Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam

Lai giống có kiểm soát cho nhóm loài keo và bạch đàn đã thu được một số

thành quả nhất định sau hơn một thập kỷ nghiên cứu cải thiện giống. Về

giống keo lai nhân tạo đã tạo được nhiều giống lai trong đó có 3 giống lai

AM2, AM3, MAM8 đạt được năng suất tương đối cao vượt các dòng keo lai

tự nhiên (BV10, BV33) và đã được công nhận giống quốc gia và giống tiến

bộ kỹ thuật năm 2008. Kết quả phân tích tính chất cơ lý gỗ 3 giống keo lai

nhân tạo AM2, AM3, MAM8 ở tuổi 7 cho thấy so với gỗ Keo lá tràm, Keo

tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3 có nhiều đặc

tính tốt (khối lượng thể tích, sức chịu nén dọc, sức uốn tĩnh) hơn Keo lá

tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên. Như vậy 2 giống keo lai nhân tạo là

AM2, AM3 là giống vừa có ưu thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về

chất lượng gỗ. Bên cạnh những thành tựu về keo lai nhân tạo, các giống

bạch đàn lai nhân tạo cũng có được 13 giống lai có năng suất và chất lượng

cao và đã được công nhận 3 giống lai UE24, UE27, UC80 là giống Quốc

gia và 10 giống lai UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, CU91, UE73, UC75,

CU90, UU8 là giống tiến bộ kỹ thuật, trong đó có giống lai UE24 vừa có ưu

thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về chất lượng.

pdf 12 trang kimcuc 3960
Bạn đang xem tài liệu "Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam

Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam
Tạp chí KHLN 4/2015 (4131 - 4142) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
4131 
SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG GỖ CỦA CÁC DÒNG KEO LAI 
VÀ BẠCH ĐÀN LAI MỚI CHỌN TẠO Ở VIỆT NAM 
Nguyễn Việt Cường, Đỗ Thị Minh Hiển, Nguyễn Minh Ngọc 
Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học lâm nghiệp 
Từ khóa: Keo lai nhân 
tạo, cơ lý gỗ, bạch đàn lai, 
giống lai 
TÓM TẮT 
Lai giống có kiểm soát cho nhóm loài keo và bạch đàn đã thu được một số 
thành quả nhất định sau hơn một thập kỷ nghiên cứu cải thiện giống. Về 
giống keo lai nhân tạo đã tạo được nhiều giống lai trong đó có 3 giống lai 
AM2, AM3, MAM8 đạt được năng suất tương đối cao vượt các dòng keo lai 
tự nhiên (BV10, BV33) và đã được công nhận giống quốc gia và giống tiến 
bộ kỹ thuật năm 2008. Kết quả phân tích tính chất cơ lý gỗ 3 giống keo lai 
nhân tạo AM2, AM3, MAM8 ở tuổi 7 cho thấy so với gỗ Keo lá tràm, Keo 
tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3 có nhiều đặc 
tính tốt (khối lượng thể tích, sức chịu nén dọc, sức uốn tĩnh) hơn Keo lá 
tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên. Như vậy 2 giống keo lai nhân tạo là 
AM2, AM3 là giống vừa có ưu thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về 
chất lượng gỗ. Bên cạnh những thành tựu về keo lai nhân tạo, các giống 
bạch đàn lai nhân tạo cũng có được 13 giống lai có năng suất và chất lượng 
cao và đã được công nhận 3 giống lai UE24, UE27, UC80 là giống Quốc 
gia và 10 giống lai UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, CU91, UE73, UC75, 
CU90, UU8 là giống tiến bộ kỹ thuật, trong đó có giống lai UE24 vừa có ưu 
thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về chất lượng. 
Keywords: Artificial 
acacia hybrid, wood 
properties, Eucalyptus 
hybrid, hybrid 
Growth and wood properties of new clones of acacia and eucalyptus 
hybrid 
Artificial Acacia hybrids have been created, of which 3 hybrids of AM2, 
AM3, MAM8 AM (approved as national varieties and advanced technological 
varieties in 2008) have high yield and higher than natural Acacia hybrids 
(BV10, BV33). Assessment of wood properties of these artificial acacia 
hybrids at age of 7 shows that wood properties of these artificial acacia 
hybrids (such as specific gravity, length compress resistance, bending 
strength) are better than that of A. auriculifomis, A. mangium and natural 
Acacia hybrid. As a result, two artificial acacia hybrids (AM2, AM3) have 
preponderance in both growth and wood quality. Apart from artificial 
acacia hybrids created, artificial Eucalyptus hybrids also have been 
successful created, of which 3 hybrids (UE24, UE27, UC80) were approved 
as national varieties, and 10 hybrids (UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, CU91, 
UE73, UC75, CU90, UU8) were approved as advanced technological 
varieties. Among those approved varieties, the hybrid of UE24 has 
preponderance in both growth and wood quality. 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) 
4132 
I. MỞ ĐẦU 
Có thể nói cho đến nay chưa có loài cây bản 
địa nào được trồng với diện tích rộng và phổ 
biến như nhóm các loài keo và bạch đàn, bởi 
chúng có rất nhiều ưu điểm như sinh trưởng 
nhanh, luân kỳ khai thác ngắn, thích nghi với 
nhiều điều kiện khí hậu, đất đai, và cho năng 
suất tương đối cao hơn các loài cây bản địa có 
giá trị kinh tế. 
Lai giống có kiểm soát cho nhóm các loài keo 
và bạch đàn là một trong những biện pháp tăng 
năng suất, chất lượng cây trồng theo các mục 
tiêu kinh tế đã được hoạch định trước. Sau hơn 
thập kỷ thực hiện nghiên cứu lai giống và chọn 
lọc giống lai, đến nay đề tài “Nghiên cứu lai 
giống một số loài bạch đàn, keo, tràm và 
thông” đã thu được nhiều kết quả mong đợi, 
được thể hiện và phản ánh trong các nội dung 
từ chọn lọc cây trội, xây dựng các tổ hợp lai 
đôi, lai ba, khảo nghiệm, chọn lọc giống lai và 
bước đầu đề tài ứng dụng chỉ thị phân tử vào 
chọn giống lai. Qua quá trình thực hiện, đề tài 
đã tạo được hàng trăm tổ hợp lai và cũng tiến 
hành đánh giá sinh trưởng các giống lai trên 
60 điểm khảo nghiệm với tổng diện tích trên 
126ha tại một số vùng sinh thái, lập địa thuộc 
18 tỉnh thành trên cả nước. Kết quả là đã lai 
tạo được một số giống lai mới có năng suất, 
chất lượng cao, từ đó 18 giống keo lai nhân 
tạo và bạch đàn lai nhân tạo đã được công 
