Sự chuyển dịch về quy mô và sử dụng đất đai của nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi về qui mô và sử dụng đất đai của

nông hộ cũng như thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp của huyện

Thới Lai, thành phốCần Thơgiaiđoạn 2010 – 2015, bao gồm: sựthayđổi về

sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất; sự chuyển dịch nghề và qui mô đất đai

của nông hộ trong nông thôn. Các thông tin và số liệu được thu thập từ các

nguồn số liệu thứ cấp, thực hiện khảo sát PRA và phỏng vấn KIP tại địa bàn

nghiên cứu. Kết quảnghiên cứu vềcơ cấu sử dụng đất theo các loại hình sử

dụng đất từ năm 2010-2015 của huyện Thới Lai cho thấy nhóm đất nông

nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, có xu thế giảm (89,5% năm 2015 so với 91,8%

năm 2010), trong khi đất phi nông nghiệp tăng (9,0% năm 2015 so với 7,2%

năm 2010). Số hộ nông nghiệp đã giảm trong 5 năm (2010 - 2015) vì có sự

chuyển dịch lao động từnông nghiệp sang các ngành nghềkhác do quá trình

đô thị hóa của thành phố đang diễn ra mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu cũng

cho thấy có sự phân tầng rõ rệt về qui mô sở hữu đất đai của nông hộ, nhóm

hộcó diện tích trung bình 0,8 - 1,5 ha chiếmđa số.

pdf 8 trang kimcuc 4100
Bạn đang xem tài liệu "Sự chuyển dịch về quy mô và sử dụng đất đai của nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự chuyển dịch về quy mô và sử dụng đất đai của nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ

