩn 
đoán lâm sàng là Ktbđ nhưng giải phẫu 
bệnh là Ktbv, 3 TH chẩn đoán lâm sàng 
Ktbv giải phẫu bệnh là Ktbđ. Đối với 
Ktbn thì chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu 
bệnh đều phù hợp. Tương tự không có 
trường hợp nào lâm sàng chẩn đoán ung 
thư mà giải phẫu bệnh lại là u lành. 
 Với thời gian theo dõi trung bình 
26±12 tháng lâu nhất là 3 năm, gần nhất 
là 1 tháng các kết quả và biến chứng ghi 
nhận được tóm tắt ở bảng 2 và 3: 
 Chẩn 
đoán 
trước mổ 
Phù hợp Sai đối chiếu với kết quả 
giải phẫu bệnh N0 % 
K tế bào đáy 20 17 85 3 
K tế bào vẩy 
K tế bào vẩy 10 7 70 3 
K tế bào đáy 
K tế bào nhờn 5 5 100 0 
K mi 35 35 100 0 
 40
Bảng 2. Kết quả ghi nhận được 
 Tốt Trung bình Thất bại 
N0 % N0 % N0 % 
Vạt sụn kết mạc đơn thuần 16 72 6 28 0 0 
Vạt sụn kết mạc phức tạp 7 54 5 38 1 8 
Tổng 24 66 10 31 1 3 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị của 2 kỹ thuật mổ (p> 
0.05). 
Bảng 3. Biến chứng sau mổ 
Biến chứng 
Vạt S-KM đơn thuần 
22TH 
Vạt S-KM phức tạp 
13TH 
N0 N0 
K tái phát tại chổ 1 1 
Quặm mi trên 0 1 
Lật mi 0 1 
Biến dạng độ cong bờ mi 1 1 
Biến dạng bề cao khe mi 0 1 
Biên độ cử động mi bị hạn chế 1 3 
Không có nếp mi đôi 3 4 
 Về các biến chứng gặp phải thì 
nhóm sử dụng vạt S-KM đơn thuần có 
biến chứng ít hơn nhóm vạt S-KM phức 
tạp (p< 0.05 với tét chính xác Fisher). 
BÀN LUẬN 
1. Về vấn đề chẩn đoán: 
 Chẩn đoán làm sàng các ung thư 
mi lan rộng với khối u lành không khó và 
khi đó thường hiện diện các dấu hiệu đặc 
trưng như khối sùi dễ chảy máu khi chạm 
đến, khối cứng nhiều thùy thâm nhiểm 
vào da, có nhiều tân mạch. Bảng 1 cho 
thấy 35 trường hợp chẩn đoán lâm sàng 
trước mổ là ung thư đều chính xác đối 
chiếu với xác chẩn mô bệnh học,không 
có trường hợp nào chẩn đoán sai u lành 
cho là u ác. Điều này cho phép chúng tôi 
tin rằng không cần làm sinh thiết để có 
xác chẩn trước khi quyết định phẫu thuật 
tạo hình, làm vậy có 3 điều lợi (1) BN 
không mất thời gian chờ đợi kết quả sinh 
 41
thiết (đa số BN đều ở xa) và loại trừ 
nguy cơ phát tán ung thư do sinh thiết 
gây ra (2) hạn chế sự mất mô lành do cắt 
u sinh thiết (vị trí cắt ở biên giới giữa mô 
lành và tổn thương) giúp công đoạn tạo 
hình dễ dàng hơn (3) sinh thiết bằng mẫu 
mô nhỏ cho kết quả mô bệnh học đôi khi 
không chính xác (trả lời là mô viêm kinh 
niên chẳng hạn) làm cho chỉ định điều trị 
trở nên lúng túng. Tuy nhiên chẩn đoán 
phân loại K mi trên lâm sàng đối chiếu 
với xác chẩn mô bệnh học thì có khác 
biệt. Trong 20 TH ung thư tế bào đáy 
chẩn đoán lâm sàng có 3 TH mô bệnh 
học trả lời là ung thư tế bào vẩy, như vậy 
độ nhạy đạt 85%. Trong 10 TH chẩn 
đoán lâm sàng ung thư tế bào vẩy có 3 
TH mô bệnh học trả lời ung thư tế bào 
đáy,như vậy độ nhạy trong chẩn đoán 
lâm sàng ung thư tế bào vẩy đạt 70%. 
Điều này cho thấy chẩn đoán phân loại 
ung thư tế bào vẩy trên lâm sàng kém 
chính xác hơn ung thư tế bào đáy. Ung 
thư tế bào đáy có những đặc trưng dễ 
chẩn đoán như thường phát sinh từ nốt 
ruồi có sẵn, tiến triển chậm ,thâm nhiểm 
da gây co kéo, có sắc tố quanh sang 
thương dạng mối đùn [1]. Tuy nhiên có 
thể chẩn đoán lầm là Ktbv khi có sự hiện 
diện của tăng sản giả biểu mô 
(pseudoepitheliomatuos hyperplasia) [6]. 
