So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi

Mục tiêu: Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u phổi lao và

ung thư phổi

Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 63 bệnh nhân u phổi lao và 64 bệnh nhân

ung thư phổi, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới

hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

Kết quả: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực trên 127 bệnh nhân u phổi có 63

trường hợp u phổi lao và 64 trường hợp ung thư phổi. Tỷ lệ bệnh nhân có hạch trung

thất nhóm ung thư phổi cao hơn 5,5 lần nhóm u phổi lao, p<0,001. hủy="" xương="">

ung thư phổi 10,9%. Đường bờ tua gai chiếm đa số ở nhóm ung thư là 67,2%, ngược lại

nhóm u phổi lao đường bờ tròn đều chiếm đa số 76,2%. Có sự khác nhau về hình ảnh

học trên chụp cắt lớp vi tính giữa u phổi lao và ung thư phổi ở hai nhóm nghiên cứu,

p<>

Kết luận: Hình ảnh hạch trung thất, đường bờ tua gai và đa cung hoặc có tổn

thương hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực là những dấu hiệu có giá trị trong

chẩn đoán hình học ung thư phổi.

pdf 10 trang kimcuc 5120
Bạn đang xem tài liệu "So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi

So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
60
1 Bệnh viện Vĩnh Long
2 Phân hiệu Phía Nam HVQY, 3 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Lễ (chuong@live.com)
Ngày nhận bài: 11/5/2019, ngày phản biện: 20/5/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 
U PHỔI LAO VÀ UNG THƯ PHỔI
Nguyễn Thanh Lễ1, Nguyễn Văn Chương2, Võ Duy Ân3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u phổi lao và 
ung thư phổi
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 63 bệnh nhân u phổi lao và 64 bệnh nhân 
ung thư phổi, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới 
hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Kết quả: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực trên 127 bệnh nhân u phổi có 63 
trường hợp u phổi lao và 64 trường hợp ung thư phổi. Tỷ lệ bệnh nhân có hạch trung 
thất nhóm ung thư phổi cao hơn 5,5 lần nhóm u phổi lao, p<0,001. Hủy xương nhóm 
ung thư phổi 10,9%. Đường bờ tua gai chiếm đa số ở nhóm ung thư là 67,2%, ngược lại 
nhóm u phổi lao đường bờ tròn đều chiếm đa số 76,2%. Có sự khác nhau về hình ảnh 
học trên chụp cắt lớp vi tính giữa u phổi lao và ung thư phổi ở hai nhóm nghiên cứu, 
p<0,01.
Kết luận: Hình ảnh hạch trung thất, đường bờ tua gai và đa cung hoặc có tổn 
thương hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực là những dấu hiệu có giá trị trong 
chẩn đoán hình học ung thư phổi.
Từ khoá: ung thu phổi, u phổi lao, hạch trung thất, bờ tua gai.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED 
TOMOGRAPHY OF PULMONARY TUBERCULOMA AND LUNG CANCER
ABSTRACT
Objective: Describe and compare the characteristics of computerized tomography 
images of pulmonary tuberculoma and lung cancer.
Methods: Prospective study of 63 patients with pulmonary tuberculoma and 64 
patients with lung cancer, Pham Ngoc Thach Hospital percutaneous CT-guided lung 
biopsy.
Result: Percutaneous CT-guided lung biopsy on 127 patients with pulmonary 
tuberculoma and 64 patients with lung cancer. The proportion of patients with mediastinal 
lymph node group of lung cancer 5.5 times higher than group of pulmonary tuberculoma, p 