Sự chuyển dịch về quy mô và sử dụng đất đai của nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 23 
DOI:10.22144/ctu.jvn.2017.120 
SỰ CHUYỂN DỊCH VỀ QUY MÔ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA NÔNG HỘ 
TẠI HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Lê Văn Tính1, Nguyễn Duy Cần2 và Dương Ngọc Thành3 
1 Nghiên cứu sinh, Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ 
2 Khoa Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ 
3Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 01/03/2017 
Ngày nhận bài sửa: 04/08/2017 
Ngày duyệt đăng: 31/10/2017 
Title: 
Transformation in farm size 
and land use operated by farm 
households in Thoi Lai 
district, Can Tho city 
Từ khóa: 
Nông hộ, nông nghiệp, phi 
nông nghiệp, Sự chuyển dịch, 
sử dụng đất đai 
Keywords: 
Agriculture, farm household, 
land use, non-agricultural, 
transition 
ABSTRACT 
The study is aimed to assess changes in farm size and land use as well as the 
current situation of agricultural land use management in Thoi Lai district, 
Can Tho city for the period 2010-2015, including: change in land use, land 
use efficiency; the shift of occupation and farm size of farm households in 
rural areas. Information and data were collected from secondary data 
sources, PRA surveys and KIP interviews at the study sites. Research results 
on the structure of land use by types of land use from 2010 to 2015 in Thoi 
Lai district showed that agricultural land occupies a large proportion with a 
downward tendency (89.5% in 2015 vs 91.8% in 2010), while non-
agricultural land increased (9.0% in 2015 vs 7.2% in 2010). The number of 
agricultural households has decreased for five years (2010 - 2015) because 
of the shift of labor from agriculture to other industries due to the 
urbanization of the city. The research results also show a clear stratification 
in the size of land holdings of households, households with an average area 
of 0.8-1.5 ha occupied the majority. 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi về qui mô và sử dụng đất đai của 
nông hộ cũng như thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp của huyện 
Thới Lai, thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2015, bao gồm: sự thay đổi về 
sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất; sự chuyển dịch nghề và qui mô đất đai 
của nông hộ trong nông thôn. Các thông tin và số liệu được thu thập từ các 
nguồn số liệu thứ cấp, thực hiện khảo sát PRA và phỏng vấn KIP tại địa bàn 
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu về cơ cấu sử dụng đất theo các loại hình sử 
dụng đất từ năm 2010-2015 của huyện Thới Lai cho thấy nhóm đất nông 
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, có xu thế giảm (89,5% năm 2015 so với 91,8% 
năm 2010), trong khi đất phi nông nghiệp tăng (9,0% năm 2015 so với 7,2% 
năm 2010). Số hộ nông nghiệp đã giảm trong 5 năm (2010 - 2015) vì có sự 
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác do quá trình 
đô thị hóa của thành phố đang diễn ra mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu cũng 
cho thấy có sự phân tầng rõ rệt về qui mô sở hữu đất đai của nông hộ, nhóm 
hộ có diện tích trung bình 0,8 - 1,5 ha chiếm đa số. 
Trích dẫn: Lê Văn Tính, Nguyễn Duy Cần và Dương Ngọc Thành, 2017. Sự chuyển dịch về quy mô và sử 
dụng đất đai của nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại 
học Cần Thơ. 52b: 23-30. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá 
và cũng là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu 
của các quốc gia nông nghiệp. Hiến pháp nước 
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 
cũng đã quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 24 
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất 
nước, được quản lý theo pháp luật” (Quốc Hội, 
2013a). Đất đai càng trở nên quan trọng hơn cùng 
với sự phát triển của xã hội, dân số tăng nhanh kéo 
theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, 
thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa 
xã hội đòi hỏi nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, 
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất cho nông nghiệp 
(Dương Ngọc Thành và ctv., 2015). 
Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nguyên tắc 
sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
và đúng mục đích sử dụng đất” là căn cứ quan 
trọng để các cấp, các ngành ở địa phương tiến hành 
tổ chức triển khai thực hiện công tác định hướng, 
quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả (Quốc Hội, 
2013b). Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 cũng 
quy định về mức hạn điền cho hộ gia đình, cá nhân 
trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở khu vực Đồng 
bằng sông Cửu Long là không quá 3 ha. Điều này 
có ảnh hưởng đến quy mô đất đai sản xuất của 
nông dân, hạn chế việc tích tụ đất đai, diện tích sản 
xuất nhỏ lẻ, manh mún. Vấn đề đất đai manh mún 
cũng đang là một trở ngại chính trong việc nâng 
cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản 
trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa (Lê Cảnh 
Dũng, 2010). 
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ được chia tách thành 
2 đơn vị hành chính là tỉnh Hậu Giang và thành 
phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, kéo theo 
hàng loạt các quận, huyện của thành phố cũng bắt 
đầu việc chia tách. Theo đó, huyện Thới Lai được 
thành lập theo Nghị định 12/NĐ-CP ngày 
23/12/2008 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành 
chính của huyện Cờ Đỏ cũ. 
Thới Lai là huyện thuần nông nghiệp của thành 
phố Cần Thơ. Trong quá trình thành lập mới của 
huyện, quá trình đô thị hóa của thành phố, cũng 
như việc chuyển đổi về kinh tế-xã hội trong bối 
cảnh hội nhập quốc tế, xây dựng nông thôn mới có 
tác động rất lớn đến quản lý và sử dụng đất đai của 
địa phương, cũng như ảnh hưởng đến quy mô và sự 
sử dụng đất đai của nông hộ (UBND huyện Thới 
Lai, 2010; 2015). Ở nông thôn, đất đai là tài sản 
quan trọng nhất gắn liền với tình trạng kinh tế của 
nông hộ, hộ nghèo đi đôi với ít đất hay không đất, 
hộ khá giàu có nhiều đất hơn. Ở huyện Thới Lai 
cũng như các vùng nông thôn khác, việc tìm kiếm 
giải pháp để phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho 
một bộ phận lớn hộ nghèo, ít đất trong xây dựng 
nông thôn mới là một thách thức lớn (UBND 
huyện Thới Lai, 2015). 
Một số câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu này là: Sự 
thay đổi về sử dụng đất cho nông nghiệp của huyện 
Thới Lai thế nào?, hiệu quả sử dụng đất của địa 
phương ra sao?, có sự chuyển dịch lao động nghề 
trong nông thôn không?, và thay đổi về quy mô đất 
đai của hộ dân trong nông thôn thế nào? Nghiên 
cứu này mang tính tiền đề cho các nghiên cứu tiếp 
theo, cũng như vấn đề tăng thu nhập, giảm nghèo 
nông thôn, đặc biệt cho một bộ phận khá lớn nông 
hộ nghèo, hộ ít đất. 
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Các số liệu thứ cấp có liên quan trong nghiên 
cứu được thu thập chủ yếu là các Nghị định, luật 
của Chính phủ liên quan đến đất đai, các số liệu từ 
niên giám thống kê, các Nghị quyết, và văn bản 
báo cáo của địa phương nơi nghiên cứu. 
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua sử dụng 
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham 
gia (participatory rural appraisal – PRA) (Nguyễn 
Duy Cần và Vromant, 2009), bao gồm các công cụ: 
quan sát trực tiếp, phỏng vấn nhóm (focus group 
discussion – FGD) và người am hiểu/chuyên gia 
(key informant panel – KIP). Nghiên cứu cũng sử 
dụng bộ số liệu điều tra 252 nông hộ tại 5 xã của 
huyện Thới Lai năm 2015, bao gồm: Xã Định 
Môn, Đông Thuận, Đông Bình, Trường Xuân (mỗi 
xã 50 hộ) và Thới Tân (52 hộ), (Dương Ngọc 
Thành và ctv., 2015). Hình 1 chỉ rõ địa bàn nghiên 
cứu của huyện Thới Lai và 5 xã được chọn điều tra 
khảo sát. 
Phỏng vấn người am hiểu và cán bộ lãnh đạo 
địa phương, bao gồm: cấp ủy lãnh đạo địa phương 
(huyện và xã), Phòng Kinh tế hạ tầng huyện, 
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát 
triển quỹ đất huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn, Trạm Khuyến nông, Hội Nông 
dân của huyện Thới Lai, với tổng số 15 thành viên. 
Phỏng vấn nhóm được thực hiện ở 5 xã với số 
lượng từ 7 đến 10 người ở mỗi xã. 
Các phân tích định tính được thực hiện cho các 
thông tin khảo sát PRA, phân tầng các nhóm hộ 
theo qui mô đất đai được áp dụng theo tháp phân 
tầng xã hội (Đỗ Thiên Kính, 2002; Nguyễn Đình 
Tấn, 2008; ; Stephanie et.al., 2014), phân tích định 
lượng cho các thông tin điều tra hộ và các số liệu 
thống kê khác. 