nhận là giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật, 
đồng thời đã chuyển giao giống gốc cho các 
đơn vị sản xuất. 
Khảo nghiệm các giống keo lai cho thấy, các 
giống keo lai nhân tạo như AM2, AM3, MAM8 
đã đạt được năng suất tương đối cao vượt các 
dòng keo lai tự nhiên (BV10, BV33) và đã 
được công nhận giống quốc gia và giống tiến 
bộ kỹ thuật. Các giống keo lai nhân tạo AM2, 
AM3, MAM8 là các giống có ưu thế lai về sinh 
trưởng còn về chất lượng cũng thể hiện tính 
vượt trội hơn giống sản xuất đại trà về hình 
dáng thân, độ nhỏ cành, hàm lượng xenlulo, 
hiệu suất bột giấy (Nguyễn Việt Cường, 2010). 
Bài báo này trình bày các nghiên cứu đánh giá 
về các giống lai từ sinh trưởng đến các chỉ tiêu 
chất lượng (như các tính chất vật lý và cơ học) 
nhằm xem xét khả năng làm gỗ xẻ của chúng 
so với gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai 
tự nhiên. 
Các khảo nghiệm về giống bạch đàn lai nhân 
tạo giữa các tổ hợp lai thuận nghịch của Bạch 
đàn uro lai với Bạch đàn grandis; Bạch đàn uro 
lai với Bạch đàn pellita; Bạch đàn saligna lai 
với Bạch đàn uro; Bạch đàn uro lai với Bạch 
đàn liễu, đều cho năng suất tương đối cao từ 
25 - 45 m
3/ha/năm, hơn các giống lai của các 
tổ hợp lai giữa Bạch đàn liễu với Bạch đàn 
caman, Bạch đàn tere, trong khuôn khổ bài báo 
này sẽ giới thiệu kết quả khảo nghiệm các 
dòng bạch đàn lai nhân tạo đã được công nhận 
giống ở một số vùng sinh thái chính ở nước ta. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
* Vật liệu dùng trong khảo nghiệm giống keo 
lai nhân tạo là 15 dòng keo lai nhân tạo được ký 
hiệu là MA1, MA2, MA3, MA4, AM1, AM2, 
AM3, (MA)M1, (MA)M2, (MA)M3, (MA)M4, 
(MA)M5, (MA)M6, (MA)M7, (MA)M8 (M là 
chữ cái đầu tiên của tên khoa học loài Keo tai 
tượng, A là chữ cái đầu tiên của tên khoa học 
loài Keo lá tràm; ký hiệu MA là dòng lai của 
tổ hợp lai Keo tai tượng làm mẹ với Keo lá 
tràm làm bố, còn ký hiệu AM là Keo lá tràm 
làm mẹ còn Keo tai tượng làm bố; ký hiệu 
(MA)M là dòng lai mà mẹ là dòng lai tự nhiên 
BV16 và BV33; còn bố là Keo tai tượng). 
Tham gia khảo nghiệm còn có một số giống 
keo lai tự nhiên là BV10, BV16, BV33 làm 
kiểm chứng. Trong đó bộ giống khảo nghiệm 
Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4133 
năm 2003 tại Bình Điền - Huế gồm 13 dòng 
keo lai nhân tạo (MA1, MA2, AM1, AM2, AM3, 
MA3, MA4, (MA)M3, (MA)M4, (MA)M5, 
(MA)M6, (MA)M7, (MA)M8), các công thức 
kiểm chứng trong thí nghiệm là 3 dòng keo lai 
tự nhiên là BV10, BV16, BV33. Còn bộ giống 
tham gia khảo nghiệm trên đất ngập phèn theo 
mùa ở Kinh Đứng - Cà Mau bao gồm 25 dòng 
bạch đàn lai, 7 tổ hợp lai được đánh giá sơ bộ ở 
các khảo nghiệm là có nhiều triển vọng và 2 
dòng kiểm chứng PN14, U6 và 2 giống đối 
chứng là Bạch đàn liễu (Ectg) và Bạch đàn urô 
sản xuất (Uctg). 
* Vật liệu dùng phân tích tính chất vật lý 
và cơ học gỗ giống keo lai nhân tạo là AM2, 
AM3, MAM8 ở tuổi 7, các dòng lấy mẫu 
phân tích đều có chiều cao dưới cành tương 
đương nhau. Mỗi dòng lấy 3 cây mỗi cây lấy 
3 khúc độ dài 1m, khúc 1 ở các vị trí cách 
gốc 50cm, khúc 2 cách chiều cao dưới cành 
50cm và khúc 3 lấy vị trí giữa của đoạn thân 
còn lại. Đường kính bình quân của khúc 1 
của AM2, AM3 và MAM8 tương ứng là 
18,5cm, 19cm, 18cm; của khúc 2 tương ứng 
là 17cm, 18cm, 16cm và khúc 3 tương ứng là 
15cm, 14cm, 13cm. 
- Vật liệu nghiên cứu bạch đàn lai các dòng 
lai: 8 dòng UC (ký hiệu là UC1, UC2, UC18, 
UC19, UC20, UC80, UC81, UC82), 3 dòng 
UU (UU8, UU9, UU15), 40 dòng UE (UE3, 
UE4, UE5, UE12, UE16, UE23, UE24, UE25, 
UE26, UE27, UE30, UE31, UE32, UE33, 
UE34, UE35, UE41, UE42, UE43, UE44, 
UE45, UE46, UE48, UE49, UE50, UE52, 
UE57, UE58, UE59, UE61, UE69, UE70, 
UE71, UE73, UE83, UE84, UE85, UE86, 
UE89, UE95), 5 dòng EU (UU11, UU23, 
EU64, EU76, UU87); 5 dòng UC (UC74, 
UC75, UC77, UC78, UC79), 4 dòng CU 
(CU88, CU89, CU90, CU91), và 3 dòng 
(GU92, GU93, GU94). Trong đó U chữ cái 
đầu tiên của tên loài E. urophylla, tương tự 
như vậy E là của E. exserta, G là của E. 
grandis, C là của E. camandulensis. Cùng 
tham gia khảo nghiệm còn có các giống kiểm 
chứng là PN2, PN14, U6, GU8 là các giống 
được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật và 
giống nhập nội từ Trung Quốc. 
* Địa điểm và điều kiện khí hậu, đất tại nơi 
khảo nghiệm 
 Địa điểm khảo nghiệm được tiến hành ở Tam 
Thanh (Phú Thọ) năm 2002 và 2003, diện tích 
1,5ha với keo lai còn 3,5ha với bạch đàn lai. 