<0.001. Discard bones lung cancer group was 10.9%. Dendritic shoreline majority in cancer 
group was 67.2%, whereas occupational lung tumor group rounded shoreline majority was 
76.2%. Differences in imaging studies on computed tomography between two research groups 
have statistically significant, p <0.01
Conclusion: Mediastinal lymph nodes in the images, shoreline spines and 
multiple supply or destruction of bone lesions on computed tomography chest are signs 
have value in diagnostic imaging of lung cancer.
Keywords: lung cancer, pulmonary tuberculoma, mediastinal lymph nod, shoreline 
spines.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các tổn thương dạng u ở phổi là 
những đám hoặc nốt mờ được phát hiện 
trên phim X quang phổi hay trên phim cắt 
lớp vi tính lồng ngực. Bản chất các tổn 
thương này có thể lành tính hoặc ác tính, 
do đó việc phát hiện và chẩn đoán sớm và 
chính xác rất quan trọng [2].
Ung thư phế quản là bệnh có tỷ 
lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong 
các bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở 
Việt Nam. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở cả hai 
giới [2], [3]. U phổi lao là một dạng biểu 
hiện của lao phổi mà biểu hiện lâm sàng 
và hình ảnh học gây ra nhiều khó khăn 
cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán 
phân biệt với các u phổi lành tính và u phổi 
ác tính khác [3].
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài 
này nhằm mục tiêu sau: Mô tả và so sánh 
đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u 
phổi lao và ung thư phổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
62
2. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên 
127 bệnh nhân có tổn thương u phổi trên 
phim chụp cắt lớp vi tính nhập bệnh viện 
Phạm Ngọc Thạch để sinh thiết phổi làm 
mô bệnh học từ 01/2014 đến 12/2014, 
trong đó: u phổi lao 63 bệnh nhân và ung 
thư phổi 64 bệnh nhân
Tiêu chẩn lựa chọn: Các bệnh nhân 
nghiên cứu được soi phế quản không thấy 
u trong lòng phế quản hoặc xét nghiệm 
giải phẫu bệnh bệnh phẩm lấy được qua 
soi phế quản không có chẩn đoán đặc hiệu. 
Phải có đầy đủ hồ sơ, phim chụp cắt lớp vi 
tính lồng ngực và kết quả giải phẫu bệnh 
qua sinh thiết phổi xuyên thành ngực được 
chẩn đoán xác định là ung thư hoặc u phổi 
lao.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đã có chẩn 
đoán xác định u phổi không phải lao hoặc 
u ác tính hoặc đã có chẩn đoán xác định 
lao phổi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt 
ngang có so sánh phân tích.
Tất cả các bệnh nhân đều được 
thăm khám lâm sàng nghi nhận các triệu 
chứng lâm sàng, các yếu tố nguy cơ, chụp 
X quang qui ước và cắt lớp vi tính lồng 
ngực, nội soi phế quản và được sinh thiết 
phổi xuyên thành ngực làm mô bệnh học.
Đánh giá các tổn thương trên phim 
chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: vị trí, kích 
thước, đường bờ, bắt quang, hạch trung 
thất và các tổn thương kèm theo.
Xử lý số liệu theo các thuật toán 
thống kê sử dụng trong Y sinh học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới
Nhóm nghiên cứu
pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
n % n %
Nam 40 63,5 47 73,4 >0,05
Nữ 23 36,5 17 26,6 >0,05
Tuổi trung bình (năm) 52,21 ± 14,31 62,44 ± 10,67 <0,001
 Nhận xét: Nhóm ung thư có độ tuổi trung bình là cao hơn nhóm chứng, p<0,001.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
63
Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương cắt lớp điện toán ở đối tượng nghiên cứu
Hình ảnh cắt lớp điện toán
Nhóm nghiên cứu
pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
n % n %
Có sẹo phổi cũ 31 49,2 18 28,1 <0,05
Số lượng tổn thương trung bình 2,45 ± 2,24 1,86 ± 2,17 >0,05
Nhận xét: Ở nhóm u phổi lao tỷ lệ bệnh nhân có sẹo phổi cũ là 49,2% cao hơn 
nhóm ung thư phổi 28,1%, có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.
Bảng 3.3. Đặc điểm tổn thương đi kèm trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực 
Tổn thương đi kèm
Nhóm nghiên cứu
pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
n % n %
Có hạch trung thất 10 15,9 46 71,9 <0,001
Tổn thương nhu mô phổi 31 49,2 8 12,5 <0,001
Tràn dịch màng phổi 10 15,9 16 25,0 >0,05
Hủy xương 0 0 7 10,9 -
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có hạch rốn phổi nhóm ung thư phổi cao hơn 5,5 lần 
nhóm u phổi lao, p<0,001. Hủy xương nhóm ung thư phổi 10,9%.
Bảng 3.4. Vị trí tổn thương của u phổi lao và ung thư phổi
Vị trí
Nhóm nghiên cứu
pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
n % n %
Thùy trên phải 22 34,9 21 32,8 >0,05
Thùy giữa phải 10 15,9 7 10,9 >0,05
Thùy dưới phải 9 14,3 12 18,8 >0,05
Thùy trên trái 18 28,6 9 14,1 >0,05
Thùy lưỡi trái 1 1,6 4 6,3 -
Thùy dưới trái 3 4,8 11 17,2 >0,05
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
64
Nhận xét: Không có sự khác biệt về vị trí tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi 
tính lồng ngực ở đối tượng nghiên cứu, p>0,05.
Bảng 3.5. Hình ảnh học của u phổi lao và ung thư phổi 
Nội dung
Nhóm nghiên cứu
pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
n % n %
+ Kính thước 
u (cm)
< 3 28 44,5 14 21,9 <0,05
3 - ≤ 5 23 36,5 30 46,9 <0,05
> 5 12 19,0 20 31,3 <0,05
+ Tổn thương vệ tinh 44 71,0 4 6,3 <0,001
+ Đường 
bờ 
Tua gai 0 0 43 67,2 -
Đa cung 15 23,8 19 29,7 <0,001
Tròn đều 48 76,2 2 3,1 -
+ Đậm độ 
đồng nhất
Có 22 34,9 44 68,7 <0,01
Không 41 65,1 20 31,3 <0,01
+ Vôi hóa 39 61,9 10 15,6 <0,001
Tính chất 
đóng vôi
Nốt 14 41,2 3 30,0 <0,01
Nốt nhỏ 13 38,2 5 50,0 <0,01
Trung tâm 7 20,6 2 20,0 -
+ Tạo hang 25 39,7 16 25,0 >0,05
Bề dày thành hang (mm) 3,42 ± 1,13 11,00 ± 4,21 <0,001
+ Bắt thuốc cản quang 11 17,5 60 96,8 <0,001
Nhận xét: Có sự khác nhau về hình ảnh học trên chụp cắt lớp vi tính giữa u phổi 
lao và ung thư phổi ở hai nhóm nghiên cứu, với p<0,01.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
65
Bảng 3.6. Đặc điểm đường bờ theo kích thước khối u ở nhóm u phổi lao
Đặc điểm
Nhóm u lao (n=63)
< 3 cm ≥ 3 cm Cộng
n % n % n %
Bờ rõ, đa cung 3 10,7 12 34,3 15 23,8
Bờ rõ, tròn đều 25 89,3 23 65,7 47 74,6
Bờ tua gai 0 0 0 0 0 0
Cộng 28 44,4 25 55,6 63 100
Nhận xét: Tỷ lệ hình ảnh có đường bờ rõ, tròn đều chiếm đa số trong nhóm u 
phổi lao với 89,3% cho phân nhóm có kích thước khối u < 3 cm và 65,7% cho phân 
nhóm có kích thước khối u ≥ 3 cm.
Bảng 3.7. Đặc điểm đường bờ theo kích thước khối u ở nhóm ung thư phổi
Đặc điểm
Nhóm ung thư phổi (n=64)
< 3 cm ≥ 3 cm Cộng
n % n % n %
Bờ rõ, đa cung 1 7,1 18 36,0 19 29,7
Bờ rõ, tròn đều 0 0 2 4,0 2 3,1
Bờ tua gai 13 92,9 30 60,0 43 67,2
Cộng 14 29,1 50 78,1 64 100
Nhận xét: Tỷ lệ có đường bờ tua gai chiếm đa số với 92,9% cho phân nhóm có 
khối u < 3 cm và 60,0% cho phân nhóm có khối u ≥ 3 cm. 
Hình 3.1. Tăng quang mạnh ở khối u
4. BÀN LUẬN
Số lượng tổn thương trung bình 
của nhóm u phổi lao là 2,45 ± 2,24 cao 
