So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác

Mở đầu: Sau rượu và sỏi mật, tăng triglyceride máu là nguyên nhân thường gặp thứ ba gây ra viêm tụy

cấp. Các nguyên nhân khác nhau, do có cơ chế sinh bệnh khác nhau, nên có thể có đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và

đáp ứng với điều trị khác nhau.

Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm

tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.

Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm

tụy cấp tại Chợ Rẫy từ 12/2015 đến 12/2016. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn

tiến bệnh của bệnh nhân. Kiểm định Pearson được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến liên tục, kiểm định

Anova một chiều và Kruskal Wallis được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến phân loại.

Kết quả: Tăng triglyceride máu chiếm 21,9% các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp do tăng

triglyceride máu thường xảy ra ở nam giới hơn (p=0,000), bệnh đi kèm thường gặp là đái tháo đường (p=0,006),

Hemoglobin, Hct và CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng cao hơn trong viêm tụy cấp do tăng

triglyceride máu so với các nguyên nhân khác (p lần lượt là 0,000; 0,0004; 0,035). Không có sự khác biệt về diễn

tiến, biến chứng và tiên lượng của việm tụy cấp do tăng triglyceride máu so với các nguyên nhân còn lại.

Kết luận: Trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu, giới tính nam và bệnh đái tháo đường thường gặp

hơn; Hemoglobin, dung tích hồng cầu và CRP tại thời điểm nhập viện cũng cao hơn. Không có sự khác biệt về

biến chứng và diễn tiến của bệnh khi so sánh với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.

pdf 8 trang kimcuc 3620
Bạn đang xem tài liệu "So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác

So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 328
 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM TỤY 
CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU VỚI VIÊM TỤY CẤP DO CÁC 
NGUYÊN NHÂN KHÁC 
Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Vũ Thị Hạnh Như*, Trần Thanh Hưng***, Hồ Tấn Phát*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sau rượu và sỏi mật, tăng triglyceride máu là nguyên nhân thường gặp thứ ba gây ra viêm tụy 
cấp. Các nguyên nhân khác nhau, do có cơ chế sinh bệnh khác nhau, nên có thể có đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và 
đáp ứng với điều trị khác nhau. 
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm 
tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác. 
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm 
tụy cấp tại Chợ Rẫy từ 12/2015 đến 12/2016. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn 
tiến bệnh của bệnh nhân. Kiểm định Pearson được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến liên tục, kiểm định 
Anova một chiều và Kruskal Wallis được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến phân loại. 
Kết quả: Tăng triglyceride máu chiếm 21,9% các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu thường xảy ra ở nam giới hơn (p=0,000), bệnh đi kèm thường gặp là đái tháo đường (p=0,006), 
Hemoglobin, Hct và CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng cao hơn trong viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu so với các nguyên nhân khác (p lần lượt là 0,000; 0,0004; 0,035). Không có sự khác biệt về diễn 
tiến, biến chứng và tiên lượng của việm tụy cấp do tăng triglyceride máu so với các nguyên nhân còn lại. 
Kết luận: Trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu, giới tính nam và bệnh đái tháo đường thường gặp 
hơn; Hemoglobin, dung tích hồng cầu và CRP tại thời điểm nhập viện cũng cao hơn. Không có sự khác biệt về 
biến chứng và diễn tiến của bệnh khi so sánh với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác. 
Từ khóa: viêm tụy cấp, tăng triglyceride máu 
ABSTRACT 
COMPARISON OF CLINICAL AND BIOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE PANCREATITIS 
ACCORDING TO HYPERTRIGLYCERIDEMIA AND OTHER CAUSES 
Vo Thi Luong Tran, Vo Tat Thang, Vu Thi Hanh Nhu, Tran Thanh Hung, Ho Tan Phat 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 328 -335 
Background: Acute pancreatitis can be triggered by a variety of factors among which hypertriglyceridemia is 
the third most common cause. It is obvious that the characteristics and course of disease differ among etiologies. 
Objectives This study was designed to compare the clinical and biochemical characteristics of acute 
pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other causes. 
Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital betweet December 2015 and December 
2016, in which 128patients with acute pancreatitis were recruited. Various clinical and biochemical characteristics 
were applied retrospectively. Continuous variables were assessed by Pearson correlation test, categorical variables 
were assessed using the one-way Anova test and Kruskal Wallis test. 
* Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM ** Đại học Kinh tế TP HCM 
*** Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên hệ: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 329
Results: Of the 128 patients diagnosed as acute pancreatitis, 21.9% was caused by hypertriglyceridemia. 
Male and diabetes mellitus were more predominant in hypertriglyceridemia-induced pancreatitis with statistical 
significance (p=0.000 and p=0.006). Hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were 
significantly higher in this group (p = 0.000, 0.0004, 0.0035). No significantly differences in clinical course, 
severity and outcome were found as comparing acute pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other 
causes. 
Conclusion: In hypertriglyceridemia-induced acute pacreatitis, male and diabetes mellitus were more 
common; hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were also higher. No significantly 
differences in clinical course, severity and outcome were found among groups. 
Key words: acute pancreatitis, hypertriglyceridemia
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những 
bệnh lý tiêu hóa thường gặp nhất. Nhiều khảo 
sát cho thấy tỉ lệ mới mắc của viêm tụy cấp 
trên toàn thế giới dao động từ 4,9 đến 73,4 ca 
mỗi 100.000 dân, và có khuynh hướng gia tăng 
trong những năm gần đây(14,20). Hầu hết các 
trường hợp viêm tụy cấp là thể nhẹ, thường 
hồi phục hoàn toàn không có biến chứng, tỉ lệ 
tử vong của nhóm này là dưới 1%. Tuy nhiên, 
khoảng 10 – 20% các trường hợp viêm tụy cấp 
diễn tiến nặng và tỉ lệ tử vong trong nhóm này 
có thể đến 25 – 30% (19,21). 
Nguyên nhân hàng đầugây viêm tụy cấp là 
sỏi mật (40 – 70%) và rượu (25 – 35%)(9,11). Trong 
số các nguyên nhân còn lại, thường gặp nhất là 
tăng triglyceride máu với tỉ lệ từ 1 – 7%(10,17). Cơ 
chế gây ra viêm tụy cấp do tăng triglyceride, do 
rượu và do sỏi mật là không giống nhau, do đó 
có thể đưa đến bệnh cảnh lâm sàng, diễn tiến và 
đáp ứng với điều trị khác nhau. 
Việc xác định nguyên nhân gây viêm tụy cấp 
giúp quyết định phương pháp điều trị đặc hiệu, 
giảm khả năng đưa đến biến chứng nặng nề, 
đồng thời điều trị tốt nguyên nhân giúp giảm 
nguy cơ viêm tụy cấp tái phát. Nhiều nghiên cứu 
trên thế giới đã được thực hiện nhằm đánh giá 
diễn tiến lâm sàng và tỉ lệ tử vong của viêm tụy 
cấp do những nhóm nguyên nhân khác nhau và 
đã đưa ra những kết luận khác nhau. Trong khi 
một số nghiên cứu cho thấy viêm tụy cấp do sỏi 
mật có tỉ lệ tử vong cao hơn viêm tụy cấp do 
rượu(8,15) thì những nghiên cứu khác chứng minh 
ngược lại(2). Ngoài ra có nghiên cứu cho thấy tỉ lệ 
tử vong của các nhóm này là như nhau(3,9,18). Các 
nghiên cứu trên nhìn chung thường so sánh 2 
nhóm nguyên nhân là rượu và sỏi mật, hoặc xếp 
viêm tụy cấp do tăng triglyceride vào chung 
nhóm với những nguyên nhân gây VTC ít gặp 
khác. Một số ít nghiên cứu khác tập trung vào 
nhóm VTC do tăng triglyceride lại cho thấy rằng 
viêm tụy cấp do tăng triglyceride thường diễn 
tiến nặng và đưa đến nhiều biến chứng hơn(6,17). 
Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một thống 
kê đầy đủ nhưng viêm tụy cấp là một bệnh 
khá thường gặp. Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì 
viêm tụy cấp tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện 
Chợ Rẫy là khá cao; trong đó, bên cạnh rượu 
và sỏi, thì tăng triglyceride là một nguyên 
nhân ngày càng gặp nhiều nhưng dễ bị bỏ sót. 
Cho đến nay, ngoài một vài nghiên cứu đánh 
giá vai trò của tăng triglyceride trong viêm tụy 
cấp, thì vẫn chưa có một nghiên cứu nào nhằm 
mục đích khảo sát đặc điểm của viêm tụy cấp 
do tăng triglyceride máu và so sánh đặc điểm 
của viêm tụy cấp do các nhóm nguyên nhân 
này với nhau. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm 
sàng và cận lâm sàng của viêm tụy cấp do 
tăng triglyceride với viêm tụy cấp do các 
nguyên nhân khác. 
Mục tiêu nghiên cứu 
So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với 
viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 330
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp 
nhập khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ 
12/2015 đến 12/2016. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Bệnh nhân dưới 18 tuổi. 
Bệnh nhân có tiền căn viêm tụy cấp. 
Bệnh nhân viêm tụy cấp/viêm tụy mạn. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu 
Phương pháp thống kê 
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 
2007 và được xử lí bằng phần mềm thống kê 
Stata 10.0. 
Cách thức tiến hành nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên 128 bệnh 
nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp (dựa vào 
bệnh sử, khám lâm sàng và các phương pháp 
cận lâm sàng cần thiết) đến khám và điều trị tại 
khoa Nội tiêu hóa – gan mật bệnh viện Chợ Rẫy 
từ 12/2015 đến 12/2016. 
Tất cả những dấu hiệu lâm sàng được ghi 
nhận như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen 
uống rượu, các bệnh lý đi kèm, chiều cao, cân 
