Sử dụng chế phẩm thảo dược từ xạ can, quế và dâu tằm để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho lợn cai sữa
Thí nghiệm được thực hiện trên 240 con lợn lai giống ngoại thương phẩm D(YL) ở 28 ngày tuổi,
đồng đều về tỷ lệ đực/cái, được phân chia đều vào 30 ô chuồng, mỗi ô có 8 con, với 6 lô thí nghiệm và
lặp lại 5 lần. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 4 tuần. Lô 1 là lô đối chứng không sử dụng kháng sinh, lô
2 bổ sung kháng sinh Tiamulin với liều 200 ppm, lô 3 bổ sung chế phẩm thảo dược nước ngoài Qing fei
liều 0,2%, lô 4-6 bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với tỷ lệ tương ứng là 0,25%; 0,5% và 0,75%. Chế
phẩm thảo dược CP3 do nhóm tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao Quế 36,6%, Cao Dâu tằm
23,5% và chế phẩm này có hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,243%. Kết quả cho thấy so với lô đối
chứng, TKL của lợn ở các lô bổ sung thảo dược cao hơn 14-23%, lượng ăn vào tăng 10-13%, hệ số chuyển
hóa thức ăn được cải thiện 2-6%, chi phí thức ăn cho một kg TKL giảm 3-5% và giảm 32-51% tỷ lệ lợn bị
bệnh hô hấp. Chế phẩm thảo dược CP3 hoàn toàn có thể thay thế kháng sinh trộn trong thức ăn để
phòng bệnh hô hấp cho lợn con sau cai sữa với TKL cao hơn 5-13%, lượng ăn vào tăng 4-8%, HSCHTA
được cải thiện 5%, chi phí thức ăn cho 1 kg TKL giảm 6%. Bổ sung CP3 vào khẩu phần ăn cho lợn con
sau cai sữa để phòng bệnh hô hấp có tác dụng tương đương với chế phẩm thảo dược của nước ngoài mà
giá thành rẻ hơn 6%. Liều bổ sung tối ưu CP3 trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa là 0,50%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng chế phẩm thảo dược từ xạ can, quế và dâu tằm để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho lợn cai sữa
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 21 SỬ DỤNG CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC TỪ XẠ CAN, QUẾ VÀ DÂU TẰM ĐỂ THAY THẾ KHÁNG SINH TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CAI SỮA Lã Văn Kính1*, Nguyễn Văn Phú1 và Lã Thị Thanh Huyền1 Ngày nhận bài báo: 01/09/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 07/09/2015 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện trên 240 con lợn lai giống ngoại thương phẩm D(YL) ở 28 ngày tuổi, đồng đều về tỷ lệ đực/cái, được phân chia đều vào 30 ô chuồng, mỗi ô có 8 con, với 6 lô thí nghiệm và lặp lại 5 lần. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 4 tuần. Lô 1 là lô đối chứng không sử dụng kháng sinh, lô 2 bổ sung kháng sinh Tiamulin với liều 200 ppm, lô 3 bổ sung chế phẩm thảo dược nước ngoài Qing fei liều 0,2%, lô 4-6 bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với tỷ lệ tương ứng là 0,25%; 0,5% và 0,75%. Chế phẩm thảo dược CP3 do nhóm tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao Quế 36,6%, Cao Dâu tằm 23,5% và chế phẩm này có hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,243%. Kết quả cho thấy so với lô đối chứng, TKL của lợn ở các lô bổ sung thảo dược cao hơn 14-23%, lượng ăn vào tăng 