hơn nhóm ung thư phổi với số lượng tổn 
thương trung bình là 1,86 ± 2,17. Không 
có sự khác nhau giữa số lượng tổn thương 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
66
ở hai nhóm, p>0,05. Dù vậy có thể hiểu là 
u phổi lao thường có thể tổn thương phổi 
lan tràn và nhiều vị trí hơn ung thư phổi, 
cũng có thể bệnh nhân có kèm theo tổn 
thương lao phổi cũ. Ở nhóm u phổi lao tỷ 
lệ bệnh nhân có sẹo phổi cũ là 49,2% cao 
hơn nhóm ung thư phổi 28,1%, có ý nghĩa 
thống kê, với p<0,05. Điều này có thể hiểu 
đối với tổn thương lao phổi ở người lớn 
thường là lao hậu tiên phát vì thế mà có 
thể những sẹo tổn thương cũ thường là 
hậu quả của những lần nhiễm lao hoặc là 
do lao tái phát, cũng có thể là do các tổn 
thương khác ngoài lao. 
Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 
nhóm u phổi lao là thuỳ trên 2 bên, thùy 
trên phải gặp 20/63 trường hợp ch iếm 
31,7%, thùy trên trái gặp 18/63 trường 
hợp chiếm 28,6%, tiếp theo là thùy dưới 
2 bên với 19% bên phải và 11,1% cho 
thùy dưới bên trái. Thùy giữa là 12,7% và 
thùy lưỡi 1,6% ít gặp nhất so với các thùy 
cùng bên. Kết quả nghiên cứu này cũng 
tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Đình 
Hướng và CS (2011) nghiên cứu trên 280 
trường hợp STXTN dưới hướng dẫn của 
chụp CLVT thấy tỷ lệ thùy trên là cao 
nhất 56,79%, thùy giữa thấp nhất 7,50%, 
tỷ lệ gặp khối u thùy trên trái là cao nhất 
32,15% [4]. Nghiên cứu của Choi và CS 
(2012) nghiên cứu 173 lượt STXTN dưới 
hướng dẫn của CLVT trên 161 trường hợp 
thấy tổn thương ở đỉnh 2 bên và thùy giữa 
chiếm tỷ lệ cao hơn thùy dưới 106/173 
(61,3%) [6]. Nghiên cứu của Hiraki và 
CS (2009) trên 1000 bệnh nhân STXTN 
dưới hướng dẫn của CLVT huỳnh quang 
thấy tổn thương ở thùy đỉnh và thùy giữa 
là 60,3% [7]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi ghi nhận về hình ảnh học của u phổi 
lao và ung thư phổi cho thấy sự khác 
nhau về hình ảnh học trên chụp cắt lớp vi 
tính giữa u phổi lao và ung thư phổi ở hai 
nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê, với 
p<0,01. 
- Về kích thước ở nhóm u phổi lao 
chúng tôi gặp các u có kích thước < 3 cm 
là 28/63 trường hợp chiếm 44,5%; từ 3 – 
5 cm là 23/63 trường hợp chiếm 36,5% và 
> 5 cm là 12/63 trường hợp chiếm 19,0%. 
Như vậy ở nhóm u phổi lao thì chủ yếu 
lá kích thước ≤ 5 cm với tỷ lệ là 81,0%. 
Ngược lại thì ở nhóm ung thư phổi các khối 
u có xu hướng kích thước lớn hơn đó là chỉ 
có 14/64 trường hợp chiếm 21,9% có kích 
thước khối u < 3 cm thấp hơn nhóm u phổi 
lao; có 30/63 trường hợp chiếm 46,9% 
khối u có kích thước từ 3 -5 cm tỷ lệ này 
cao hơn nhóm u phổi lao. Tương tự ở phân 
nhóm có kích thước khối u > 5 cm nhóm 
ung thư phổi có 20/64 trường hợp chiếm 
31,3% tỷ lệ này cũng cao hơn hai lần ở 
nhóm u phổi lao. Trong tổng số các bệnh 
nhân có kích thước khối u > 3 cm thì 
nhóm ung thư phổi chiếm 58,9%; nếu chỉ 
tính riêng ở phân nhóm có kích thước khối 
u từ 3 – 5 cm thì nhóm ung thư phổi cũng 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
67
chiếm tỷ lệ cao hơn với 30/53 trường hợp 
chiếm 56,6%; còn ở phân nhóm > 5 cm thì 
tỷ lệ này còn cao hơn nữa là 62,5% (20/32 
trường hợp). Từ kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, qua đó cho thấy các khối u có 
kích thước lớn có nguy cơ ung thư cao. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
khá tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của các tác giả khác. Huangi Li và CS 