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 Tình hình quản lý sử dụng đất của 
huyện Thới Lai giai đoạn 2010 - 2015 
Quản lý đất đai của huyện Thới Lai được thực 
hiện thông qua việc thống kê đất đai hàng năm theo 
hướng dẫn Thông tư 08/2007/TT-BTNMT, kiểm 
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng 
đất của ngành nông nghiệp và thành phố (UBND 
thành phố Cần Thơ, 2013; 2014). Kết quả kiểm kê 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 25 
đất đai năm 2015 của huyện Thới Lai (Chi cục 
Thống kê Thới Lai, 2016) có tổng diện tích tự 
nhiên theo đơn vị hành chính của huyện là 26.693 
ha với tổng diện tích đất nông nghiệp là 23.268 ha 
(chiếm 87,2%), trong đó xã có diện tích tự nhiên 
lớn nhất là xã Đông Thuận (3.129 ha) với 88,8% 
diện tích là đất nông nghiệp (Bảng 1). Thị trấn 
Thới Lai có diện tích nhỏ nhất là 927 ha với 71,7% 
đất nông nghiệp. Nhìn chung, diện tích đất sử dụng 
cho nông nghiệp chiếm đa số của hầu hết các đơn 
vị hành chánh ở huyện, và sản xuất nông nghiệp 
đóng vai trò chủ chốt của kinh tế địa phương. 
Hình 1: Bản đồ huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ và vị trí 5 xã khảo sát 
(Chú thích: [1] Định Môn, [2] Đông Thuận, [3] Đông Bình, [4] Trường Xuân, [5] Thới Tân) 
Bảng 1: Diện tích đất đai các đơn vị hành chính huyện Thới Lai năm 2015 
STT Tên đơn vị hành 
chánh (xã) Diện tích tự nhiên (ha) 
Đất nông nghiệp 
(ha) Tỷ lệ (%) 
1 Thị trấn Thới Lai 972 697 71,7 
2 Định Môn 2.212 1.854 83,8 
3 Đông Bình 2.959 2.593 87,6 
4 Đông Thuận 3.129 2.778 88,8 
5 Tân Thạnh 1.751 1.098 56,0 
6 Thới Tân 1.812 1.605 88,6 
7 Thới Thạnh 1.468 1.003 68,4 
8 Trường Thắng 2.295 2.154 93,9 
9 Trường Thành 1.949 1.692 86,8 
10 Trường Xuân 2.901 2.444 84,3 
11 Trường Xuân A 1.868 1.507 80,7 
12 Trường Xuân B 2.015 1.909 94,8 
13 XuânThắng 1.361 1.178 86,5 
 Tổng diện tích 26.693 23.268 87,2 
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thới Lai, 2016. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 26 
Kết quả từ phỏng vấn KIP với các cơ quan 
chuyên môn (Phòng Tài nguyên & Môi trường, 
Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện Thới Lai) cho 
thấy diện tích đất nông nghiệp có sự thay đổi khá 
nhiều trong giai đoạn 2010-2015. 
Kết quả Bảng 2 chỉ ra sự biến động sử dụng đất 
năm 2010-2015, đất sản xuất nông nghiệp tăng chủ 
yếu là đất trồng lúa và cây lâu năm (cây ăn trái) từ 
việc giảm đất cây hàng năm khác (rau màu). Ngoài 
ra, đất nuôi trồng thủy sản năm 2015 đã tăng 145 
ha so với năm 2010 từ việc kết hợp mô hình lúa-
thủy sản tại địa phương. 
Bảng 2: Biến động sử dụng đất của huyện Thới Lai 2010- 2015 
STT Sử dụng đất Mã Diện tích năm 2015 
Diện tích 
năm 2010 
Tăng (+) 
Giảm (-) 
1 Tổng diện tích đất tự nhiên 26.693 25.580 1.113 
2 Nhóm đất nông nghiệp NNP 23.557 23.282 275 
 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 23.393 23.263 130 
 - Đất trồng cây hàng năm CHN 20.535 20.870 -335 
 + Đất trồng lúa LUA 20.523 20.345 178 
 + Đất trồng cây hàng năm khác HNK 12 525 -513 
 - Đất trồng cây lâu năm CLN 2.858 2.393 465 
 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 164 19 145 
3 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3.136 2.298 838 
 - Đất ở OCT 646 621 25 
 - Đất chuyên dùng CDG 1.982 1.284 698 
 - Đất cơ sở tôn giáo TON 12 6 6 
 - Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 3 -3 
 - Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 22 47 -25 
 - Đất sông, ngòi, rạch, suối SON 474 329 145 
 - Đất phi nông nghiệp khác PNK 8 -8 
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thới Lai, 2015 
Kết quả từ điều tra phỏng vấn KIP cũng cho 
thấy rằng nguyên nhân của sự thay đổi lớn về các 
diện tích này không chỉ do việc thực hiện các dự án 
có thu hồi đất mà còn nhiều lý do khác như: thay 
đổi loại đất do người dân tự chuyển đổi mục đích 
sử dụng đất, chuyển mục đích trong nhóm đất nông 
nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong tiến trình 
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn hay thay đổi do 
sai lệch diện tích giữa 2 kỳ kiểm kê đất đai 2010 và 
2015. 
3.2 Hiệu quả sử dụng đất 
Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá thông qua 
phân tích hiệu quả tài chính của các mô hình sử 
dụng đất năm 2015. Hiệu quả kinh tế của các mô 
hình canh tác (mô hình sử dụng đất) được trình bày 