10-13%, hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện 2-6%, chi phí thức ăn cho một kg TKL giảm 3-5% và giảm 32-51% tỷ lệ lợn bị bệnh hô hấp. Chế phẩm thảo dược CP3 hoàn toàn có thể thay thế kháng sinh trộn trong thức ăn để phòng bệnh hô hấp cho lợn con sau cai sữa với TKL cao hơn 5-13%, lượng ăn vào tăng 4-8%, HSCHTA được cải thiện 5%, chi phí thức ăn cho 1 kg TKL giảm 6%. Bổ sung CP3 vào khẩu phần ăn cho lợn con sau cai sữa để phòng bệnh hô hấp có tác dụng tương đương với chế phẩm thảo dược của nước ngoài mà giá thành rẻ hơn 6%. Liều bổ sung tối ưu CP3 trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa là 0,50%. Từ khóa: Kháng sinh, lợn con sau cai sữa, tăng khối lượng, thảo dược, tiêu tốn thức ăn ABSTRACT The use of herbal extract from black berry lily, cassia bark and white mulburry to replace antibiotic in weaned piglet feed La Van Kinh, Nguyen Van Phu and La Thi Thanh Huyen The experiment was conducted on 240 weaned piglets with isosex, isobred (three way breeds D(YL) of 28 days of age. All piglets were divided into 30 pens with 8 piglets per pen, 6 treatments with 5 replicates. The experimental time was 4 weeks. Treatment 1 was control group without antibiotic, treatment 2 with 200 ppm antibiotic Tiamulin addition, treatment 3 with foreign herbal extract addition of 0,2% Qing Fei, treatments 4-6 were added herbal extract CP3 with 0.25, 0,5, 0,75%, respectively. The herbal extract CP3 was produced by authors from Blackberry Lily (Belamcanda chinensis) 39.9%, Cassia Bark (Cinnamomum cassia Blume) 36.6%, White Mulburry (Murus alba L) 23.5% and this has 0.243% total Flavonoid. The results showed that in comparision with control group, the daily weight gain of piglets in herbal groups increased 14-23%, feed intake increased 10-13%, FCR improved 2-6%, feed expense per kg 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0913916201; Email: kinh.lavan@iasvn.vn 22 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 body weightgain reduced 3-5% and the respiratory diseases reduced 32-51%. The herbal extract CP3 could completely replace antibiotic in feed for piglet to prevent respiratory with BWG increasing 5-13%, feed intake increasing 4-8%, FCR improving 5%, feed expense per kg weightgain reducing 6%. The supplementation of hebal extract CP3 in feed for piglet to prevent respiratory disease had the same effect as imported herbal but had cost of 6% cheaper. The optimum dose of herbal extract CP3 in piglet feed was 0.5%. Key words: Antibiotic, feed conversion ratio, herbal extract, weaned piglet, weigh gain. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh hô hấp là một trong những bệnh phổ biến thường gặp ở lợn, gây nên các triệu chứng hô hấp do nhiều nguyên nhân kết hợp như vi rút, vi khuẩn, mycoplasma, môi trường, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng... Bệnh thường xảy ra trên lợn sau cai sữa và nuôi thịt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Tùy theo đặc điểm của mỗi trại, tỷ lệ bệnh có thể dao động 30-70%, với tỷ lệ chết thấp chỉ khoảng dưới 10%. Tuy tỷ lệ lợn chết thấp so với tỷ lệ lợn bệnh nhưng thiệt hại do bệnh hô hấp gây ra rất lớn do chi phí thú y tăng cao và tăng trưởng kém của lợn, năng suất sụt giảm, hiệu quả chăn nuôi thấp. Ở hầu hết các nước phát triển của châu Âu và các quốc gia Mỹ, Canada, Nhật Bản... việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi với mục đích kích thích sinh trưởng và ngăn ngừa bệnh tật đã bị cấm và chỉ còn một danh mục rất hạn chế kháng sinh có thời gian thải hồi nhanh, không có tồn dư được sử dụng. Gần đây, nhiều giải pháp thay thế kháng sinh đã được đưa ra trong đó, hướng sử dụng thảo dược đang được quan tâm nhiều. Theo Grashorn (2010), việc sử dụng thảo dược và các chất chiết có nguồn gốc tự nhiên để thay thế và giảm việc sử dụng kháng sinh đang và sẽ trở thành xu hướng tất yếu của thế giới. Thực tế, việc sử dụng cây thuốc Nam để nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và bào chế thuốc điều trị đối với vi khuẩn gây bệnh trên đường hô hấp và đường ruột của lợn đã được đề cập bởi một số tác giả (Lã Văn Kính và ctv, 2004; Chu mạnh Thắng và ctv, 2009; Nguyễn Thị Kim Loan và ctv, 2010; Phạm Hoàng Minh, 2011). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung nhiều vào tỏi, gừng, nghệ,... là những sản phẩm sẵn có, không phải bào chế. Những điều này đã nói lên vấn đề việc nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm thảo dược để phòng và trị bệnh hô hấp trong chăn nuôi là đúng hướng. Mục tiêu của đề tài này là xác định ảnh hưởng và liều lượng thích hợp của các chế phẩm thảo dược trong thức ăn đến khả năng kích thích sinh trưởng và khả năng phòng bệnh hô hấp của lợn con sau cai sữa. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu thí nghiệm - Chế phẩm thảo dược CP3 do nhóm tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao Quế 36,6% và Cao Dâu tằm 23,5%. Chế phẩm này ở dạng bột đã được pha loãng, có hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,243%, có giá thành là 69.949 đồng/kg. Tiamulin 10% của Trung Quốc giá 160.000 đồng/kg, chế phẩm Qing Fei (Bản lan căn, Đình lịch sử, Chiết bối mẫu, Cát cánh, Cam thảo) giá là 260.000 đồng/kg. - Các nguyên liệu trộn thức ăn: ngô ép đùn, cám gạo loại 1, khô dầu đậu tương 47% CP, premix khoáng - vitamin, các axít amin,...Khẩu phần cơ sở được cân đối dinh dưỡng theo NRC 1998 (protein 20,9%; Lysine 1,15%; Methionine 0,37%; Threonine 0,75%; Tryptophan 0,21%) và có giá thành là 11.924 đồng/kg thức ăn. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 23 - Lợn con sau cai sữa lai 3 máu D(YL) 28 ngày tuổi đồng đều về khối lượng. 