Về khí hậu địa điểm khảo nghiệm có mưa mùa 
hè, lượng mưa bình quân năm 1663mm, lượng 
bốc hơi nước 997mm, nhiệt độ bình quân năm 
là 24,7
oC. Loại đất feralit đỏ vàng trên phiến 
thạch sét, có thành phần cơ giới sét nhẹ, có độ 
xốp kém, đất có phản ứng chua mạnh 
(pH=3,6-4,5), hàm lượng P2O5 dễ tiêu ở tầng 
đất mặt ở mức trung bình, hàm lượng nhôm 
(Al
+++) di động hơn cao (Nguyễn Việt Cường, 
2006). Nói chung đất nghèo dinh dưỡng. Địa 
hình đồi có độ dốc <100, độ cao so mực nước 
biển khoảng 100m. 
Địa điểm khảo nghiệm ở Bình Điền (Thừa 
Thiên Huế) năm 2003 có diện tích 1ha đối với 
keo lai, có độ cao so với mực nước biển 100m, 
nhiệt độ bình quân năm: 24,7oC, lượng mưa 
bình quân năm: 2.089mm, tập trung vào mùa 
hè, đất Feralit vàng đỏ phát triển trên phấn sa; 
tầng đất mặt dày 30-40cm. 
Địa điểm tại Tân Lập - Bình Phước có diện 
tích 1ha, năm khảo nghiệm 2003, có lượng 
mưa bình quân năm 1817mm, lượng bốc hơi 
nước 1438mm, nhiệt độ bình quân năm là 
25,4-27,2
oC. Loại đất feralit được hình thành 
trên đá cát (sa thạch), có thành phần cơ giới 
nhẹ, tỷ lệ hạt cát chiếm ưu thế trong thành 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) 
4134 
phần cấp hạt, đất có phản ứng chua mạnh 
(pH=4,1-4,6). Khả năng hấp thụ và trao đổi 
các chất khoáng dinh dưỡng trong đất cũng rất 
thấp, hàm lượng P2O5 dễ tiêu thấp. 
Địa điểm khảo nghiệm tại Bàu Bàng - Bình 
Dương có diện tích 2ha, năm khảo nghiệm 
2002, có lượng mưa bình quân năm 1800-
1860mm, lượng bốc hơi nước 1438mm, nhiệt 
độ bình quân năm là 26,2oC. Loại đất xám trên 
phù sa cổ, đất xám có thành phần cơ giới nhẹ, 
đất nghèo mùn, hàm lượng các chất dinh 
dưỡng P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu nghèo, địa 
hình gò thấp, độ dốc rất thoải, độ cao hơn mặt 
nước biển khoảng 30m. 
Địa điểm khảo nghiệm tại Kinh Đứng - Cà 
Mau có diện tích 3ha, năm khảo nghiệm 2003, 
có lượng mưa bình quân năm 2365mm, lượng 
bốc hơi nước 836mm, nhiệt độ bình quân năm 
là 26,7
oC. Loại đất phèn, ngập nước theo mùa. 
Địa hình bằng phẳng. 
* Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp bố trí khảo nghiệm theo 
William và Matheson (1994). Thiết kế khảo 
nghiệm là thiết kế hàng - cột, được xây dựng 
bằng phần mềm CycDesignN. Ở các nơi khảo 
nghiệm cây đều được trồng theo khoảng cách 
3 3m, khối 10 cây/ô với 3 lần lặp lại, kích 
thước hố đào (40 40 40)cm. Mỗi cây bón 
3kg phân chuồng hoai và 0,2kg phân lân nung 
chảy Văn Điển, riêng khảo nghiệm ở Bình 
Điền khoảng cách 3m 2m, với 5 lần lặp lại, 
mỗi ô 10 cây. Mật độ trồng ở Tam Thanh - 
Phú Thọ là 3m 3m , còn ở Bình Điền - Huế 
là 3 2m. 
- Các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều 
cao được đo bằng các phương pháp thông 
thường như đo D1.3 bằng thước kẹp, đo chiều 
cao bằng thước mét. 
Thể tích thân cây cả vỏ (V) được tính theo 
công thức 1: 
4
D
V
2
3.1 . H.f (1) 
Trong đó f là hệ số hình dạng, được ước tính = 
0,5, với mật độ giả định là 1.000 cây/ha. 
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương 
trình DATAPLUS, GENSTAT (Williams & 
Matheson, 1994) . 
* Phương pháp nghiên cứu tính chất vật lý 
và cơ học của gỗ 
- Lấy mẫu thử: Theo "TCVN 356-70 Gỗ - 
Phương pháp xác định độ ẩm khi thử cơ lý" 
- Phương pháp xác định tính chất vật lý của 
gỗ: Theo các TCVN 362-70; TCVN 361-70; 
TCVN 359-70; TCVN 360-70 
* Phương pháp xác định một số tính chất cơ 
học của gỗ 
Theo TCVN 363-70; TCVN 364-70; TCVN 
365-70; TCVN 370-70; TCVN 367-70; TCVN 
368-70. 
III. KẾT QUÂ NHIÊN CỨU VÀ THÂO LUẬN 
3.1. Sinh trưởng và các tính chất cơ lý gỗ 
của các dòng keo lai nhân tạo 
3.1.1. Sinh trưởng của các dòng keo lai nhân 
tạo tại Huế năm 2003 
Số liệu bảng 1 cho thấy dòng keo lai nhân tạo 
là AM3 có sinh trưởng nhanh nhất, năng suất 
đạt 28,8 m3/ha/năm ở tuổi 4,5 tiếp đến là dòng 
lai ba (MA)M8 đạt năng suất 28,3 m
3/ha/năm, 
dòng lai đôi AM2 đạt năng suất 27,8 m
3/ha/năm. 
Cả ba dòng lai nhân tạo này đều có năng 
suất vượt hơn dòng keo lai tự nhiên BV33 
(25,7 m
3/ha/năm). Các giống AM2, AM3, MAM8 
đều được công nhận là giống quốc gia và 
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2009. 
Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4135 
Bảng 1. Sinh trưởng của các giống keo lai nhân tạo tại Bình Điền - Huế (2003 - 2008) 
TT Công thức 
D1.3(cm) Hvn(m) V(dm3/cây) Năng suất 
m3/ha/năm 
ĐTT (điểm) Tỷ lệ sống 
(%) TB V% TB V% TB V% TB V% 
1 AM3 12,5 10,3 12,7 9,8 81,0 7,9 28,8 2,8 9,2 80,0 