nặng, sự hiện diện của hội chứng đáp ứng viêm 
toàn thân (SIRS), suy cơ quan, và các biến chứng 
khu trú như hoại tử tụy, tụ dịch quanh tụy, nang 
giả tụy. Các xét nghiệm được thực hiện tại thời 
điểm nhập viện, điểm số BISAP được tính bằng 
những thông số đo được trong vòng 24 giờ và 
chụp CT scan bụng có cản quang trong thời gian 
48 giờ sau nhập viện. Thời gian bệnh nhân nhịn 
ăn, thời gian nằm viện và tình trạng tử vong 
cũng được ghi nhận. 
Sự khác biệt của các biến số liên tục như tuổi, 
mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, BMI và các 
thông số cận lâm sàng giữa viêm tụy cấp do 
tăng triglyceride và viêm tụy cấp do các nhóm 
nguyên nhân khác được đánh giá bằng kiểm 
định Pearson. Tương tự, so sánh sự khác biệt 
giữa các biến phân loại như giới, bệnh đi 
kèmđược đánh giá bằng kiểm định Anova 
một chiều và kiểm định Kruskal Wallis. 
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống 
kê. 
Một số tiêu chuẩn trong chẩn đoán: 
Viêm tụy cấp: Bệnh nhân được chẩn đoán 
viêm tụy cấp khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn 
sau: 
Đau bụng cấp kiểu tụy (đau thượng vị khởi 
phát đột ngột, liên tục, nặng nề, có thể lan ra sau 
lưng). 
Tăng amylase hoặc lipase máu trên 3 lần giới 
hạn trên bình thường. 
Thay đổi điển hình trên CT Scan bụng có cản 
quang hoặc MRI bụng hoặc siêu âm bụng. 
Viêm tụy cấp do sỏi mật: Có sự hiện diện của 
sỏi mật hoặc sỏi bùn trên siêu âm hoặc CT scan 
bụng và loại trừ những nguyên nhân khác. 
Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu: Khi 
triglyceride máu > 1000 mg/dl. 
Phân độ nặng của viêm tụy cấp dựa vào tiêu 
chuẩn Atlanta cải biên: 
Bảng 1: Phân độ nặng của viêm tụy cấp 
Viêm tụy cấp nhẹ Không có suy cơ quan. 
Không có biến chứng khu trú hoặc toàn 
thân. 
Viêm tụy cấp 
trung bình 
Suy cơ quan thoáng qua (cải thiện trong 
vòng 48 giờ) và/hoặc: 
Có biến chứng khu trú hoặc toàn thân. 
Viêm tụy cấp 
nặng 
Suy cơ quan kéo dài (>48 giờ) (suy một 
hoặc nhiều cơ quan) 
Định nghĩa suy cơ quan: dựa theo hệ thống 
đánh giá Marshal hiệu chỉnh, suy cơ quan được 
định nghĩa khi bệnh nhân có điểm số từ 2 trở lên. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 331
Bảng 2: Thang điểm Marshal hiệu chỉnh 
Thang điểm Marshal hiệu chỉnh trong đánh giá suy cơ quan(Modified Marshall scoring system for organ dysfunction) 
Cơ quan suy Điểm số 
0 1 2 3 4 
Hô hấp (PaO2/FiO2) >400 301 – 400 201 – 300 101 – 200 ≤ 101 
Thận 
Creatinin máu (µmol/l) 
Creatinin máu (mg/dl) 
≤ 134 
< 1,4 
134 – 169 
1,4 – 1,8 
– 310 
1,9 – 3,6 
311– 439 
3,6 – 4,9 
>439 
>4,9 
Tim mạch 
(huyết áp tâm thu mmHg) 
>90 <90, đáp ứng bù 
dịch 
<90, không đáp ứng 
bù dịch 
<90 
pH < 7,3 
<90 
pH < 7,2 
KẾT QUẢ 
Trong số 128 bệnh nhân được chẩn đoán 
viêm tụy cấp, 28 bệnh nhân (21,9%) có nguyên 
nhân do tăng triglyceride máu, 54 bệnh nhân 
(42,2%) có nguyên nhân do rượu, 19 bệnh nhân 
(14,8%) có nguyên nhân do sỏi mật, không rõ 
nguyên nhân chiếm 21,1%. 
Bảng 3: Các nguyên nhân của viêm tụy cấp 
Nguyên nhân Số bệnh nhân Phần trăm 
Tăng triglyceride máu 28 21,9% 
Rượu 54 42,2% 
Sỏi mật 19 14,8% 
Không rõ nguyên nhân 27 21,1% 
Tổng 128 100% 
Bảng 4: So sánh đặc điểm dân số học và lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do 
các nguyên nhân khác 
Nguyên nhân VTC 
P 
(Pearson) 
P (Anova) P (Kwallis) Tăng 
triglyceride 
Rượu Sỏi mật Không rõ NN 
Giới tính Nữ 3 (10,7%) 0 (0%) 11(57,9%) 23 (85,2%) 
0,000 
Nam 25 (89,3%) 54 (100%) 8 (42,1%) 4 (14,8%) 
Bệnh đi kèm Tăng huyết áp 3 (10,7%) 5 (9,3%) 2 (10,5%) 11 (40,7%) 0,002 
Đái tháo đường 9 (32,1%) 2 (3,7%) 3 (15,8%) 6 (22,2%) 0,006 
Bệnh thận mạn 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,3%) 1 (3,7%) 0,284 
Xơ gan 0 (0%) 2 (3,7%) 1 (5,3%) 0 (0%) 0,482 
BTTMCB 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,3%) 3 (11,1%) 0,035 
Thai kỳ 1 (3,6%) 0 (0%) 1 (5,3%) 0 (0%) 0,294 
Đau bụng 28 (100%) 54 (100%) 19 (100%) 27 (100%) 
Buồn nôn 16 (57,1%) 34 (63%) 12 (63%) 13 (48%) 0,609 
Nôn 19 (67,9%) 37 (68,5%) 15 (78,9%) 20 (74,1%) 0,800 
Sốt 9 (32,1%) 14 (25,9%) 3 (15,8%) 11 40,7%) 0,283 