ở Bảng 3 cho thấy giá trị sản xuất của hầu hết các 
loại hình sử dụng đất đều rất cao, tổng thu trên 50 
triệu đồng/ha/năm. Trong đó, cao nhất là mô hình 
nuôi chuyên cá (cá rô nuôi trong ao), với tổng giá 
trị thu bình quân 92 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất 
là mô hình 1 vụ lúa - 1 vụ tôm (có thu nhập là 51 
triệu đồng/ha/năm). Kết quả phân tích cho thấy 
không có sự khác biệt rõ ràng giữa qui mô đất đai 
của nông hộ với kiểu sử dụng đất. Tuy nhiên, ở 
nhóm hộ ít đất có xu hướng sử dụng đất chủ yếu để 
làm các mô hình chuyên canh rau màu, chuyên 
trồng cây ăn trái, trong khi các hộ có nhiều đất hơn 
thường sử dụng đất cho các mô hình canh tác kết 
hợp với lúa, hay mô hình canh tác lúa 3 vụ/năm.
Bảng 3: Hiệu quả tài chính của một số mô hình sử dụng đất năm 2015 
 ĐVT: triệu đồng/ha/năm 
Mô hình Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Lợi nhuận/ chi phí 
3 lúa (lúa 3 vụ) 67,50 31,90 35,60 1,12 
2 lúa - 1 màu 69,25 33,68 35,57 1,06 
2 lúa - 1 cá 64,50 28,45 36,05 1,27 
1 lúa - 1 tôm 51,00 21,11 29,89 1,42 
Chuyên rau 60,00 24,87 35,13 1,41 
Chuyên nuôi cá 92,00 54,96 37,04 0,67 
Cây ăn quả 52,00 34,99 17,01 0,49 
Nguồn: Số liệu phỏng vấn 252 nông hộ tại huyện Thới Lai, 2015 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 27 
Chi phí đầu tư cao nhất thuộc về mô hình 
chuyên nuôi cá (cá rô) và thấp nhất là mô hình 1 vụ 
lúa - 1 vụ tôm. Hiệu quả sản xuất (lợi nhuận) của 
hầu hết các mô hình sản xuất đều cao, trên 29 triệu 
ngoại trừ cây ăn quả là 17 triệu đồng/ha/năm. Xét 
về hiệu quả đồng vốn đầu tư cho thấy lợi nhuận/chi 
phí của mô hình lúa-tôm, chuyên màu và lúa – cá 
đạt hiệu quả cao (tương ứng là 1,42; 1,41 và 1,27). 
Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn chuyên gia và 
thảo luận nhóm nông dân sản xuất thì nuôi cá 
không được ổn định về giá cả, nhất là giá cả đầu ra 
và giá thức ăn đang tăng cao. Nếu như các hộ nuôi 
cá hoàn toàn sử dụng thức ăn công nghiệp thì lãi 
thuần của hộ thường bằng không hoặc bị lỗ, nên 
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nuôi. 
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp 
đến sự phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. 
Năm 2015, tổng lao động đang làm việc trong nông 
nghiệp của huyện là 49.207 người (chiếm 80,26%) 
tạo ra 55,69% GDP. Điều này cho thấy sản xuất 
nông nghiệp vẫn chiếm lĩnh vai trò trụ cột trong 
phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, yêu cầu 
đặt ra cho phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 
tới là nâng cao giá trị sản xuất, chủ động kết hợp 
giữa nông, công nghiệp và thương mại, dịch vụ - 
du lịch nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế giảm dần 
lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp theo 
kế hoạch phát triển của huyện (Sở Nông nghiệp và 
PTNT thành phố Cần Thơ, 2015; UBND huyện 
Thới Lai, 2015). 
Kết quả báo cáo kinh tế-xã hội của UBND 
huyện năm 2015, cho thấy quỹ đất của huyện đang 
được khai thác sử dụng ngày càng hiệu quả. Hiện 
trạng mức độ đô thị hoá của huyện đang diễn ra 
nhưng chưa cao và có các yếu tố ảnh hưởng đến 
quá trình sử dụng đất. Trong tương lai cùng với 
quá trình đô thị hoá mạnh mẽ của thành phố Cần 
Thơ, với các khu công nghiệp - TTCN, thương mại 
– dịch vụ đã và đang tăng tốc phát triển nên nhu 
cầu về đời sống kết hợp với sự gia tăng dân số sẽ 
gây áp lực không nhỏ lên tài nguyên đất đai và môi 
trường tự nhiên. Do đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay 
và trong tương lai là phải khai thác sử dụng quỹ đất 
hợp lý, kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái ở 
địa phương nói riêng và của thành phố nói chung 
(Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Cần Thơ, 
2015; UBND huyện Thới Lai, 2015). 
Kết quả phỏng vấn nhóm (FGD) và người am 
hiểu/chuyên gia (KIP) đã nhận định có hai vấn đề 
quan tâm của sử dụng đất nông nghiệp của huyện 
Thới Lai: 
 Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ 
sản được coi là một thế mạnh của huyện, nhưng 
việc thâm canh tăng vụ trên đất sản xuất nông 
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đã sử dụng nhiều hoá 
chất, thức ăn công nghiệp, phân bón vô cơ và thuốc 
bảo vệ thực vật ngày càng tăng, có nguy cơ ô 
nhiễm môi trường đất nước. 
 Quá trình đô thị hoá sẽ diễn ra mạnh mẽ 