2 BV16 12,1 11,7 13,3 10,5 80,8 8,1 28,7 3,0 6,2 84,0 
3 MAM8 12,0 9,3 13,3 6,3 79,9 7,6 28,3 2,9 6,5 70,0 
4 AM2 12,0 10,7 13,3 7,3 78,1 8,2 27,8 2,9 4,5 76,0 
5 BV10 12,1 14,0 12,9 8,8 77,3 8,8 27,5 3,0 10,0 64,0 
6 MAM4 11,8 12,6 13,2 6,4 75,8 8,5 27,0 2,9 4,4 78,0 
7 BV33 11,4 16,0 13,1 10,3 72,2 9,5 25,7 2,8 5,7 74,0 
8 MAM5 11,7 12,8 12,5 11,1 70,7 9,2 25,1 3,0 4,5 72,0 
9 MA1 11,4 11,7 13,1 5,5 69,0 9,0 24,5 3,0 5,1 80,0 
10 MAM7 11,1 15,1 12,9 11,9 68,1 10,1 24,2 3,1 4,9 80,0 
11 AM1 11,1 13,5 13,4 6,5 68,0 9,6 24,2 2,7 6,7 88,0 
12 MA2 11,1 11,4 13,1 5,7 67,8 8,9 24,1 3,1 4,7 80,0 
13 MAM6 11,5 12,7 12,4 6,3 67,1 9,5 23,9 2,8 3,8 88,0 
14 MAM3 11,3 12,1 11,8 8,4 64,2 9,1 22,8 3,0 4,6 64,0 
15 MA3 10,9 13,3 12,7 6,8 62,7 10,2 22,3 2,7 8,0 76,0 
16 MA4 10,7 13,8 12,1 9,4 58,5 10,7 20,8 2,9 3,9 90,0 
 Fpr 0,084 0,689 0,332 
 LSD 1,10 1,47 17,92 
Chú thích: TB = giá trị trung bình; V = thể tích thân cây; ĐTT = độ thẳng thân; LSD = khoảng sai dị. 
Ngoài ưu thế lai về số lượng chúng còn có cả 
ưu thế lai về chất lượng. Khối lượng thể tích 
các dòng lai khá cao đạt trên 640 kg/m3 đối 
với dòng AM2 và AM3, riêng dòng lai ba 
MAM8 (là cây trội thuộc tổ hợp lai 
BV16Am7) có khối lượng thể tích thấp hơn 
(472kg/m
3). Các nghiên cứu về hàm lượng 
xenlulo cho thấy các mẫu keo lai nhân tạo 
nghiên cứu đều khá cao trên dưới 50% với 
các hàm lượng lignin và các hợp chất tan 
thấp, mang nét đặc trưng của nguyên liệu gỗ 
cứng dùng cho công nghiệp sản xuất bột giấy. 
Kích thước xơ sợi của các dòng lai AM2, 
AM3, MAM8 đều đạt ở mức trung bình (từ 
0,8mm - 1,0mm). Quá trình nấu bột cho thấy 
mẫu MAM8 là dễ nấu nhất với mức tiêu hao 
hóa chất thấp, nhưng hiệu suất bột giấy sau 
nấu lại đạt thấp (47,7%), còn mẫu AM2, AM3 
đạt hiệu suất bột sau nấu tới trị số kappa cho tẩy 
trắng đều khá cao từ 48 - 50% (Nguyễn Việt 
Cường, 2010). 
3.1.2. Sinh trưởng của các giống keo lai 
nhân tạo năm 2003 tại Tam Thanh - Phú 
Thọ 
Khảo nghiệm gồm có 9 dòng keo lai nhân tạo 
và 3 đối chứng là các dòng keo lai tự nhiên là 
BV10, BV16, BV33. 
Theo số liệu bảng 2, dòng lai ba MAM8 và lai 
đôi MA2 có sin ... đặc biệt khi sấy gỗ hoặc sử 
dụng gỗ trong môi trường có độ ẩm thường 
thay đổi lớn gỗ dễ bị nứt, cong vênh. Trong 3 
giống keo lai nhân tạo nghiên cứu, giống AM2 
có tỷ lệ t/r cao nhất (3,1) và giống MAM8 
thấp nhất (2,6). 
3.1.3.2. Tính chất cơ học của các dòng keo lai 
nhân tạo 
Kết quả thí nghiệm về một số tính chất cơ học 
của 3 loại gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3, 
MAM8 cho thấy: 
- Đa số độ bền cơ học của các dòng keo lai 
nhân tạo đều từ trung bình đến thấp, thậm chí 
đến rất thấp. Nhìn chung, gỗ AM3 yếu hơn gỗ 
AM2, có 8/15 tính chất kém hơn, 4/15 tính chất 
khá hơn, còn lại tương đương. Yếu nhất là gỗ 
MAM8, có 13/15 tính chất kém hơn, còn lại 
tương đương với loại gỗ AM2. 
- Sức chịu nén dọc của gỗ keo lai nhân tạo 
AM2 cao hơn gỗ Keo lá tràm: 20%, Keo tai 
tượng: 28,6% và keo lai tự nhiên: 33,2%. Sức 
chịu nén của gỗ AM3 kém hơn AM2, cao hơn 
Keo lá tràm: 14,4%, Keo tai tượng: 22,3% và 
của keo lai tự nhiên đến 26,7%. Sức chịu nén 
của gỗ MAM8 kém hơn Keo lá tràm đến 
26,1%, kém hơn Keo tai tượng: 21% và gỗ keo 
lai tự nhiên: 18,1%. 
- Sức chịu uốn tĩnh của gỗ keo lai nhân tạo 
AM2 hơn Keo lá tràm và Keo tai tượng: 26%, 
hơn keo lai tự nhiên: 25%. Gỗ AM3 có sức chịu 
uốn tĩnh kém hơn gỗ MA2, nhưng cao hơn Keo 
lá tràm và Keo tai tượng: 17,1%, hơn keo lai tự 
nhiên: 15,5%. Gỗ MAM8 có sức chịu uốn tĩnh 
thấp nhất, thấp hơn Keo lá tràm và Keo tai 
tượng: 7,4%, keo lai tự nhiên: 8,6%. 
- Căn cứ các ứng suất của gỗ, so sánh với tiêu 
chuẩn TCVN 1072-71 Gỗ - Phân nhóm theo 
tính chất cơ lý, áp dụng cho các loại gỗ chịu 
lực chủ yếu sử dụng trong xây dựng và giao 
thông vận tải cho kết quả: gỗ keo lai nhân tạo 
AM2 và AM3 tương đương với các loại gỗ 
Nhóm III, riêng gỗ MAM8 chỉ có thể xếp vào 
nhóm V. Nhìn chung, gỗ không thích hợp sử 
dụng cho các kết cấu chịu lực cao. 
- Theo tiêu chuẩn gỗ đồ mộc thì gỗ AM2 và 
AM3 có thể xếp vào nhóm II, riêng gỗ MAM8 
chỉ có thể xếp vào nhóm III - Nhóm gỗ kém 
nhất. 
3.2. Sinh trưởng của các dòng bạch đàn lai 
nhân tạo 
3.2.1. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tam 
Thanh - Phú Thọ (4/02 - 4/08) 
Số liệu bảng 3 cho thấy ở tuổi 6 dòng bạch đàn 
lai nhân tạo UE24 đạt năng suất 30,7 m3/ha/năm 
đứng vị trí đầu, có năng suất vượt giống bạch 