Vàng da 1 (3,6%) 4 (7,4%) 6 (31,6%) 2 (7,4%) 0,009 
Tuổi 42,93±1,88 40,67±1,49 9,74±4,28 60,07±3,20 
0 0 
Mạch 98,57±2,84 90,85±1,81 89,6±3,57 91,11±2,74 
0,0810 0,0601 
Huyết áp tâm thu 115,5±3,25 120,2±2,25 116,8±5,72 115,9±3,25 
0,6386 0,7996 
Nhiệt độ 37,30±0,11 37,02±0,2 37,29±0,10 37,28±0,11 
0,5734 0,8228 
Nhịp thở 20,82±0,35 20,24±0,15 19,84±0,15 20,30±0,35 
0,1391 0,6151 
BMI 17,93±2,24 20,52±0,98 17,24±2,25 20,61±1,43 
0,3571 0,4621 
Ghi chú: Số liệu được mô tả dưới dạng n (%) hoặc trung bình (độ lệch chuẩn). 
BTTMCB: bệnh tim thiếu máu cục bộ; BMI: Body mass index. 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi giữa 
các nhóm nguyên nhân. Viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu và do rượu xảy ra chủ yếu ở 
bệnh nhân nam, trong khi đó viêm tụy cấp do 
sỏi mật gặp ở bệnh nhân nữ nhiều hơn (p = 
0,000). Trong khi đái tháo đường là bệnh lý đi 
kèm thường gặp trong viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu hơn so với nhóm không rõ 
nguyên nhân (p = 0,006), thì tăng huyết áp và 
bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là bệnh đi kèm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 332
thường gặp trong nhóm viêm tụy cấp không rõ 
nguyên nhân (p lần lượt là 0,002 và 0,035). Ngoại 
trừ triệu chứng vàng da gặp chủ yếu trong viêm 
tụy cấp do sỏi mật, không có sự khác biệt về các 
triệu chứng lâm sàng khác như đau bụng, buồn 
nôn, nôn, mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, 
BMI giữa viêm tụy cấp do tăng triglyceride 
với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác. 
Bảng 5: So sánh đặc điểm cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các 
nguyên nhân khác 
 Nguyên nhân VTC P 
(Anova) 
P (Kwallis) 
 Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ NN 
WBC (G/L) 12,76 13,31 11,92 15,47 0,3516 0,0242 
(2,209) (0,571) (1,061) (1,383) 
Hb (g/dl) 151,5 144,6 118 120,7 0 0 
(4,170) (3,303) (9,304) (3,496) 
Hct (%) 44,04 43,41 39,78 37,61 0,0005 0,0004 
(1,309) (0,995) (1,027) (1,148) 
BUN (mg/dl) 14,71 15,65 13,32 15,30 0,8555 0,7346 
(1,828) (1,455) (1,960) (2,102) 
Creatinin (mg/dl) 1,082 1,235 1,099 1,176 0,6432 0,1463 
(0,108) (0,0867) (0,0544) (0,109) 
AST (IU/L) 87,93 180,4 135 115,4 0,6673 ,4419 
(20,98) (67,60) (35,87) (25,04) 
ALT (IU/L) 61,21 120,5 156,3 88,19 0,3619 0,0301 
(17,89) (35,65) (45,61) (16,04) 
LDH (IU/L) 366,6 276,4 46,87 218,1 0,3618 0,336 
(115,9) (107,2) (32,33) (73,75) 
CRP (mg/dl) 187,7 94,21 46,42 116,3 0,0032 0,0315 
(31,98) (17,65) (14,44) (26,12) 
Procalcitonin(ng/ml) 2,930 1,780 3,084 7,947 0 ,0534 0 ,0049 
(1,243) (0,684) (2,506) (3,034) 
Natri (mmol/L) 134,8 134,1 137,7 130,7 0,3124 0,0121 
(0,769) (0,516) (0,713) (5,090) 
Kali (mmol/L) 3,932 3,626 3,700 3,300 0,0066 0,0034 
(0,127) (0,0681) (0,109) (0,187) 
Clo (mmol/L) 100,7 98,57 102,8 96,44 0,1531 0,0015 
(1,060) (0,650) (0,568) (3,844) 
Calci (mmol/L) 1,682 1,889 2,005 1,774 0,0227 0,0214 
(0,0939) (0,0323) (0,0386) (0,108) 
Amylase (IU/L) 232,4 421,3 688,6 643,1 0,0732 0,127 
(38,62) (98,18) (177,2) (169,2) 
Lipase (IU/L) 802,9 1779,2 1772,8 1611,6 0,0613 0,1988 
(151,8) (248,8) (415,0) (306,5) 
Triglyceride (mg/dl) 1937,4 222 94,42 131,3 0 0 
(259,4) (25,14) (12,67) (21,85) 
CRP: C – reactive protein. 
Nhận xét: Hemoglobin, dung tích hồng cầu 
(Hct) và CRP tại thời điểm nhập viện của nhóm 
viêm tụy cấp do tăng triglyceride cao hơn các 
nhóm nguyên nhân còn lại. Nồng độ amylase và 
lipase máu trong nhóm tăng triglyceride thấp 
hơn so với các nhóm nguyên nhân khác, tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê. Nồng độ triglyceride trung bình trong nhóm 
tăng triglyceride máu là 1937 mg/dl. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 333
Bảng 6: So sánh các biến chứng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân 
khác 
 Nguyên nhân viêm tụy cấp 
P (Pearson) 
Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ NN 
Tụ dịch cấp tính 24(85,7%) 45(83,3%) 13(68,4%) 18(66,7%) 0,178 
Hoại tử tụy 9(32%) 19(35%) 3(15,8%) 7(25,9%) 0,423 
Nang giả tụy 2(7,1%) 1(1,9%) 0(0%) 0(0%) 0,264 