Đối với Ktbn chẩn đoán lâm sàng có độ 
nhạy 100% đối chiếu với kết quả mô 
bệnh học. Ktbn dễ chẩn đoán sai đối vơi 
các bác sĩ chưa kinh nghiệm khi đối diện 
với Ktbn núp dưới hội chứng giả dạng 
như viêm bờ mi kinh niên hay chắp lẹo 
[4]. Trong nhóm Ktbn, có 1 TH kèm 
viêm bờ mi kinh niên, 3 TH có tiền căn 
tái phát sau mổ chắp lẹo. 
2. Về kỹ thuật mổ: 
 Tại sao phải mổ dưới kính hiển vi 
phẫu thuật? Hai phương cách có sẳn giúp 
cắt u an toàn không sợ sót mô ung thư là 
Kỹ thuật vi bản đồ của Mohs (Mohs' 
micrographic surgery) [9] và sinh thiết 
trọn với kiểm soát sinh thiết lạnh 
(excisional biopsy with frozen section 
control) [5]. Hiện tại bệnh viện chưa có 
thể thực hiện 1 trong 2 kỹ thuật trên nên 
việc cắt u dưới kính hiển vi là giải pháp 
thay thế hạn chế cắt bỏ nhiều mô lành. 
Khi cắt u bằng mắt thường người ta 
thường tôn trọng nguyên tắc kinh điển 
sau [3]: Ktbđ cách mép sang thương 
0,5cm đối với Ktbđ, và cách mép 1cm 
đối với Ktbn và Ktbv. Kính hiển vi cho 
phép nhận diện rõ đâu là giới hạn của 
sang thương và mô lành nên tiết kiệm 
được mô, tạo thuận lợi cho việc tạo hình 
ở thì tiếp theo. Thực vậy tạo hình mi mất 
1 phần không phức tạp khó khăn như mất 
toàn bộ mi. 
 Đối với thầy thuốc nhãn khoa vốn 
quen sử dụng kính hiển vi phẫu thuật nên 
phát huy tối đa lợi thế của công cụ này. 
Kính hiển vi phẫu thuật cho phép việc 
bắc cầu vạt sụn kết mạc ở thì 1 và tái tạo 
khe mi ở thì 2 được thực hiện đúng lớp 
lang giải phẫu học nhờ nhận diện rõ các 
cấu trúc của mi. Điều này giúp cho mi 
 42
tạo hình đạt yêu cầu thẩm mỹ và chức 
năng cao hơn đồng thời biến chứng phẫu 
thuật cũng ít hơn nhìn bằng mắt thường. 
 Tại sao dùng vạt sụn kết mạc tạo 
hình mi? Trong tạo hình mi có 3 nguyên 
tắc cơ bản cần tôn trọng: (1) ba thành 
phần cơ bản của mi là sụn,da,kết mạc 
trong đó sụn là yếu tố quan trọng coi như 
khung chịu lực của mi (2) đảm bảo bản 
lề chuyển động của mi (tái tạo dây chằng 
mi trong và ngoài) để biên độ cử động 
của mi không bị hạn chế (3) tăng cường 
dinh dưỡng mô ghép. Qua nhiều năm 
phẫu thuật trong lĩnh vực này chúng tôi 
nhận thấy dùng vạt sụn kết mạc tạo hình 
mi là giải pháp đảm bảo tốt nhất 3 yêu 
cầu này. Ghép sụn mảnh rời (lấy từ sụn 
mi bên lành cùng bên hay đối diện, sụn 
vành tai, sụn vách ngăn mũi...) và vạt da 
theo phương pháp Mustardé [2] có 
khuyết điểm (1) thiểu dưỡng hoại tử ở bờ 
mi tái tạo dù có tăng cường dinh dưỡng 
mô ghép bằng cách di thực cơ vòng lên 
bề mặt sụn ghép (2) hạn chế cử động mi, 
(3) thời gian phẫu thuật kéo dài. 
 Dùng vạt sụn kết mạc bắc cầu chia 
2 thì phẫu thuật cho phép rút ngắn thời 
gian cuộc mổ (trung bình 45 phút ± 10), 
mổ dưới gây tê tại chổ, ít mất máu nên 
rất phù hợp cho người lớn tuổi. Trước 
đây chúng tôi cho rằng vạt sụn kết mạc 
chỉ thích hợp cho ung thư phần giữa mi 
[7]. Giờ đây hạn chế này đã được khắc 
phục, nó có thể áp dụng cho mọi vị trí và 
mức độ cắt bỏ mô mi từ từng phần đến 
toàn phần nhờ kết hợp với ghép sụn rời ở 
1 hoặc 2 bên của vạt sụn kết mạc bắc 
cầu. Chúng tôi gọi kỹ thuật này là vạt 
sụn kết mạc phức tạp và đây là sáng kiến 
chưa thấy mô tả trên y văn thế giới. 