2.2. Phương pháp thí nghiệm Thiết kế thí nghiệm như sau: Lô 1: KPCS (Khẩu phần cơ sở - Không bổ sung kháng sinh) Lô 2: KPCS + bổ sung kháng sinh (Tiamulin liều 200 ppm) Lô 3: KPCS + bổ sung chế phẩm thảo dược nước ngoài (Qing Fei liều 0,2%) Lô 4: KPCS + 0,25% chế phẩm thảo dược 3 (CP3) Lô 5: KPCS + 0,50% chế phẩm thảo dược 3 (CP3) Lô 6: KPCS + 0,75% chế phẩm thảo dược 3 (CP3) Tổng số 240 lợn lai thương phẩm giống ngoại D(YL) 28 ngày tuổi, đồng đều về giới tính, được phân đều vào 30 ô chuồng, mỗi ô 8 con, 6 lô TN và lặp lại 5 lần. Thời gian TN là 4 tuần. Chỉ tiêu nghiên cứu là KL đầu kỳ, cuối kỳ, thức ăn tiêu thụ hàng ngày, TTTA/kg TKL, tỷ lệ lợn bị bệnh hô hấp, mức độ nặng/nhẹ. Cách tính tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp: %HH = (số ngày con bị ho/(số ngày nuôi * số con nuôi))*100. Cách chấm điểm mức độ bệnh hô hấp: 1 = nhẹ, ho khan từng tiếng, lợn vận động và thở bình thường; 2 = nặng, ho thành từng hồi, thở bụng; 3 = rất nặng, khi ho co rút toàn thân, lợn thở khó, thở nhanh, khò khè. Thời gian và địa điểm: Thí nghiệm được triển khai tại trại heo Thống Nhất - Củ Chi từ 17/5/2014 đến 11/8/2014. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả số liệu thu được trong thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003 và phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.1. Phân tích sai khác giữa các số trung bình các nghiệm thức bằng phương pháp Tukey với độ tin cậy 95%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 1: Kết quả về tăng khối lượng của lợn thí nghiệm Chỉ tiêu Lô 1 KPCS Lô 2 Tiamulin Lô 3 QF Lô 4 0,25% Lô 5 0,5% Lô 6 0,75% SEM P KL BĐ TN (kg/con) 7,37 7,47 7,43 7,47 7,31 7,41 0,138 0,464 KL KT (kg/con) 17,93c 18,75b 19,29b 19,30b 20,09a 20,18a 0,354 <0,01 TKL (kg/con) 10,55c 11,28b 11,86b 11,83b 12,78a 12,77a 0,320 <0,01 TKLTB (g/con/ngày) 377,0c 402,9b 423,6b 422,6b 456,3a 456,2a 11,43 <0,01 Ghi chú: Các chữ trong cùng hàng khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). KL: khối lượng; BĐ: bắt đầu; TN: thí nghiệm; KT: kết thúc; TKL: tăng khối lượng; TB: trung bình; Lợn thí nghiệm ăn CP3 có khối lượng (KL) kết thúc cao hơn so với lợn ở lô đối chứng và lô bổ sung kháng sinh (P<0,05), mặc dù KL của lợn bắt đầu thí nghiệm giữa các lô không có sự sai khác (P>0,05). So sánh giữa các lô 4, 5, 6 thì thấy rằng khi mức bổ sung CP3 vào thức ăn tăng lên cao thì KL khi kết thúc thí nghiệm của lợn cũng tăng theo tương ứng. Khối lượng khi kết thúc cai sữa ở lô 4 là 19,3 kg/con, tiếp đến là lô 5 với 20,09 kg/con và cao nhất là ô 6 với 20,18 kg/con. Kết quả về TKL cả giai đoạn và trung bình của lợn thí nghiệm cũng có sự sai khác nhau giữa các lô tương tự như vậy. Tăng khối lượng trung bình ngày của lợn ở các lô bổ sung thảo dược cao hơn lô đối chứng 14-23% và lô bổ sung kháng sinh 5-13%. Lợn con ăn thức ăn được bổ sung 0,5-0,75% chế phẩm thảo dược 3 có TKL cao hơn 8% so với bổ sung thảo dược nước ngoài. Điều này chứng tỏ CP3 có tác dụng tăng cường kích thích TKL 24 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 ở lợn. Tăng khôi lượng của lợn và tỷ lệ bổ sung CP3 có sự tương quan chặt chẽ (R2=0,9943) thể hiện qua phương trình hồi quy y = -11,425X2 + 84,255X + 303,07 (y là TKL tính bằng g/con/ngày, X là mức bổ sung CP3 - xem biểu đồ 1). Từ phương trình này ta có thể ước tính được TKL cao nhất ở mức bổ sung CP3 là 3,69 tương ứng với mức bổ sung 0,67% CP3 trong khẩu phần. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Lã Văn Kính và ctv (2004), Phạm Hoàng Minh (2011) là chế phẩm thảo dược ngoài tác dụng kháng khuẩn và phòng bệnh nó còn có tác dụng kích thích sinh trưởng. Tăng khối lượng trung bình của lợn TN CP 3 377 422,6 456,3 456,2 y = -11,425x 2 + 84,255x + 303,07 R 2 = 0,9943 370 390 410 430 450 470 0 0,25 0,5 0,75 Mức bổ sung CP 3 (%) T K L T B ( g /c o n /n g à y ) TKLTB Hồi quy TKLTB Biểu đồ 1: Tăng khối lượng trung bình cả kỳ thí nghiệm CP3 Bổ sung CP3 vào khẩu phần ăn cho lợn con sau cai sữa không những không giảm lượng ăn vào của lợn mà còn kích thích lợn ăn vào nhiều hơn (bảng 2). Lượng thức ăn ăn vào hàng ngày của lợn ở lô đối chứng là thấp nhất còn các lô bổ sung kháng sinh và thảo dược đều cao hơn. Lượng ăn vào hàng ngày của lợn ở lô bổ sung kháng sinh cao hơn 5%, lô thảo dược nước ngoài cao hơn 9% còn các lô bổ sung chế phẩm thảo dược 3 cao hơn 10-13% so với lô đối chứng. Lợn ở các lô bổ sung chế phẩm thảo dược trong hoặc ngoài nước đều có mức ăn cao hơn 4- 8% so với lô bổ sung kháng sinh. Bổ sung chế phẩm thảo dược 3 đã kích thích lợn ăn nhiều hơn 1-4% so với thảo dược nước ngoài. HSCHTA cũng có sự sai khác nhau giữa các lô: cao nhất ở lô đối chứng là 1,7 và thấp nhất ở lô bổ sung 0,5-0,75% CP3. So với lô đối chứng, lợn ở các lô bổ sung kháng sinh và CP3 có HSCHTA thấp hơn 2-6%. Bổ sung 0,5-0,75% CP3 giúp lợn có HSCHTA thấp hơn lô bổ sung kháng sinh là 5% và thấp hơn lô bổ sung thảo dược nước ngoài là 4%. Giữa các mức bổ sung CP3 và HSCHTA cũng có sự tương quan chặt chẽ bằng phương trình y = 0,01X2 - 0,092X + 1,79 với hệ số xác định R2 = 0,88. Xét về giá thành thức ăn, việc bổ sung kháng sinh và CP3 đã làm tăng giá thành thức ăn lên 2,6%-4,4%. Mặc dù vậy, khi xét về chi phí, việc bổ sung kháng sinh và thảo dược nước ngoài đã làm tăng 1% chi phí thức ăn cho 1 kg TKL trong khi việc bổ sung CP3 lại làm giảm 3-5% chi phí thức ăn cho 1 kg TKL. Chi phí thức ăn cho 1 kg TKL thấp nhất ở lô bổ sung 0,5% CP3 có giá 19.340 đồng/kg TKL. Bảng 2: Kết quả về khả năng ăn vào và tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm Chỉ tiêu Lô 1 KPCS Lô 2 Tiamulin Lô 3 QF Lô 4 0,25% Lô 5 0,5% Lô 6 0,75% SEM P FC (kg/con) 18,0c 18,9bc 19,6ab 19,8ab 20,1a 20,3a 0,563 <0,01 FI (g/con/ngày) 642,0c 673,9bc 699,2ab 705,6ab 719,1a 724,8a 20,12 <0,01 FCR (kg TĂ/kg TKL) 1,70a 1,67a 1,65ab 1,67a 1,58c 1,59bc 0,035 <0,01 Giá thànhTĂ (đ/kg) 11.924 12.244 12.444 12.099 12.274 12.449 So sánh giá thành (%) 100 102,6 104,4 101,4 103,0 104,4 Chi phí TĂ/kg TKL (1000đ) 20,31a 20,48a 20,54a 20,21a 19,34b 19,79ab 43,1 0,01 So sánh chi phí (%) 100 101 101 100 95 97 Ghi chú: FC: thức ăn tiêu thụ; FI: thức ăn ăn vào hàng ngày; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 25 Bảng 3: Kết quả về khả năng phòng bệnh hô hấp ở lợn thí nghiệm Chỉ tiêu Lô 1 KPCS Lô 2 Tiamulin Lô 3 QF Lô 4 0,25% Lô 5 0,5% Lô 6 0,75% SEM P Bệnh HH (%) 5,98a 2,95d 4,29b 4,20bc 3,39bcd 3,04cd 0,623 <0,001 Mức độ bệnh HH 1,11a 1,00b 1,06ab 1,06ab 1,02ab 1,02ab 0,047 0,016 Ghi chú: HH là hô hấp. Bảng 3 cho ta thấy rõ ràng rằng lô đối