Áp xe tụy 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 
Suy cơ quan thoáng qua 5(17,9%) 4(7,4%) 1(5,3%) 3(11%) 0,425 
Suy cơ quan trên 48 giờ 2(7,1%) 4(7,4%) 1(5,3%) 1(3,7%) 0,921 
Nhận xét: Tụ dịch cấp là biến chứng thường 
gặp nhất của viêm tụy cấp do tất cả các nhóm 
nguyên nhân. Biến chứng áp xe tụy không ghi 
nhận được trường hợp nào. Biến chứng suy cơ 
quan thoáng qua ở nhóm viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu cao hơn so với các nhóm khác. 
Biến chứng suy cơ quan kéo dài trên 48 giờ 
thường gặp ở nhóm viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride và do rượu. Tuy nhiên, sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 7: So sánh mức độ nặng, diễn tiến và kết cục của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do 
các nguyên nhân khác 
Mức độ Nguyên nhân VTC 
P 
(Anova) 
P (Kwallis) P (Pearson) Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ 
NN 
Nhẹ 3 9 5 9 
0,487 
(10,7%) (16,7%) (26,3%) (33,3%) 
Trung bình 23 41 13 16 
(82,1%) (75,9%) (68,4%) (59,3%) 
Nặng 2 4 1 2 
(7,1%) (7,4%) (5,3%) (7,4%) 
Thời gian nằm viện 
8,536 7,574 8,895 9,778 
0,2731 0,0195 
(1,289) (0,583) (0,868) (0,790) 
Thời gian nhịn ăn 
3,929 3,907 4,263 4,074 
0,9339 0,4428 
(0,408) (0,346) (0,445) (0,297) 
Nhận xét: Viêm tụy cấp mức độ trung bình 
là thường gặp nhất trong tất cả các nguyên 
nhân gây viêm tụy cấp. Tuy nhiên, không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ 
viêm tụy cấp, thời gian nhịn ăn uống, thời 
gian nằm viện giữa viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu so với viêm tụy cấp do các 
nguyên nhân khác. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm tụy 
cấp do rượu thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ 42,2%), 
tiếp theo lần lượt là viêm tụycấp do tăng 
triglyceride máu (21,9%), không rõ nguyên nhân 
(21,1%). Nguyên nhân sỏi mật gây viêm tụy cấp 
chiếm tỉ lệ thấp nhất (14,8%). Theo một nghiên 
cứu tại Châu Âuvào năm 2002 thì tỉ lệ viêm tụy 
cấp do rượu tương đương với nghiên cứu của 
chúng tôi (41%)(5). Tuy nhiên tỉ lệ viêm tụy cấp 
do sỏi tại các nước Châu Âu lại cao hơn nghiên 
cứu của chúng tôi (37,1%). Điều này có thể giải 
thích là do sự khác biệt dân số và tình trạng kinh 
tế xã hội ở các nước. Tỉ lệ viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 21,9%, tương đối cao hơn các nghiên cứu khác. 
Theo các nghiên cứu trên thế giới thì triglycerid 
máu là nguyên nhân gây viêm tụy đứng thứ 3 
sau rượu và sỏi mật, chiếm tỉ lệ từ 1-7%(10,17). Tại 
Việt Nam gần đây chưa có số liệu nào về tỉ lệ các 
nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Vì vậy có thể 
nguyên nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride 
tại Việt Nam nói chung cũng như tại bệnh viện 
Chợ Rẫy nói chung ngày càng tăng so với trước 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 334
đây và cần có thêm nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu 
lớn hơn để khảo sát rõ hơn về vấn đề này. 
Ở nhóm viêm tụy cấp do rượu và do tăng 
triglyceride máu thì tỉ lệ bệnh nhân nam của 
chúng tôi chiếm đa số (100% và 89,3%). Trong 
khi đó tỉ lệ bệnh nhân nam ở nhóm do sỏi mật và 
nhóm không rõ nguyên nhân lần lượt là 42,1% 
và 14,8%. Theo các nghiên cứu trên thế giới thì 
viêm tụy cấp do sỏi mật thường xảy ra ở nữ hơn 
nam vì tỉ lệ bệnh nhân nữ bị sỏi mật cao hơn so 
với nam(12). Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho 
kết quả tương tự. 
Bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride 
có tiền căn đái tháo đường trong nghiên cứu của 
chúng tôi chiếm tỉ lệ cao (32,1%) so với các 
nguyên nhân còn lại. Điều này phù hợp với các 
nghiên cứu khác khi cho thấy bệnh nhân đái 
tháo đường type 1 và type 2 là một trong các 
nguyên nhân gây tăng triglyceride máu(13,16). 
Tỉ lệ phụ nữ có thai trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 1,57%; trong đó tỉ lệ ở nhóm tăng 
triglyceride là 3,6%, nhóm sỏi mật là 5,3%, 2 
nhóm còn lại là 0%. Theo một nghiên cứu của 
tác giả Chang CC và cộng sự vào năm 1998 thì 
thai kỳ cũng là một trong những nguyên nhân 