(1996) nghiên cứu STXT dưới hướng 
dẫn của CLVT trên 97 bệnh nhân, các 
tổn thương kích thước từ 4-82mm [8]. 
Theo Takuji Yamagami và CS (2002) theo 
dõi ở 134 trường hợp STXTN thấy kích 
thước tổn thương của các bệnh nhân nghiên 
cứu cũng trong khoảng từ 3 – 45mm kích 
thước trung bình là 19,3 ± 7,8mm [10]. 
Tác giả Cung Văn Công và CS (2013) 
nghiên cứu trên 170 bệnh nhân u phổi 
được STXTN dưới hướng dẫn của chụp 
CLVT có kích thước ≤ 2 cm 4,1%, kích 
thước > 2 cm tới 7 cm là 60,6%, > 7 cm 
35,3% [3]. Nguyễn Đình Hướng và CS 
(2011) nghiên cứu trên 280 trường hợp u 
phổi được STXTN dưới hướng dẫn của 
chụp CLVT thấy u có kích thước trên 
30mm có tỷ lệ ác tính 89,9% [4].
- Về đường bờ của khối u nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy u có đường bờ 
tròn đều thì ở nhóm u phổi lao là 48/63 
chiếm 76,2% tỷ lệ này gấp hơn 20 lần ở 
nhóm ung thư phổi. Ngược lại kết quả 
nghiên cứu cũng ghi nhận đường bờ tua 
gai thì ở nhóm ung thư phổi chiếm phần 
lớn với 67,2% tức 43/64 trường hợp. Tỷ 
lệ đường bờ đa cung ở nhóm ung thư phổi 
cũng cao hơn nhóm u phổi lao với 29,7% 
so với 23,8%. Sự khác nhau về đường bờ 
của khối u ở hai nhóm có ý nghĩa thống 
kê, với p<0,001. Điều này có thể lý giải 
vì các khối u ác thường hay có hình dạng 
khác nhau so với u lành tính. Theo Lê Tiến 
Dũng (2000), trên phim chụp CLVT ngực 
hầu hết các trường hợp ung thư phổi có 
bờ ngoài nham nhở hay có múi nhiều cung 
(96%). Đa số các u thường có bờ ngoài 
nham nhở (67%) và gặp ở tất cả các típ 
mô bệnh học. Hầu hết các u có bờ ngoài 
có múi nhiều cung (94%) trong đó tế bào 
nhỏ 100%, dạng tuyến 96%, dạng biểu bì 
93%, tế bào lớn 86% [1]. Nguyễn Hữu 
Lân và Nguyễn Sơn Lam (2010), nghiên 
cứu trên 46 bệnh nhân cho kết quả: Có 23 
trường hợp u phổi lao và 23 trường hợp 
u phổi lành tính không lao. 9 bệnh nhân 
không có triệu chứng lâm sàng khi nhập 
viện (6 bệnh nhân u phổi lao và 3 bệnh 
nhân u phổi không lao). Hình ảnh X quang 
khi nhập viện là nốt phổi, u phổi hay xẹp 
phổi. Phần lớn bệnh nhân (78,3%) cần thực 
hiện phẫu thuật để xác định chẩn đoán (mở 
lồng ngực hay soi lồng ngực có trợ giúp 
video). Sinh thiết xuyên thành ngực bằng 
kim core được thực hiện ở 71,7% nhưng 
chỉ có 36,4% cho chẩn đoán (10/23 bệnh 
nhân u phổi lao và 2/10 bệnh nhân u phổi 
không lao) [5]. Takashima và CS nghiên 
cứu trên 80 trường hợp nốt đơn độc 
ở phổi phát hiện được qua sàng lọc các 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
68
đối tượng có yếu tố nguy cơ bằng chụp 
CLVT liều thấp thấy tỷ lệ bờ có múi ở 
nhóm lành tính là 41%, nhóm ác tính 
là 50%, bờ tua gai ở nhóm lành tính là 
34%, nhóm ác tính là 22%, nhưng sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ bờ không nhẵn ở nhóm u lành tính 
là 48%, nhóm ác tính là 25%, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê [9]. 
- Về đậm độ tổn thương trên phim 
chụp CLVT cũng như sự đóng vôi và tính 
chất đóng vôi của tổn thương hay sự tạo 
hang và việc bắt thuốc cản quang của khối 
u. Kết quả cho thấy có sự khác nhau về 
các tính chất này có ý nghĩa thống kê, với 
p<0,01. Với xu hướng là các tính chất 
này càng khẳng địng tính chất ác tính hay 
lành tính của khối u, ví dụ như việc bắt 
thuốc cản quang điều này chứng tỏ việc 
tăng sinh mạch máu của khối u vì thế mà 
ở nhóm ung thư phổi tỷ lệ bắt thuốc cản 
quang là 96,8% trong khi đó tỷ lệ này ở 