trên địa bàn huyện trong thời gian tới, dân cư sẽ tập 
trung vào đô thị ngày càng tăng, nếu không có các 
biện pháp tích cực sẽ gây tác động tiêu cực đối với 
môi trường, tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân 
bằng sinh thái mà trực tiếp là suy thoái đất và 
nước. 
3.3 Sự chuyển dịch lao động nghề trong 
nông thôn 
Hình 2 trình bày sự phân bố nhóm hộ theo nghề 
nông thôn ở năm 2010 và 2015 cho thấy số hộ làm 
nông nghiệp giảm trong 5 năm qua (2010-2015) do 
sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi 
nông nghiệp và các ngành nghề khác theo định 
hướng cơ cấu chung của thành phố Cần Thơ là 
công nghiệp, thương mại-dịch vụ và nông nghiệp 
(Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Cần Thơ, 
2015). Số hộ làm nông nghiệp của huyện đã giảm 
trong 5 năm qua còn có một lý do khách quan khác 
là tiến trình đô thị hóa tại Cần Thơ nói chung và 
huyện Thới Lai nói riêng đang diễn ra kéo theo sự 
di cư của các hộ dân ra thành phố, bán đất nông 
nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp khác (Dương 
Ngọc Thành và ctv., 2015). 
Hình 2: Sự phân bố nhóm hộ theo nghề nông thôn năm 2010 và 2015 
(Nguồn: Số liệu từ UBND huyện Thới Lai, 2016) 
0 20 40 60 80 100
Nông nghiệp (%)
Phi nôngnghiệp (%)
Không đất (%)
90
8
2
88
10
2
2015 2010
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 28 
Ngược lại, số hộ không có đất và số hộ phi 
nông nghiệp, có xu hướng tăng lên trong 5 năm 
qua (2010-2015). Kết quả từ phỏng vấn nhóm cũng 
cho biết có sự chuyển đổi ngành nghề từ hộ làm 
nông nghiệp sang làm việc ở các lĩnh vực phi nông 
nghiệp như buôn bán, làm thợ, làm công nhân hoặc 
các dịch vụ khác tại địa phương. Đây cũng là lý do 
số hộ không đất và hộ phi nông nghiệp tăng lên 
trong 5 năm qua tại huyện Thới Lai, cũng là xu 
hướng chung của các huyện ngoại thành thành phố 
Cần Thơ hiện tại cũng như về lâu dài. 
3.4 Sự thay đổi qui mô đất đai nông hộ ở 
huyện Thới Lai giai đoạn 2010 - 2015 
Kết quả biến động các nhóm hộ ở Bảng 4 cho 
thấy số hộ không có đất sản xuất tăng 1,3% trong 
5 năm (từ 2010-2015), đồng thời số hộ có diện tích 
đất sản xuất trên 1,5 ha (hộ khá giàu) cũng có 
khuynh hướng tăng 2,5%. Điều này có thể do quá 
trình tích tụ đất đai trong nông thôn huyện Thới 
Lai đang diễn ra. Theo số liệu điều tra năm 2015 
tại 5 xã của huyện cho thấy sự biến động đất đai 
giữa các nhóm hộ diễn ra trong huyện Thới Lai là 
do quá trình chuyển nhượng đất đai giữa các nông 
hộ với nhau. Mặc dù quy mô chuyển nhượng đất 
đai trong giai đoạn 2010-2015 không lớn, tỉ lệ phần 
trăm và số hộ chuyển nhượng đất trong giai đoạn 5 
năm 2010-2015 dao động từ 0,7% đến 2,5%. 
Trong 252 nông hộ được phỏng vấn, có đến 45 
(17,8%) hộ có thay đổi qui mô đất, chủ yếu hộ bán 
đất chuyển dịch ngành nghề sang địch vụ thương 
mại, và những hộ mua thêm tích tụ ruộng đất. 
Bảng 4: Biến động của các nhóm hộ theo qui mô đất đai ở huyện Thới Lai giai đoạn 2010-2015 
Nhóm hộ 2010 (tỷ lệ %) 2015 (tỷ lệ %) Khác biệt (%) (Tăng (+), Giảm (-) 
Hộ không có đất 3,8 5,2 Tăng (+ 1,3) 
Hộ có từ 0,1-0,7 ha 14,2 13,5 Giảm (- 0,7) 
Hộ có từ 0,8-1,5 ha 70,6 67,5 Giảm (- 3,1) 
Hộ có từ >1,5 ha 11,3 13,8 Tăng (+ 2,5) 
Tổng 100 100 
Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn 252 nông hộ huyện Thới Lai năm 2015 
Sự phân tầng này cũng cho thấy xu hướng gia 
tăng của nhóm hộ có nhiều đất (>1,5 ha) một khi 
có sự tích tụ đất đai. Trong nghiên cứu này, sự 
phân tầng về diện tích sở hữu đất đai của nông hộ 
có liên đới mật thiết với tình trạng giàu nghèo 
trong nông thôn. Hầu hết các hộ không đất, ít đất là 
những hộ nghèo cần phải được nghiên cứu giúp đỡ 
để cải thiện đời sống trong nông thôn. 
Kết quả khảo sát PRA với các nhóm nông hộ và 
lãnh đạo địa phương cũng cho thấy thu nhập của 
nông hộ tỷ lệ thuận với diện tích đất họ sở hữu; cụ 
thể nhóm hộ sở hữu đất nhiều nhất (trên 1,5 ha) 
thuộc nhóm thuần nông, chuyên canh lúa, hay sản 
xuất kết hợp lúa với canh tác vườn, chăn nuôi, có 
thu nhập cao nhất (165 triệu đồng/hộ/năm). Trong 
khi đó, nhóm hộ sở hữu đất ít thường có thu nhập 
thấp. Những hộ ít đất thường là những hộ nghèo, 
đây cũng là đối tượng được quan tâm cần hỗ trợ, 
giúp đỡ thoát nghèo, gia tăng thu nhập trong quá 
trình xây dựng nông thôn mới và cũng là thách 
thức lớn cho các địa phương tại Thới Lai. 