gây tăng triglyceride máu và viêm tụy cấp do 
tăng triglyceride máu trong thai kỳ chiếm tỉ lệ 
lên đến 56%(4). 
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy biểu hiện lâm 
sàng ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu như đau bụng, buồn nôn, sốt 
thì tương tự như viêm tụy cấp do các nguyên 
nhân khác. Điều này đã được ghi nhận tương tự 
trong y văn. Riêng triệu chứng vàng da thì chiếm 
tỉ lệ cao hơn ở viên tụy cấp do sỏi so với các 
nguyên nhân còn lại. Điều này phù hợp do sỏi 
mật có thể gây tắc nghẽn ở nhú tá tràng từ đó 
gây tắc nghẽn ống mật chủ và bệnh nhân có 
triệu chứng vàng da trên lâm sàng. 
Nồng độ triglyceride máu trung bình trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 1937,4 ± 259,4 mg/dl. 
Theo một nghiên cứu tại Mỹ thì nồng độ 
triglyceride máu trung bình là 4587 +/- 3616 
ml/dl, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi(7). 
Điều này có thể giải thích là do sự khác biệt về 
đặc điểm dân số và tình trạng kinh tế xã hội ở 
các nước, vì ở các quốc gia phát triển thì tỉ lệ béo 
phì và rối loạn chuyển hóa lipide máu cao hơn 
so với các nước đang phát triển. 
Nồng độ amylase máu trung bình ở nhóm 
viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu là 232,4 ± 
38,6, thấp hơn so với các nhóm còn lại. Theo 
nghiên cứu của tác giả Fortson MR thì ở bệnh 
nhân viêm tụy cấp nồng độ amylase máu không 
tăng trên 3 lần giới hạn trên của bình thường 
chiếm tỉ lệ cao lên đến 50% các trường hợp(7). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 
lipase máu trung bình ở nhóm viêm tụy cấp do 
tăng triglyceride máu là 802,9, thấp hơn so với 
các nhóm còn lại. Cần có nhiều nghiên cứu với 
cỡ mẫu lớn hơn để làm sáng tỏ vấn đề này. 
Tỉ lệ các biến chứng như tụ dịch cấp tính tại 
tụy, hoại tử tụy và nang giả tụy ở nhóm viêm tụy 
cấp do rượu và do tăng triglyceride máu cao hơn 
so với các nguyên nhân còn lại. Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biến 
chứng suy cơ quan thoáng qua ở nhóm viêm tụy 
cấp do tăng trigyceride máu chiếm tỉ lệ 17,9 %, 
cao hơn so với các nguyên nhân còn lại. Tuy 
nhiên sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa 
thống kê (p= 0,425).Ở nghiên cứu này, chúng tôi 
đánh giá độ nặng viêm tụy cấp theo Atlanta năm 
2012, mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao hơn 
(72,7%) so với mức độ nhẹ và mức độ nặng, 
trong đó nhóm tăng triglyceride máu chiếm tỉ lệ 
cao nhất (82,1%), kế đến lần lượt là nhóm do 
rượu (75,9%), do sỏi mật (68,4%), không rõ 
nguyên nhân (59,3%). Sự khác biệt về mức độ 
nặng giữa các nhóm cũng không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. Thời gian nằm viện trung 
bình và thời gian nhịn ăn cũng không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. 
Một số nghiên cứu nhận thấy viêm tụy cấp 
do tăng triglyceride máu thường diễn tiến nặng 
và đưa đến nhiều biến chứng hơn(1,5,6,17). Tuy 
nhiên, các nghiên cứu này đều được thực hiện 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 335
tại các nước phát triển. Chúng tôi chưa có dữ 
liệu tại các nước đang phát triển nói chung cũng 
như tại Việt Nam nói riêng. Vì vậy, cần có thêm 
nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn thực hiện 
tại các nước đang phát triển để làm sáng tỏ hơn 
vấn đề này. 
Điểm hạn chế của nghiên cứu: đây là nghiên 
cứu hồi cứu nên có những hạn chế nhất định về 
theo dõi lâu dài bệnh nhân. Chúng tôi chỉ ghi 
nhận những biến chứng viêm tụy cấp xảy ra 
trong thời gian nằm viện. Ngoài ra, nghiên cứu 
được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, là bệnh 
viện tuyến trung ương, nơi tiếp nhận các trường 
hợp bệnh nặng do các tuyến cơ sở chuyển lên 
nên mức độ nặng và biến chứng của viêm tụy 
cấp có thể cao hơn so với các bệnh viện khác 
trong thành phố. 
KẾT LUẬN 
Ngoại trừ một số thông số lâm sàng như giới 
tính, bệnh đái tháo đường đi kèm và các thông 
số cận lâm sàng như Hemoglobin, Hematocrit, 
CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng 
cao hơn trong nhóm viêm tụy cấp do tăng 
triglyceride máu, thì hầu như không có sự khác 