3. Về kết quả điều trị: 
 Trong nghiên cứu này chúng tôi đã 
tiến hành 22 TH áp dụng kỹ thuật vạt sụn 
kết mạc đơn thuần, 13 TH vạt sụn kết 
mạc phức tạp sự khác biệt về kết quả của 
2 kỹ thuật mổ không khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p> 0.05). Điều này chứng tỏ 
vạt sụn kết mạc phức tạp là một sáng 
kiến có ích giúp mở rộng chỉ định cho 
mọi mức độ mất mô mi mà kết quả vẫn 
ngang nhau. Trong nhóm BN sử dụng vạt 
sụn kết mạc phức tạp có 1 trường hợp 
thất bại phải mổ lại vì mi bị biến dạng 
nhiều, không đạt yêu cầu thẩm mỹ cũng 
như chức năng bảo vệ nhãn cầu. Do thiếu 
kinh nghiệm bước đầu, trong phẫu thuật 
thì 2 chúng tôi chưa bóc tách kỹ mọi sẹo 
dính nên khâu chưa đúng lớp lang giải 
phẫu. Các trường hợp sau đều khắc phục 
sự thiếu kinh nghiệm này. 
 Về các biến chứng gặp phải thì 
nhóm sử sụng vạt S-KM đơn thuần có 
biến chứng ít hơn nhóm vạt S-KM phức 
tạp (p<0.05). Một trường hợp tái phát tại 
chổ thuộc nhóm vạt S-KM đơn thuần là 
Ktbđ. Trường hợp này là hậu quả của sự 
cố gắng bảo tồn lệ quản khi cắt bỏ khối 
u. Một trường hợp tái phát thuộc nhóm 
vạt S-KM phức tạp là ung thư tế bào gai 
biệt hóa kém, tái phát tại chổ sau 1 năm. 
Các biến chứng khác đều không đáng kể 
 43
có thể chỉnh sửa lại nhưng đa số thuộc 
nhóm BN lớn tuổi, họ hài lòng với kết 
quả đạt được và đều không có yêu cầu 
mổ lại. 
KẾT LUẬN 
 Vạt sụn kết mạc tạo hình mi sau 
cắt trọn ung thư mi là kỹ thuật thích hợp 
đối với các thầy thuốc nhãn khoa quen 
phẫu thuật vùng mi. Phẫu thụât thực hiện 
dưới kính hiển vi giúp hạn chế cắt bỏ mô 
lành trừ hao và giúp việc tạo hình được 
thực hiện chính xác theo từng lớp lang 
giải phẫu học nên ít biến chứng. Phẫu 
thuật 2 thì nên thời gian mỗi lần mổ rút 
ngắn lại khiến BN đa số là ngưới già yếu 
chịu đựng cuộc mổ dễ dàng. Phẫu thuật 
viên an tâm không sợ biến chứng hoại tử 
thiểu dưởng mô ghép. Kỹ thuật này có 
thể áp dụng cho mọi mức độ mất mô mi 
nhờ sáng kiến ghép sụn rời bổ sung 2 bên 
vạt S-KM bắc cầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. BONIUK M, ZIMMERMAN LE,: Sebaceous carcinoma of the eyelid, 
eyebrow, caruncle, and orbit. Trans Am Acad Ophthalmol Otolaryngol. 
1968; 72: 619-41. 
2. CIES WA, BARTLETT RE: Modification of the Mustarde and Hughes 
methods of reconstruction of the lower lid. Ann Ophthalmol 7: 1497, 
1967. 
3. DOXANAS MT, GREEN WR, ILIFF CE.: Factors in successful surgical 
management of basal cell carcinoma of the eyelids. Am J Ophthalmol. 
1981; 91: 726-36. 
4. DOXANAS MT, GREEN WR.: Sebaceous gland carcinoma. Arch 
Ophthalmol. 1984; 102: 245-9. 
5. GLATT HJ, OLSON JJ, PUTTERMAN AM.: Conventional frozen 
sections in periocular basal cell carcinoma: A review of 236 cases. 
Ophthalmic Surg. 1992; 23: 6-9. 
6. KWITKO ML, BONIUK M, ZIMMERMAN LE.: Eyelid tumors with 
reference to lesions confused with squamous cell carcinoma. I. Incidence 
and errors in diagnosis. Arch Ophthalmol. 1963; 69: 693-7. 
7. LE MINH THONG: Điều trị ung thư mi lan rộng bằng phẫu thuật kết hợp 
với tạo hình mi. Y học TP. Hồ Chí Minh. Phụ bản chuyên đề ung bướu 
học; tập 2 số 3/1998 trang 112-118. 
8. MCCORD CD, TANENBAUM M: Oculoplastic Surgery, 2nd ed, Chaps 
8, 9, 10. New York, Raven Press, 1987 
 44
9. MOHS FE.: Micrographic surgery for microscopically controlled 
excision of eyelid tumors. Arch Ophthalmol. 1986; 104: 901-9. 
10. SMITH B.,CONVERSE J.M.: Plastic and reconstruction surgery of the 
eye and adnexa. The C.V. Mosby company 1967; 11: 65-104 
11. WESLEY RE, MCCORD CD: Transplantation of eye bank sclera in the 
Cutler-Beard method of upper eyelid reconstruction. Ophthalmology 87: 
1022, 1980. 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_vat_sun_ket_mac_trong_tao_hinh_mi_sau_cat_bo_ung_thu.pdf