Thêm nữa, đa số hộ ít đất tại huyện Thới Lai 
đều không có nghề khác ngoài làm nông nghiệp, do 
từ trước đến nay việc làm của họ chủ yếu là làm 
nông nghiệp và theo mùa vụ, đôi khi không có việc 
làm do hết mùa vụ hoặc mùa lũ. Thiếu việc làm 
ngoài nông nghiệp (phi nông nghiệp) do trình độ 
học vấn thấp, tay nghề thiếu nên họ gặp khó khăn 
để tìm được công việc khác có thu nhập cao hơn 
(Dương Ngọc Thành và ctv., 2015). Vì vậy, việc 
tìm kiếm giải pháp để những hộ nghèo khai thác 
trên diện tích ít đất của họ là vấn đề quan tâm của 
địa phương và nghiên cứu tiếp theo. 
3.5 Những hạn chế trong quản lý sử dụng 
đất theo nhận thức của người dân 
Thới Lai là huyện nông nghiệp đang trong quá 
trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, đặc biệt từ 
đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp có nhiều 
phức tạp, có nơi còn mang tính tự phát, chưa theo 
quy hoạch, quá trình quản lý và sử dụng đất đai 
còn nhiều hạn chế. Bảng 5 trình bày những tồn tại 
theo nhận thức của người dân qua khảo sát 252 hộ 
ở Thới Lai năm 2015. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 29 
Hình 3: Những hạn chế về quản lý đất đai theo nhận thức của người dân 
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 252 hộ năm 2015 (Dương Ngọc Thành và ctv., 2015) 
 Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai 
luôn được quan tâm đổi mới và áp dụng tại địa 
phương, song phần nào vẫn chưa đáp ứng kịp 
những đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã 
hội, nông dân cho rằng chưa thật sự phù hợp trong 
chính sách đất đai, giải quyết tranh chấp của địa 
phương (45,6% hộ nhận định). Điều này ảnh 
hưởng đến quyền sở hữu đất đai của một số nông 
hộ. 
 Nông dân cho rằng chính sách bồi thường 
tái định cư chưa hợp lý (69% hộ nhận định); chưa 
đồng bộ, thực hiện thiếu thống nhất, do vậy cũng 
gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc 
biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế 
- xã hội. 
 Việc đền bù giải phóng mặt bằng gặp nhiều 
khó khăn, nhất là trong khâu định giá đền bù chưa 
thỏa đáng, dự án triển khai chậm so với kế hoạch 
(36,2% hộ nhận định). Theo như kết quả phỏng vấn 
nhóm nông dân, một số hộ từ có đất trở thành 
không có đất. 
 Kết quả đo đạc của địa phương trước đây đã 
cũ, nhiều thửa đất đã thay đổi, chưa được cập nhật 
kịp thời, công tác cấp giấy tờ lại chậm (26,6% ý 
kiến). 
Trong nghiên cứu này, theo nhận thức của 
người dân việc khắc phục, cải thiện các tồn tại 
trong quản lý đất đai là rất cần thiết, vì nó có thể 
ảnh hưởng gián tiếp đến sự sử dụng đất của địa 
phương. Do vậy, để việc quản lý sử dụng đất đai 
hiệu quả hơn, người dân cho rằng công tác đo đạc 
cần được cập nhật kịp thời, việc cấp phát giấy tờ 
đất đai cần nhanh chóng. Việc giải phóng mặt bằng 
cần được tiến hành chu đáo, khâu định giá đền bù 
phù hợp, thỏa đáng và minh bạch. Chính sách đền 
bù tái định cư cần quan tâm nhiều hơn, đền bù hợp 
lý, và các tranh chấp đất đai địa phương cần được 
giải quyết nhanh chóng và triệt để, theo đúng pháp 
luật. Bên cạnh đó, những hộ nghèo không có đất, ít 
đất cần phát triển những ngành nghề phù hợp để 
những hộ này có cơ hội tạo ra thu nhập, hay phát 
triển các mô hình canh tác phù hợp cho các hộ ít 
đất để gia tăng thu nhập. 
4 KẾT LUẬN 
Huyện Thới Lai của thành phố Cần Thơ là 
huyện thuần nông, diện tích đất nông nghiệp chiếm 
tỷ trọng lớn (chiếm 87,2% năm 2015). Trong đề án 
tái cơ cấu nông nghiệp của huyện cho thấy có sự 
thay đổi khá rõ về sử dụng đất nông nghiệp trong 5 
năm qua. Cụ thể diện tích đất trồng lúa tăng 178 
ha, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 465 ha, 
diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng 145 ha. 
Hiệu quả sử dụng đất ở cấp độ toàn huyện cho 
giá trị kinh tế đáng ghi nhận, đóng góp đáng kể vào 
GDP để phát triển kinh tế địa phương. Kết quả điều 
tra nông hộ đối với các mô hình sử dụng đất đều 
cho thấy hiệu quả tài chính khá cao, mang lại hiệu 
quả sử dụng đất cho các nhóm nông hộ. 
Có sự chuyển dịch lao động nghề trên địa bàn 
nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2015, hộ phi 
nông nghiệp có xu hướng tăng (7,15% năm 2010 
so với 8,99% năm 2015), trong khi hộ làm nông 
0 20 40 60 80
Công tác đo đạc, cấp giấy tờ 
chưa kịp thời (%)
Giải phóng mặt bằng, định giá đất 
chưa thỏa đáng (%)