đàn U6 của Trung Quốc là 167%. Đây cũng là 
dòng lai đã được công nhận là giống quốc gia. 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) 
4138 
Ngoài ưu thế lai về sinh trưởng dòng UE24 
còn có ưu thế lai về chất lượng như độ ẩm gỗ 
đạt 53%, khối lượng gỗ là 564 kg/m3, tỷ lệ 
gỗ/cây 85,8% khối lượng, so với dòng bạch 
đàn nhập nội từ Trung Quốc U6 có các chỉ 
số tương ứng là 59%, 467 kg/m3 và 83,4% 
khối lượng (Nguyễn Việt Cường, 2006). Như 
vậy độ ẩm, khối lượng và tỷ lệ gỗ/cây có thể 
quan hệ với nhau, dòng bạch đàn lai UE24 có 
độ ẩm thấp hơn U6 thì khối lượng và tỷ lệ 
gỗ/cây lại cao hơn U6. Về hàm lượng xenlulo 
của dòng bạch đàn lai UE24 đạt 50,1%, hàm 
lượng lignin và nhựa là thấp nhất (24,5% và 
1,2% tương ứng). Trong khi đó dòng bạch đàn 
U6 chỉ có hàm lượng xenlulo ở mức trung bình 
(45,4%) và hàm lượng lignin cao (25,8%). 
Còn hiệu suất bột giấy dòng bạch đàn lai UE 
24 cao hơn so với hiệu suất bột giấy từ gỗ 
dòng U6 đến 5,3% (trong sản xuất bột giấy 
tăng được 1% hiệu suất là rất có giá trị kinh tế) 
(Nguyễn Việt Cường, 2006). Như vậy, đối với 
dòng bạch đàn lai UE24 ngoài ưu thế lai về 
sinh trưởng vượt trội dòng U6 còn có nhiều ưu 
thế khi sử dụng làm nguyên liệu sản xuất bột 
giấy. 
Các dòng UU8, UE27, CU91 là những dòng 
được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, có 
năng suất đạt tương ứng là 23,4m3/ha/năm; 
21,9m
3/ha/năm; 19,7m3/ha/năm và có năng suất 
vượt dòng U6 kiểm chứng (18,4m3/ha/năm) 
tương ứng là 127%, 119%, 107%. 
Hai dòng còn lại là CU90 và UC75 cũng là 
giống đã dược công nhận là tiến bộ kỹ thuật, 
tuy có năng suất thấp hơn U6 một chút nhưng 
chúng lại có hình dáng thân thon đều, cành 
nhánh nhỏ cũng như góc phân cành lớn và 
không bị một số sâu bệnh hại như bạch đàn U6. 
Bảng 3. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tam Thanh - Phú Thọ (4/2002 - 4/2008) 
TT 
Công 
thức 
D1,3(cm) Hvn(m) V(dm
3
/cây) Năng suất 
(m
3
/ha/năm) 
Xtb V% Xtb V% Xtb V% 
1 UE24 16,1 5,15 13,6 1,47 139,7 4,42 30,7 
2 UU8 14,0 11,71 13,2 5,00 106,4 6,57 23,4 
3 PN2 14,0 9,32 12,8 5,07 100,3 6,62 22,1 
4 UE27 13,9 7,74 12,7 3,43 99,7 6,29 21,9 
..6 CU91 13,0 8,39 13,2 3,55 89,4 6,84 19,7 
7 UE30 13,4 11,51 11,7 3,22 85,2 7,78 18,7 
8 UC80 12,7 9,24 12,9 4,54 83,9 7,28 18,5 
9 U6 13,0 10,72 12,1 6,35 83,5 7,73 18,4 
..13 UC75 12,4 6,96 11,9 2,97 73,6 7,15 16,2 
...34 UC78 8,5 7,33 10,1 4,11 29,6 13,82 6,5 
 LSD 0,471 0,313 6,6 
 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 
3.2.2. Sinh trưởng bạch đàn lai nhân tạo tại 
Bàu Bàng - Bình Dương (8/2002 - 3/2008) 
Số liệu bảng 4 cho thấy sau 6 năm đã có được 
6 dòng bạch đàn lai là UE3, UE33, UC1, 
UE27, UE23 được công nhận là giống tiến bộ 
kỹ thuật năm 2007, đây là các dòng có sinh 
trưởng nhanh đạt năng suất tương ứng là 
29,2m
3/ha/năm; 26,3m3/ha/năm; 25,9m3/ha/năm; 
25,7m
3/ha/năm; 24,1m3/ha/năm vượt dòng 
Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4139 
kiểm chứng U6 tương ứng là 148%; 133%, 
131%, 122%. 
Còn dòng bạch đàn lai UC80 là giống lai có 
sinh trưởng tương đối nhanh năng suất đạt 
21,7m
3/ha/năm, vượt giống kiểm chứng U6 ở 
cả 2 vùng sinh thái là Tây Nam Bộ (Kinh 
Đứng - Cà Mau) và Đông Nam Bộ (Bàu Bàng 
- Bình Dương). Đây là giống được công nhận 
giống Quốc gia năm 2007. 
Bảng 4. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Bàu Bàng - Bình Dương (8/2002 -3/2008) 
TT Công thức 
D1.3 (cm) Hvn (m) V(dm
3
/cây) Năng suất 
Xtb V% Xtb V% Xtb V% m
3
/ha/năm 
1 UE3 15,5 6,3 17,4 5,5 145,9 4,6 29,2 
..3 UE33 14,8 9,1 16,4 5,5 131,5 5,4 26,3 
4 UC1 14,9 10,8 15,7 8,6 129,5 5,6 25,9 
5 UE27 14,1 7,2 16,0 3,6 128,4 5,0 25,7 
6 UE23 14,5 9,6 14,7 4,9 120,5 5,2 24,1 
...8 UC80 13,8 16,4 14,4 12,9 108,6 7,4 21,7 
36 UC81 8,8 4,7 11,5 7,5 36,5 10,2 7,3 
 LSD 0,79 0,81 13,25 
 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 
3.2.3. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tân Lập - 
Bình Phước (7/2003 - 7/2008) 
Số liệu bảng 5 cho thấy sau 5 năm có 3 dòng 
bạch đàn lai là UE27, UC1, UE24 có sinh 
trưởng nhanh nhất năng suất đạt tương ứng là 
40,3m
3/ha/năm; 35,4m3/ha/năm; 33,1m3/ha/năm 
vượt giống bạch đàn U6 tương ứng là 188%; 
165% và 155%, vượt giống PN2 tương ứng là 
154%, 136%, 127%, 
Hai dòng bạch đàn lai UE24 và UE27 đều 
được công nhận là giống quốc gia năm 2007 
và 2008. Đây là 2 dòng lai được khảo nghiệm 
trên cùng 2 vùng sinh thái cũng như 2 lập địa 
rất khác biệt. Kết quả khảo nghiệm cho thấy 