nhóm u phổi lao là 17,5%.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tiến cứu trên 63 
bệnh nhân u phổi lao 63 và 64 bệnh 
nhân nhóm ung thư phổi chúng tôi rút ra 
các kết luận sau:
- Có sự khác nhau về kích thước 
khối u giữa hai nhóm, với p<0,05:
+ Kích thước < 3 cm nhóm u phổi 
lao là 44,4%; nhóm ung thư 21,9%.
+ Kích thước 3-5 cm nhóm u phổi 
lao là 36,5%; nhóm ung thư 46,9%.
+ Kích thước > 5 cm nhóm u phổi 
lao là 19,0%; nhóm ung thư 31,3%.
- Có sự khác nhau về đường bờ 
khối u giữa hai nhóm, với p<0,001:
+ Tua gai nhóm u phổi lao là 0,0%; 
nhóm ung thư 67,2%.
+ Đa cung nhóm u phổi lao là 
23,8%; nhóm ung thư 29,7%.
+ Tròn đều nhóm u phổi lao là 
76,2%; nhóm ung thư 3,1%.
- Bắt thuốc cản quang nhóm u 
phổi lao là 17,5%; nhóm ung thư 96,8%.
- Có hạch nhóm u phổi lao là 
15,9%; nhóm ung thư 71,9%; p<0,001
- Tổn thương hủy xương nhóm u 
phổi lao là 0,0%; nhóm ung thư 10,9%
Hình ảnh hạch trung thất, đường 
bờ tua gai và đa cung hoặc có tổn thương 
hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng 
ngực là những dấu hiệu có giá trị trong 
chẩn đoán hình học ung thư phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tiến Dũng, (2000), “Ung 
thư phế quản: Một số đặc điểm lâm sàng 
và vai trò chụp cắt lớp vi tính trong chẩn 
đoán”, Luận án tiến sỹ, Đại học Y dược 
Tp. HCM.
2. Nguyễn Chấn Hùng và CS 
(2004), “Dịch tễ học ung thư- Hóa trị ung 
thư phổi”, Ung bướu học nội khoa, NXB 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
69
Y học Tp Hồ Chí Minh, tr. 15-20 - tr. 224-
230.
3. Đồng Khắc Hưng (2010), “Ung 
Thư Phổi”, Bài giảng Sau đại học, Học 
viện Quân y.
4. Nguyễn Đình Hướng, (2011), 
“Chọc sinh thiết xuyên thành ngực các 
khối u phổi dưới hướng dẫn của cắt 
lớp điện toán đa dãy: nhận xét qua 280 
trường hợp tại bệnh viện Ung bướu Hà 
Nội”, Y học thực hành, 773 (7), t r . 41-
43.
5. Nguyễn Hữu Lân, Nguyễn Sơn 
Lam (2010), “Hình ảnh lâm sàng và đặc 
điểm hình ảnh học u phổi lao so với u phổi 
lành tính không lao”. Tạp chí y học TP. 
HCM, tập.14, tr 356-363.
6. Choi, J.W., et al., (2012), 
“ C-arm cone-beam CT-guided 
percutaneous transthoracic needle biopsy 
of small (</=20mm) lung nodules: 
diagnostic accuracy and complications in 
161 patients”, AJR Am J Roentgenol, 199 
(3), pp. 322-30.
7. Hiraki T., Mimura H., Gobara 
H., et al., (2009), “ CT fluoroscopy-
guided biopsy of 1,000 pulmonary lesions 
performed with 20-gauge coaxial cutting 
needles: diagnostic yield and risk factors 
for diagnostic failure”, Chest, 136 (6), 
p p . 1612-1617.
8. Huangi Li, Phillip M. Boiselle, 
Jo-Anne O. Shepard, et al (1996), 
“Diagnostic accuracy and safety of CT-
guided percutaneous needle aspiration 
biopsy of the lung: Comparision of small 
and large pulmonary nodules”, American 
Roentgen Ray society, 167, pp. 105-109.
9. Takashima S., Shusuke Sone, 
Feng Li, et al., (2003), “ Indeterminate 
solitary pulmonary nodules revealed at 
population-based CT screening of the 
lung: using first follow-up diagnostic CT 
to differentiate benign and malignant 
lesions”, AJR Am J Roentgenol, 180 (5), 
pp. 1255-63.
10. Takuji Yamagami, Toshiyuki 
Nakamura, Shigeharu Iida, et all (2002), 
“ Management of pneumothorax after 
percutaneous CT-guided lung biopsy”, 
Chest 121 (4), pp. 1159-1164.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_dac_diem_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_u_phoi_lao_va_ung.pdf