Chính sách đất đai, giải quyết 
tranh chấp chưa phù hợp (%)
Chính sách bồi thường tái định 
cư chưa hợp lý (%)
Hạn chế về quản lý đất đai theo nhận thức của 
người dân (% ý kiến khảo sát)
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 52, Phần B (2017): 23-30 
 30 
nghiệp có xu hướng giảm (91,83% năm 2010 so 
với 89,49% năm 2015). 
Qui mô đất đai của nông hộ trong 5 năm qua có 
sự thay đổi theo su hướng tỷ lệ hộ không đất và hộ 
nhiều đất có xu hướng tăng lên, trong khi tỷ lệ hộ ít 
đất và đất trung bình có xu hướng giảm xuống. Qui 
mô sở hữu đất đai ở tầng lớp hộ không đất, ít đất và 
nhiều đất chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi tầng lớp hộ có 
diện tích đất trung bình chiếm đa số. Sự phân tầng 
về sở hữu đất đai của nông hộ liên quan chặt chẽ 
với tình trạng giàu nghèo của nông hộ tại địa bàn 
nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Chi cục Thống kê huyện Thới Lai, 2015. Niên giám 
thống kê tình hình kinh tế-xã hội huyện Thới Lai 
năm 2015. 
Chính phủ, 2012. Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 
07/10/2012 của Chính phủ về “Quản lý và sử 
dụng đất trồng lúa”. 
Chính phủ, 2013. Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 
04/5/2013 của Chính phủ về “Quy hoạch sử 
dụng đất đai đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng 
đất 05 năm (2011-2015) của thành phố Cần Thơ” 
Đỗ Thiên Kính, 2002. Tìm hiểu phân tầng xã hội 
trong lịch sử và áp dụng vào nghiên cứu phân 
hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay. Tạp chí xã 
hội học-Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt 
Nam, số 1 (77), 51-58. 
Dương Ngọc Thành, Lâm Huôn, Phạm Đức Thuần, 
Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Công Toàn, 
2015. Đánh giá hiệu quả sản xuất các mô hình 
canh tác trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố 
Cần Thơ. Kỷ yếu hội thảo “Chuyển dịch cơ cấu 
nông nghiệp sau những năm đổi mới vùng ven 
biển ĐBSCL”, 15/03/2015, UBND thành phố 
Cần Thơ, 25-36. 
Lê Cảnh Dũng, 2010. Tích tụ đất đai và hiệu quả 
kinh tế theo quy mô đất đai trong nông thôn 
Đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên 
cứu ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường 
Đại học Cần Thơ. 15a:293-302. 
Nguyễn Đình Tấn, 2008. Xu hướng biến đổi phân 
tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình phát triển 
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tạp chí xã 
hội học-Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt 
Nam, số 2 (102), 5-15. 
Nguyễn Duy Cần và Vromant, N., 2009. PRA - 
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người 
dân. Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Nông 
nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, 72 trang. 
Quốc hội, 2013a. Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội 
Chủ nghĩa Việt Nam. 
Quốc hội, 2013b. Luật đất đai năm 2013. Luật số: 
45/2013/QH13. 
Sở Nông nghiêp̣ và PTNT Thành phố Cần Thơ, 
2015. Thưc̣ traṇg và xu hướng phát triển nông 
nghiêp̣ và nông thôn Thành phố Cần Thơ giai 
đoạn 2004 – 2015. 
Stephanie, A., Wim, P., Katrien, D., Pablo, T. and 
Jokoen, G., 2014. Typology construction, a way 
of dealing with farm diversity. General guideline 
for humidtropics. Proceeding of workshop, 11-13 
March 2014. Wageningen University, The 
Netherlands. 
UBND huyện Thới Lai, 2010. Báo cáo tổng kết hàng 
năm của UBND huyện Thới Lai và Kế hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015). 
UBND huyện Thới Lai, 2015. Điều chỉnh quy hoạch 
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thới 
Lai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
UBND thành phố Cần Thơ, 2013. Công văn số 
3625/UBND-KT ngày 07/8/2013 của UBND 
thành phố Cần Thơ về “chỉ tiêu quy hoạch sử 
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 
5 năm (2011-2015) cho 9 quận và huyện của TP. 
Cần Thơ”. 
UBND thành phố Cần Thơ, 2014. Quyết định số 
791/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014 của 
UBND thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Đề 
cương “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và 
kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của 
huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ”. 

File đính kèm:

  • pdfsu_chuyen_dich_ve_quy_mo_va_su_dung_dat_dai_cua_nong_ho_tai.pdf