sinh trưởng của 2 dòng bạch đàn lai vừa chịu 
ảnh hưởng của nhân tố di truyền vừa chịu ảnh 
hưởng của điều kiện lập địa, kết quả nghiên 
cứu này cũng phù hợp kết luận của Martin, B. 
(1989), và Khurana, D.K. và đồng tác giả 
(1998). Loại đất feralit trên đá cát ở Tân Lập - 
Bình Phước có thành phân cơ giới nhẹ, tỷ lệ 
cát chiếm ưu thế do vậy thoát nước tốt hơn, 
hàm lượng nhôm (Al+++) di động không cao 
nên năng suất dòng lai UE27 đạt 
40,3m
3/ha/năm, trong khi đó trên đất feralit đỏ 
vàng trên phiến thạch sét ở Tam Thanh - Phú 
Thọ có thành phần cơ giới sét nhẹ, độ xốp 
kém, hàm lượng nhôm (Al+++) di động cao hơn 
ở Tân lập và khả năng thoát nước kém hơn so 
với loại đất feralit trên đá cát do vậy năng suất 
chỉ đạt 21,9m3/ha/năm; tương tự như trên dòng 
bạch đàn lai UE24 có các chỉ số tương ứng với 
2 lập địa là 33,1m3/ha/năm và 30,7m3/ha/năm. 
Như vậy, sự chênh lệch về năng suất giữa 2 
lập địa của 2 dòng bạch đàn lai phản ánh mức 
độ ảnh hưởng nhân tố lập địa và di truyền là 
rất khác biệt, dòng UE27 tại hiện trường Tân 
lập có năng suất cao hơn hẳn ở Tam Thanh là 
18,4m
3 (năm 2008), còn dòng bạch đàn lai 
UE24 chỉ là 2,4m3 (năm 2008). 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) 
4140 
Bảng 5. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tân Lập - Bình Phước (7/2003 - 7/2008) 
STT 
Công 
thức 
D1,3 (cm) Hvn (m) V(dm
3
/cây) Năng suất 
Xtb V% Xtb V% Xtb V% (m
3
/ha/năm) 
1 UE27 15,7 10,5 17,2 7,8 172,2 4,6 40,3 
2 UC1 15,0 9,1 16,4 6,0 151,1 4,4 35,4 
3 UE24 14,6 12,5 15,8 9,61 141,5 5,4 33,1 
4 GU94 14,1 4,4 13,8 9,1 137,3 4,5 32,1 
5 UU15 14,1 12,5 15,8 10,1 129,0 6,2 30,2 
6 UE59 14,1 13,2 15,4 6,8 125,4 6,2 29,3 
7 UC19 15,4 4,7 13,2 4,6 121,6 5,2 28,5 
8 PN14 15,3 2,4 13,4 14,8 120,6 4,2 28,2 
9 PN2 14,7 11,4 12,9 10,6 111,6 7,0 26,1 
10 UE33 14,1 15,9 13,3 7,9 109,7 7,1 25,7 
...13 U6 13,3 11,6 12,5 11,0 91,5 7,5 21,4 
...26 UE84 9,0 12,6 14,3 9,4 49,3 11,5 11,5 
27 UE3 10,2 13,1 11,7 11,0 49,0 12,2 11,5 
 LSD 1,37 0,94 23,43 
 Fpr 0,024 <0,001 0,024 
3.2.4. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Kinh 
Đứng - Cà Mau (7/2003 - 5/2007) 
Với đất được lên liếp các giống bạch đàn lai tỏ 
ra rất thích hợp, sinh trưởng của các giống lai 
không thua kém ở các hiện trường khác trên cả 
nước. Số liệu bảng 6 cho thấy sau 4 năm dòng 
bạch đàn lai UE73 có sinh trưởng nhanh nhất 
đạt năng suất là 26,4 m3/ha/năm vượt hơn hẳn 
dòng kiểm chứng U6 (20,6m3/ha/năm), và 
vượt giống đối chứng sản xuất Bạch đàn uro 
(Uctg) và Bạch đàn liễu (Ectg) tương ứng là 
193% và 226% . Đây là giống được công nhận 
là giống tiến bộ kỹ thuật tháng 12 năm 2007. 
Bảng 6. Sinh trưởng bạch đàn lai tại Kinh Đứng - Cà Mau (7/2003 - 5/2007) 
TT 
Công 
thức 
D1.3 (cm) Hvn (m) V(dm
3
/cây) Năng suất 
Xtb V% Xtb V% Xtb V% m
3
/ha/năm 
1 UE73 12,9 23,2 13,7 14,5 105,4 8,1 26,4 
...8 UC80 12,1 21,5 13,2 15,0 88,1 9,0 22,0 
...12 U6 11,9 22,5 12,3 19,5 82,3 10,0 20,6 
...17 UE27 11,1 24,5 12,4 19,7 76,3 10,6 19,1 
...20 UC2 11,7 13,3 12,8 8,5 73,3 9,0 18,3 
...27 Uctg 10,2 21,4 12,0 11,7 54,7 13,1 13,7 
...30 Ectg 9,9 20,3 10,6 13,9 46,6 14,4 11,7 
...34 UC19 9,2 18,6 10,8 16,3 40,6 15,1 10,2 
35 T10 8,1 26,2 9,8 20,3 31,5 21,7 7,9 
Fpr 0,005 0,032 0,014 
Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4141 
LSD 2,586 2,234 39.013 
Cũng ở số liệu bảng 6 cho thấy dòng lai UC80 
có năng suất tương đối cao đạt 22m3/ha/năm. 
Đây cũng là dòng cho năng suất tương đối cao 
ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, vùng Trung 
tâm đạt năng suất là 16,6 m3/ha/năm (tuổi 5), 
vùng Đông Nam Bộ đạt 26,7 m3/ha/năm (tuổi 
5). Như vậy dòng lai UC80 có năng suất tương 
đối cao ở cả 3 vùng sinh thái đặc trưng và lập 
địa khác biệt (Vùng Trung tâm trên đất feralit 
đỏ vàng trên phiến thạch sét, Vùng Đông Nam 
Bộ trên đất feralit trên đá cát (sa thạch), vùng 
Tây Nam Bộ trên đất ngập phèn theo mùa). 
Trong lúc đó giống kiểm chứng U6 chỉ đạt 
20,6m
3/ha/năm còn giống đối chứng sản xuất 
của Công ty Giống Lâm nghiệp Trung ương là 
Bạch đàn uro (Uctg), Bạch đàn liễu (Ectg) chỉ 
đạt năng suất rất thấp tương ứng là 
13,7m
3/ha/năm và 11,7m3/ha/năm. Dòng bạch 
đàn lai UC80 đã được công nhận là giống quốc 
gia tháng 12 năm 2007. 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Về keo lai nhân tạo 
- Ở cả hai hiện trường (Tam Thanh - Phú Thọ 
và Bình Điền - Huế) 2 dòng keo lai nhân tạo 
AM2, AM3 vừa cho sinh trưởng nhanh vừa cho 