biệt nào khác về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, biến chứng cũng như diễn tiến của viêm 
tụy cấp do tăng triglyceride máu so với viêm tụy 
cấp do các nguyên nhân khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adiamah A, Psaltis E, Crook M, Lobo DN (2017), “A 
systematic review of the epidemiology, pathophysiology 
and current management of hyperlipidaemic pancreatitis”, 
Clinical Nutrition, 0261-5614, 1-13, 
https://doi.org/10.1016/j.clnu.2017.09.028 
2. Agarwal N, Pitchumoni C (1991), “Assessment of severity in 
acute pancreatitis”, The American journal of gastroenterology, 
86 (10):1385-91. 
3. Andersen AM, Novovic S, Ersbøll AK, Hansen MB (2008), 
“Mortality in alcohol and biliary acute pancreatitis”, 
Pancreas, 36 (4):432-4. 
4. Chang C-C, Hsieh Y-Y, Tsai H-D, Yang T-C, Yeh L-S, Hsu 
T-Y (1998), “Acute pancreatitis in pregnancy”. Zhonghua yi 
xue za zhi= Chinese medical journal; Free China ed, 61 (2):85-92. 
5. Deng LH, Xue P, Xia Q, Yang XN, Wan MH (2008), “Effect 
of admission hypertriglyceridemia on the episodes of severe 
acute pancreatitis”, World journal of gastroenterology: WJG, 14 
(28):4558. 
6. Ewald N, Hardt PD, Kloer HU (2009), “Severe 
hypertriglyceridemia and pancreatitis: presentation and 
management”, Current opinion in lipidology, 20 (6):497-504. 
7. Fortson MR, Freedman SN, Webster III PD (1995), “Clinical 
assessment of hyperlipidemic pancreatitis”, American Journal 
of Gastroenterology, 90 (12):2134-2139. 
8. Frey C (1981), “Gallstone pancreatitis”, The Surgical clinics of 
North America, 61 (4):923-38. 
9. Gullo L, Migliori M, Oláh A, Farkas G, Levy P, Arvanitakis 
C, et al. (2002), “Acute pancreatitis in five European 
countries: etiology and mortality”, Pancreas, 24 (3):223-7. 
10. Khan AS, Latif SU, Eloubeidi MA (2010), “Controversies in 
the etiologies of acute pancreatitis”, Jop, 11 (6):545-52. 
11. Lowenfels AB, Maisonneuve P, Sullivan T (2009), “The 
changing character of acute pancreatitis: epidemiology, 
etiology, and prognosis”, Current gastroenterology reports, 11 
(2):97-103. 
12. MOREAU JA, Zinsmeister AR, MELTON LJ, DiMAGNO 
EP, editors. “Gallstone pancreatitis and the effect of 
cholecystectomy: a population-based cohort study”, Mayo 
Clinic Proceedings, 1988: Elsevier. 
13. Nair S, Yadav D, Pitchumoni C (2000), “Association of 
diabetic ketoacidosis and acute pancreatitis: observations in 
100 consecutive episodes of DKA”, The American journal of 
gastroenterology, 95 (10):2795-800. 
14. Peery AF, Dellon ES, Lund J, Crockett SD, McGowan CE, 
Bulsiewicz WJ, et al. (2012), “Burden of gastrointestinal 
disease in the United States: 2012 update”, Gastroenterology, 
143 (5):1179-87. 
15. Ranson J (1974), “Prognostic signs and the role of operative 
management in acute pancreatitis”, Surg Gynecol Obstet, 139 
69-81. 
16. Rivellese AA, De Natale C, Di Marino L, Patti L, Iovine C, 
Coppola S, et al. (2004). Exogenous and endogenous 
postprandial lipid abnormalities in type 2 diabetic patients 
with optimal blood glucose control and optimal fasting 
triglyceride levels. The Journal of Clinical Endocrinology & 
Metabolism, 89 (5):2153-9. 
17. Tsuang W, Navaneethan U, Ruiz L, Palascak JB, Gelrud A 
(2009), “Hypertriglyceridemic pancreatitis: presentation and 
management”, The American journal of gastroenterology, 104 
(4):984-91. 
18. Uhl W, Isenmann R, Curti G, Vogel R, Beger HG, Buchler 
MW (1996), “Influence of etiology on the course and 
outcome of acute pancreatitis”, Pancreas, 13 (4):335-43. 
19. Whitcomb DC (2006), “Acute pancreatitis”, New England 
Journal of Medicine, 354 (20):2142-50. 
20. Yadav D, Lowenfels AB (2006), “Trends in the 
epidemiology of the first attack of acute pancreatitis: a 
systematic review”, Pancreas, 33 (4):323-30. 
21. Yeung Y, Lam B (2006), “Yip Aw. APACHE system is better 
than Ranson system in the prediction of severity of acute 
panereatitis”, Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 5 (2):294-9. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_viem_tuy_cap_do_t.pdf