chứng có tỷ lệ bệnh hô hấp là cao nhất, việc bổ sung kháng sinh và chế phẩm thảo dược đã có tác dụng phòng bệnh rất tốt. Tỷ lệ lợn bị bệnh hô hấp ở các lô bổ sung thảo dược đã giảm được 32-51% so với lô đối chứng. Việc bổ sung kháng sinh có tác dụng tốt nhất trong việc ngăn ngừa bệnh hô hấp ở lợn con. Bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với liều 0,75% cũng cho kết quả tương đương với lô bổ sung kháng sinh. Như vậy, tổng hợp các chỉ tiêu lại thì thấy rằng việc bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với liều 0,5 hoặc 0,75% đã mang lại tốt về TKL, tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn và khả năng phòng bệnh hô hấp. Tuy nhiên, khi xét về chi phí thức ăn cho 1 kg TKL thì mức bổ sung 0,5% mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 4. KẾT LUẬN Bổ sung CP3 vào thức ăn cho lợn con sau cai sữa có tác dụng kích thích tăng trưởng, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn so với kháng sinh. So với lô đối chứng, TKL của lợn ở các lô bổ sung CP3 cao hơn 14-23%, lượng ăn vào tăng 10-13%, HSCHTA được cải thiện 2-6%, chi phí thức ăn cho 1 kg TKL giảm 3-5% và giảm 32- 51% tỷ lệ lợn bị bệnh hô hấp. Chế phẩm CP3 hoàn toàn có thể thay thế kháng sinh trộn trong thức ăn để phòng bệnh hô hấp cho lợn con sau cai sữa. So với kháng sinh, bổ sung CP3 có TKL cao hơn 5-13%, lượng ăn vào tăng 4-8%, CHTA được cải thiện 5%, chi phí thức ăn giảm 6%. Bổ sung CP3 vào trong khẩu phần ăn cho lợn con sau cai sữa để phòng bệnh hô hấp có tác dụng tương đương với chế phẩm thảo dược của nước ngoài mà giá thành rẻ hơn 6%. Liều bổ sung tối ưu CP3 cho lợn con sau cai sữa là 0,50%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Grashorn M.A. (2010), Use of phytobiotics in broiler nutrition - an alternative to infeed antibiotics. Journal of Animal and Feed Sciences, 19: 338-347. 2. Lã Văn Kính, Phạm Tất Thắng và Lê Văn Lăng (2004), Sử dụng một số chế phẩm thảo dược bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh đường ruột và hô hấp cho heo thịt. Thông báo khoa học - Hội nghị KHKT Viện KHKT nông nghiệp miền Nam, tháng 5 2004, Trang 57-68 3. Nguyễn Thị Kim Loan, Hồ Thị Nga và Nguyễn Thị Hảo (2010), Ảnh hưởng của tỏi, gừng và nghệ lên khả năng kháng bệnh và sức tăng trưởng heo con 30 - 90 ngày tuổi. Đại học nông lâm tp Hồ chí Minh. 4. Phạm Hoàng Minh (2011), Nghiên cứu thực trạng và ứng dụng chế phẩm tỏi trong phòng trị bệnh lợn con phân trắng (từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi) nuôi tại trại Lưu Huy Kiến, Đông Tảo, Khoái Châu, Hưng Yên. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 5. Chu Mạnh Thắng, Lê Thị Hồng Thảo, Đỗ Viết Minh và Nguyễn Thành Long (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp chế biến, bảo quản (dịch chiết, bột khô, dung dịch) đến hàm lượng kháng sinh và khả năng kháng khuẩn của tỏi và hành tây Baocaokhoahochangnam/2010/Thucan.pdf 26 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015
File đính kèm:
- su_dung_che_pham_thao_duoc_tu_xa_can_que_va_dau_tam_de_thay.pdf