chất lượng tốt hơn dòng keo lai tự nhiên, Keo 
lá tràm và Keo tai tượng về các tính chất cơ lý 
của gỗ, các giống này đều được công nhận 
giống tiến bộ kỹ thuật. 
- Dòng keo lai nhân tạo MAM8 có sinh trưởng 
nhanh ở cả hai hiện trường và vượt hơn cả 
dòng keo lai tự nhiên (BV10, BV33) và đã 
được công nhận là giống quốc gia. Tuy nhiên 
chất lượng về cơ lý gỗ lại thua kém dòng AM2, 
AM3 và kém cả dòng keo lai tự nhiên và Keo 
lá tràm, Keo tai tượng. 
- Gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3 là loại gỗ 
nhẹ. Khả năng chịu lực của các dòng này phần 
lớn là trung bình đến thấp. Gỗ có thể xếp vào 
nhóm III trong 6 nhóm gỗ dùng để chịu lực 
trong giao thông vận tải và xây dựng. Gỗ có 
khả năng sử dụng làm đồ mộc với các đặc 
điểm bình thường vì tỷ lệ co rút, dãn nở hai 
hướng xuyên tâm và tiếp tuyến không hợp lý. 
So với gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo 
lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM2 có nhiều 
đặc tính tốt hơn. 
- Gỗ keo lai nhân tạo MAM8 có tính chất cơ lý 
kém nhất, gỗ rất nhẹ. Gỗ có thể xếp vào nhóm 
V trong 6 nhóm gỗ dùng để chịu lực trong giao 
thông vận tải và xây dựng. So với gỗ Keo lá 
tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ 
MAM8 có nhiều đặc tính kém hơn. 
4.2. Về bạch đàn lai nhân tạo 
- Các giống bạch đàn lai nhân tạo UE24, 
UE27, UC80, UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, 
CU91, UE73, UC75, CU90, UU8 là các giống 
lai khác loài giữa Bạch đàn uro với Bạch đàn 
liễu, Bạch đàn camal; giữa Bạch đàn camal với 
Bạch đàn uro, và giống lai trong loài khác xuất 
xứ của Bạch đàn uro. Đây là các giống lai có 
sinh trưởng nhanh, năng suất cao vượt giống 
kiểm chứng và đã được công nhận là giống 
quốc gia và tiến bộ kỹ thuật được áp dụng cho 
các vùng Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây 
Nam Bộ và các nơi có điều kiện sinh thái 
tương tự. 
- Ở tuổi 5- 6 các giống bạch đàn lai UE24, 
UE27 là giống có sinh trưởng đứng đầu trong 
khảo nghiệm ở vùng Trung tâm (Phú Thọ) và 
vùng Đông Nam Bộ (Bình Phước) đây là 
giống lai thể hiện ưu thế lai rất rõ rệt ở cả hai 
lập địa rất khác biệt và chịu ảnh hưởng của 
nhân tố di truyền và chịu ảnh hưởng của điều 
kiện lập địa. 
- Các giống bạch đàn lai nhân tạo có khả 
năng phát triển trên nhiều vùng sinh thái 
cũng như điều kiện lập địa khác nhau, đây là 
các giống lai rất phù hợp cho trồng rừng 
kinh tế với chu kỳ khai thác ngắn từ 5 đến 6 
năm cho năng suất cao từ 20m3/ha/năm - 
45m
3/ha/năm tùy thuộc vào việc lựa chọn 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4) 
4142 
giống lai phù hợp với từng vùng sinh thái và điều kiện lập địa cụ thể. 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
1. Đỗ Văn Bản, 2002. Một số tính chất gỗ của Melaleuca leucadendra, Melaleuca cajuputi, Melaleuca viridiflora 
và định hướng sử dụng gỗ của chúng. (Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp - Chuyên đề về cây tràm - Viện 
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, số 2). 
2. Nguyễn Việt Cường, 2006. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu lai giống cho một số loài bạch đàn, keo, tràm 
và thông”. 
3. Nguyễn Việt Cường, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài bạch đàn, keo, tràm và 
thông”. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
4. Lê Đình Khả, 2001. Báo cáo tổng kết đề tài “Bước đầu nghiên cứu lai giống cho một số loài bạch đàn”. 
5. Lê Đình Khả, 2003. Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Khurana, D.K., and P.K. Khosla, 1998. Hybrids in forest tree imrpvement trang 86 - 102 trong "Forest Genetice 
and Tree Breeding" Editedby A.K. Madal, G.L. Gibson. shahdara, Delhi,. 268 trang 
7. Lutz Juergen Harzmann, 1999. Kurzer Grundriss der allgemeinen Tropenholzkunde, Leipzig. 
8. Martin, B., 1989. The benefits of hybridization. How do you breed for them. Breeding Tropical Trees. 
Population structure and genetic improvement strategies in clonal and seedling forestry, Workshop in Pattaya, 
Thailand, p 72 - 92. 
9. Peter Niemz, 1994. Holz. Anatomie - Chemie - Physik. Physik des Holzes und der Holzwerkstoffe, Dresden. 
10. William, E. R and Matheson, A. C., 1994. Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement. 
CSIRO, Melbourne and ACIAR, Canberra, 174 trang. 
Người thẩm định: TS. Phí Hồng Hải 

File đính kèm:

  • pdfsinh_truong_va_chat_luong_go_cua_cac_dong_keo_lai_va_bach_da.pdf